Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương đường lối cách mạng của đảng cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.11 KB, 11 trang )

Đề cương đường lối CM của ĐCS
Câu 1: Hãy nêu và làm rõ quá trình ra đi tìm đường cứu của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (1911-
1920).
- 5/6/1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng.
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã khảo sát các cuộc CM tư sản: CM Mỹ
(1776), CM Pháp (1789) từ các cuộc cách mạng đó người đánh giá cao tư tưởng tự do bình
đẳng bác ái về quyền con người nhưng người cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc
CM đó là cuộc CM chưa đến nơi, chưa triệt để, tiếng là cộng hòa dân chủ nhưng vẫn còn áp
bức công nông, áp bức bóc lột thuộc địa => NAQ khẳng định con đường CM tư sản không
thể đưa lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân các nước nói chung, nhân dân VN nói riêng.
- Người cũng quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga (1917), Người rút ra kết luận: “Trong thế giới
bây giờ chỉ có CM Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”. => con đường CM vô sản.
- 1919: Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng XH Pháp, Họp hội nghị Vecxay, Người đại diện VN
gửi bản yêu sách gồm 8 điểm đòi các quyền tự do, bình đẳng, bác ái và bản yêu sách không
được chấp nhận nhưng nó là 1 đòn đấu tranh trực diện vào thực dân Pháp.
- Tháng 7 – 1920, NAQ đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
thuộc địa của Lê Nin.
- 20/12/1920: NAQ tham gia Đảng XH Pháp họp ở Tour người đã bỏ phiếu gia nhập quốc tế II
thành lập ra ĐCS Pháp.
- Sự kiện này rút ra:
+ đối với NAQ: từ chủ nghĩa yêu nước người đã đến với chủ nghĩa cộng sản và đứng hẳn về
CMT10 Nga.
+ Đối với CMVN: đánh dấu bước mở đường, giải quyết đúng đắn đường lối giải phóng, gắn
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội và CN Mác-Lê Nin xâm nhập vào phong trào yêu nước,
phong trào công nhân VN.
 Kết luận: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường
CM vô sản”.
Lí do:
• Phân tích 1911 => hạn chế cử những người đi trước
• Khảo sát các cuộc CM tư sản => hạn chế của CMTS


• 1917, CMT10 Nga thành công, đi theo con đường CMVS
• Tư tưởng HCM: khách quan, chủ quan
 Khách quan: hội tụ truyền thống, tinh hoa văn hóa dân tộc; quê hương, gia
đình => nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
 Chủ quan: hiểu quy luật, theo đúng quy luật; tầm nhìn xa trông rộng; tin
dân.
Câu 2: Trình bày vai trò của NAQ trong việc chuẩn bị những điều kiện cho sự ra đời của ĐCS
VN:
∗ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức
- Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê Nin về VN trong phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế.
1921-6/1923: viết bài trên các báo nhân đạo, thợ thuyền, người cùng khổ đặc biệt là bản án
chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ những âm mưu và thủ đoạn của chủ
nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”, từ đó khơi dậy mạnh mẽ
tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.
- Tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức => thức tỉnh đời sống nhân dân thuộc
địa, tố cáo tội ác thực dân Pháp.
- 6/1924: Người rời Pháp đến Matxcova dự các hội nghị, viết bài cho báo sự thật của Đảng
Liên Xô => tố cáo tội ác của đế quốc nói chung và thực dân Pháp.
+ vạch trần bản chất xâm lược phản động, bóc lột của CN thực dân.
+ tuyên truyền CN Mác-Lênin vào VN
+ CN đế quốc, CN thực dân như 1 con đĩa hút máu 2 vòi => cần phải chặt đứt 2 vòi.
- 11/1924 – 1929: Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây,
Người có điều kiện thuận lợi hơn để liên lạc với cách mạng Việt Nam, đẩy mạnh việc truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước và chuẩn bị cho ra đời một chính đảng.
∗ Hệ thống quan điểm Cách mạng và lí luận CM:
+ Vạch trần bản chất của chủ nghĩa thực dân
+ Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp
+ CM giải phóng dân tộc và CM vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau
+ Cuộc “dân tộc cách mệnh” có 2 nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến

+ Công nhân, nông dân là gốc cách mệnh, là chủ cách mệnh; học trò, nhà buôn nhỏ, điền
chủ nhỏ là bầu bạn.
+ Phương pháp CM: quần chúng phải được giác ngộ, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai
cấp áp bức mình.
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và nhấn mạnh tầm quan trọng của lý luận.
∗ Về tổ chức
- 11/1924: thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông để thống nhất.
- 6/1925: người thành lập Hội VN cách mạng thanh niên. Chương trình và điều lệ của Hội
nêu rõ mục đích là: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới. Sau khi CM thành công,
thành lập CP nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa; thực hiện đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, với pt CM thế giới -> tổ chức
nhiều lớp học chính trị để tuyên truyền CM vào VN, huấn luyện đào tạo 1 số thanh niên yêu
nước tiến bộ thành cán bộ CM.
- Sự ra đời của các tổ chức cộng sản:
+ Phong trào Vô sản hoá (1928) của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên diễn ra mạnh
nhất là ở Bắc Kỳ, làm cho phong trào cách mạng ở đây phát triển sôi nổi hơn, yêu cầu
thành lập đảng cộng sản cũng xuất hiện sớm hơn.
 Ngày 17-6-1929, tại nhà số 312 Khâm Thiên, Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng
sản ở miền Bắc họp Đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông
qua Tuyên ngôn, Điều lệ, quyết định xuất bản báo Búa liềm và cử ra Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời của Đảng.
 Trước nhu cầu của phong trào cách mạng và với sự ra đời của Đông Dương Cộng sản
Đảng, một số hội viên tiên tiến trong bộ phận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
ở Trung Kỳ và Nam Kỳ vạch ra kế hoạch tổ chức đảng cộng sản. Ngày 25-7-1929, các
đồng chí trong bộ phận Việt Nam Cách mạng Thanh niên hoạt động ở Trung Quốc gửi
Đông Dương Cộng sản Đảng một bức thư thông báo rằng họ quyết định lập một đảng
cộng sản bí mật là An Nam Cộng sản Đảng
+ Sự ra đời của Đông Dương cộng sản Đảng (6-1929) và An Nam cộng sản Đảng (8-
1929) tác động mạnh mẽ đến sự phân hoá trong Tân Việt CM Đảng, những đảng
viên tiên tiến đã tách ra thành lập các chi bộ cộng sản. Tháng 9-1929, họ công bố

chánh thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
 sự tồn tại ba đảng hoạt động biệt lập có nguy cơ dẫn đến một sự chia rẽ lớn. Yêu
cầu bức thiết của cách mạng Việt Nam là phải có một đảng cộng sản thống nhất
trong cả nước.
Câu 3: Phân tích hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh chính
trị đầu tiên (1930) của ĐCS VN
∗ Hoàn cảnh ra đời:
- Cuối năm 1929, nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng
thống nhất.
- Nhận được tin về sự chia rẻ của những người cộng sản ở Đông Dương, NAQ rời
Xiêm đên Trung Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng (6/1-7/2/1930) tại Hương
Cảng.
- Hội nghị nhất trí với quan điểm thành thật hợp tác và quyết định hợp nhất các tổ
chức cộng sản lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị cử một BCH TW lâm thời gồm chín người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ
cộng sản TQ ở Đông Dương.
- 24/2/1930: Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản VN.
- Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng CSVN như: Chánh cương
vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp
thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
∗ Nội dung cơ bản:
- Căn cứ: phân tích tình hình kinh tế, xã hội, giai cấp ở Việt Nam trong giai đoạn
lúc bấy giờ.
- Phương hướng: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản.
- Cuộc cách mạng có nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội:
+ Chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước ta
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ những sản nghiệp lớn của đế
quốc giao cho Chính phủ công nông binh quản lí; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn

đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo; ngày làm việc 8 tiếng cho công nhân và tiến hành cách mạng ruộng đất cho
nông dân.
+ Văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
 Cả 3 nhiệm vụ trên đều gắn với dân tộc, dân chủ; gắn với nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến, trong đó chống phong kiến được đặt lên hàng đầu.
- Lực lượng cách mạng:
+ vận động và thu phục công nhân để họ trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng. Vận
động và thu phục nông dân để lãnh đạo họ tiến hành cách mạng ruộng đất, hết sức lôi
kéo tiểu tư sản, lợi dụng và trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản, đánh đổ
bộ phận phản cách mạng.
+ Trong sách lược này thể hiện sự mềm dẻo và linh hoạt nhưng phải đảm bảo sự
cứng răn về mặt nguyên tắc:
• Hết sức cẩn thận
• Không thỏa hiệp vô nguyên tắc
• Không nhượng bộ quyền lợi của công nông
• Bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì trừng trị
- Phương pháp cách mạng: giành chính quyền bằng sức mạnh mọi mặt của quần
chúng không phải bằng con đường cải lương, thỏa hiệp bất kì con đường nào khác.
- Đoàn kết quốc tế: cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới, chính vì
thế phải đoàn kết với giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn thế giới nhất là giai
cấp vô sản Pháp. Giai cấp công nhân VN – giai cấp công nhân quốc tế có kẻ thù
chung là CN thực dân.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu
phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con
đường thỏa hiệp. Không chỉ giải phóng mình mà còn giải phóng cho toàn thể anh chị
em bị áp bức, bóc lột.
∗ Ý nghĩa lịch sử:

- Với cương lĩnh này ta đã quy tụ được sức mạnh của toàn dân tộc.
- Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã vạch ra những vấn đề CMVN có nội dung CMKH
sáng tạo phù hợp với nhu cầu khách quan cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Thể hiện một cách nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp với quốc gia, quốc tế trong đó
thấm đậm yếu tố dân tộc trên lập trường giai cấp công nhân.
- Những vấn đề trong cương lĩnh được chứng minh qua thực tiễn cách mạng VN mang
tính KH, CM, đứng đắn, tiến bộ.
- Góp phần đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- CMVN trở thành một bộ phận của CM thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của CM
thế giới.
Câu 4: Phân tích hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của chỉ thị “Nhật,
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” 12-3-1945 của ĐCS Đông Dương:
∗ Hoàn cảnh lịch sử:
- Vào cuối năm 1944, đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết
thúc. Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít Đức trên chiến trường Châu Âu, giải
phóng nhiều nước ở Đông Âu và tiến như vũ bão về Béclin, số phận phát xít Đức sắp
kết thúc.
- Ở Tây Âu, Anh Mỹ ở mặt thứ 2 đổ quân lên đất Pháp tiến quân về phía Tây nước
Đức, nước Pháp được giải phóng.
- Ở mặt trận TBD phát xít Nhật rất ngủ khốn, liên tục bị thất bại trong các mặt trận,
quân Anh, Pháp hạ quân Nhật tại Miến điện. Quân Mỹ đổ bộ lên Philipin, đường
biển từ Nhật đến các căn cứ đông nam châu Á bị quân đồng minh khống chế.
- Nhật – pháp mâu thuẫn sâu sắc, Pháp nhân thời cơ khi quân đồng minh đổ bộ vào
Đông Dương sẽ đánh Nhật khôi phục quyền thống trị. Nhật nắm rõ ý đồ của Pháp
nên quyết định hành động trước. Do đó, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.
- Dự đoán đúng chiều hướng tình hình nên ngay trước lúc Nhật đảo chính Pháp thì ban
thường vụ TW Đảng đã họp tại Bắc Ninh dưới sự chủ trì của đc Trường Chinh. Toàn
bộ nội dung họp được thể hiện tập trung trong chỉ thị “Nhật, Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” ra ngày 12-3-1945.
∗ Nội dung chỉ thị:

- Sự biến: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc,
nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên có những cơ hội tốt
làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
- Xác định kẻ thù chính: sau đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể
trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khâu hiệu “đánh
đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Chủ trương: phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
- Hình thức đấu tranh: tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công chính
trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, xây dựng các đội tự vệ cứu
quốc, kết hợp đấu tranh vĩ trang
- Thời cơ:
+ Quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản
quân Đồng minh để phía sau sơ hở.
+ CM Nhật bùng nổ, chính quyền CM của nhân dân Nhật được thành lập
+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
- Phương châm: phát động chiến tranh du kích, đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành
chính quyền bộ phận.
- Chỉ thị đề cao tinh thần tự lực tự cường, không được trông chờ ỷ lại vào bên ngoài
mà phải chủ động nắm bắt thời cơ.
∗ Ý nghĩa lịch sử:
- Chỉ thị soi sáng mục tiêu cho toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang
từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Bản chỉ thị đã thể hiện sự mau lẹ, kịp thời, sáng tạo trong nghệ thuật chỉ đạo của
Đảng, là kim chỉ nam của Đảng, tranh thủ thời cơ thúc đẩy CM thành công.
Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng cộng sản Đông Dương (1946-1950)
∗ Cơ sở lí luận: thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn.
- 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: chúng ta muốn hòa bình
chúng ta đã nhân nhượng nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì địch càng
lấn tới.

- 22/12/1946: ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị kháng chiến toàn dân
- 3/1947: Trường Chinh viết tác phẩm “kháng chiến nhất định thắng lợi”.
∗ Nội dung đường lối:
- Mục đích: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8, đó là “đánh phản động TD Pháp
xâm lược; giành độc lập và thống nhất”.
- Tính chất: kháng chiến trường kì và toàn diện kháng chiến:
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân xây dựng Đảng chính quyền, các đoàn thể
nhân dân; Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp; đoàn kết
với các nước Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình trên thế giới.
+ Về quân sự: thực hiện chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến. Bảo toàn lực lượng, kháng chiến lâu dài vừa đánh vừa võ trang thêm, đào
tạo thêm cán bộ.
+ Về kinh tế: thực hiện chính sách gia tăng sản xuất, tiêu thổ kháng chiến, xây dựng
nền kinh tế tự lực tự cường, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
+ Về văn hóa: xóa bỏ nền văn hóa thực dân, phong kiến, những phong tục tập quán
lạc hậu, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và
đại chúng.
+ Về ngoại giao: thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”. Liên hiệp với dân tộc
Pháp chống phản động thực dân Pháp; sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN
độc lập.
- Nhiệm vụ: là cuộc CM có tính dân tộc độc lập, dân chủ tự do nhằm hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng toàn dân và phát triển dân chủ mới.
- Phương châm: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính.
- Triển vọng: kháng chiến lâu dài, gian khổ nhưng nhất định thắng lợi cuối cùng sẽ
thuộc về ta.
∗ Ý nghĩa lịch sử:
- Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung toàn dân, oàn diện, tự lực

cánh sinh đúng đắn và sáng tạo vừa kế thừa được kinh nghiệm của dân tộc, vừa
vận dụng được lí luận CM của chủ nghĩa Mác-Lênin vừa phù hợp với thực tế
đất nước lúc bấy giờ.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm có tác dụng đưa cuộc kháng
chiến nhanh chóng đi vào ổn ffinhj và phát triển đúng hướng, từng bước đi đến
thắng lợi vẻ vang.
Câu 6: phân tích hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử
Câu 7: phân tích hoản cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của hội nghị BCH TW 11
(2/1965); hội nghị BCH TW 12(12/1965)
∗ Hoàn cảnh lịch sử:
- 8/3/1965: dơn vị lính thủy đánh bộ Mỹ đầu tiên đổ bộ vào Đà Nẵng
- 17/7/1965: 20 vạn quân viễn chinh và chư hầu tiến vào miền Nam.
- Dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc.
- Thuận lợi:
+ CM thế giới đang ở thế tiến công
+ Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt mục tiêu về kinh tế,
văn hóa. Sự chi viện sức người sức của cho CM miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, từ năm
1963, cuộc đấu tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu
năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai
đến mức cao nhất cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+ Bất đồng giữa Liên Xô và TQ càng trở nên gay gắt.
+ Sau phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” đế quốc Mỹ mở “chiến
tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu trực
tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi
cho ta.
 Trước hành động gây “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá
hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị BCH TW 11 và 12 đã tập trung đánh

giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mý cứu nước trên cả nước.
∗ Nội dung cơ bản: đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước
- Cả nước:
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược”, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải
phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà.
+ Khẳng định: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi người
dân yêu nước Việt Nam.
+ Vị trí và mối quan hệ: Lúc này, CM miền Nam là tiền tuyến lớn, CM miền
Bắc là hậu phương lớn, vì vậy để giải phóng miền Nam thì phải bảo vệ
miền Bắc, để bảo vệ miền Bắc thì phải đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai ở
miền Nam.
- Miền Nam:
+ Mỹ đưa quân vào số lượng lớn; so sánh tương quan lực lượng giữa ta và
địch không có những thay đổi lớn.
+ Phương châm chiến lược:
• Chiến đấu lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh.
• Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian ngắn –
toàn chiến trường miền Nam.
• Khẩu hiệu: Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược.
• Phương pháp đấu tranh: kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang; thực hiện trên 3 mũi: khoa học, chính trị, quân sự, trong đó,
đấu tranh quân sự có tác động quyết định trực tiếp và giữ vị trí quan
trọng.
• Tư tưởng chỉ đạo: giữ vững và phát huy thế tiến công, kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công.
• Hình thức đấu tranh: từ thấp đến cao, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi
lớn; bám trụ tại chỗ để tiêu diệt địch; động viên tinh thần CM, chủ

nghĩa anh hùng của quần chúng; vượt qua mọi trở ngại, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Miền Bắc:
+ Kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền
Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng, kiên quyết đánh bại chiến tranh
của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN.
+ Tăng cường lực lượng quốc phòng,
+ động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến
tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh
thắng địch trong trường hợp chúng mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả
nước.
+ Miền Bắc cần chuyển hướng về tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình
hình khi chiến tranh.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh
chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì miền Bắc XHCN là
hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng
đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời mà mật thiết gắn bó với
nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là: “tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”,
∗ Ý nghĩa:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần CM tiến công, tinh thần độc
lập tự chủ, kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất TQ, phản ánh
đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
- Phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Thể hiện tư tưởng giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, đồng thời thực
hiện CM dân tộc ở hai miền.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức

mình tỏng hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh Mỹ,
thắng Mỹ xâm lược
Câu 8: Phân tích quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa và quan điểm công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thời kì đổi mới của ĐCSVN:
Thế giới: HĐH gắn với cuộc CM KH-KT lần thứ 2 (những năm 40 của thế kỉ XX)
VN: lần đầu tiên được đề cập đến ở Nghị quyết TW 7 (t11/1994), chính thứ ở ĐH
VIII(1996).
Vai trò của CNH, HĐH:
+ Thực hiện mục tiêu xây dựng nền kinh tế XHCN
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT không ngừng tăng năng suất lao động.
+ Là cơ sở để củng cố và phát triển khối liên minh công nông
+ Tạo điều kiên vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập – tự chủ, tránh sự lệ
thuộc vào bên ngoài.
+ Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, quy hoạch vùng, miền, lãnh thổ.
+ Xây dựng, phát triển HĐH nền quốc phòng an ninh.
∗ Quá trình đổi mới tư duy về CNH:
a. ĐH VI đến ĐH VIII
- ĐH VI phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH (1960-1965) về việc
vạch ra bước đi CNH
+ Trong việc xác định mục tiêu và bước đi CNH: do tư tưởng chỉ đạo chủ
quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ
trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác
chậm đổi mới cơ chế quản lí kinh tế.
+ Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư: xuất
phát từ lòng mong muốn đi nhanh không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN
vs NN, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô
lớn, không tập trung giải quyết những vấn đề lương thực thực phẩm kết
quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của ĐH V: chưa thật sự coi NN
là mặt trận hàng đầu, CN nặng không phục vụ kịp thời NN và CN nhẹ.

+ ĐH VI tập trung sức người sức của, thực hiện 3 chương trình mục tiêu: lương
thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
+ Thứ tự: ĐH VI đưa ra thứ tự ưu tiên mới: NN, CN, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu-CN nặng.
+ Mục tiêu: chuyển từ CN nặng sang NN => sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư:
“đầu tư có trọng điểm và tập trung trước hết cho NN.
- ĐH VII phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn với phát triển NN toàn
diện-đây là nhiệm vụ trọng tâm
+ tiến hành CNH nhưng không tiến hành thuần túy như trước.
+ tác động của cuộc CM KH-CN hiện đại và quá trình toàn cầu hóa, lợi thế của
nước đi sau.
+ Khái niệm về HĐH: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu KH-
CN vào quá trình sản xuất, KD, DV và quản lí XH nhằm tạo ra năng suất lao
động cao.
- ĐH VIII: hình thành đường lối CNH trong thời kì mới: CNH gắn với HĐH.
+ Mục tiêu: xây dựng nước ta thành nước CN có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đến năm 2020
nước ta căn bản trở thành 1 nước công nghiệp.
+ Từ ĐH VIII: nội dung quan trọng trong tư duy lí luận về CNH của ĐH VIII
• Gắn CNH với HĐH, xây dựng vai trò quan trọng của KH và CN trong
quá trình CNH, HĐH.
• Xác định: CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo
• Đặc biệt coi trọng NN nông thôn, phát triển toàn diện nông lâm ngư
nghiệp.
b. ĐH IX đến ĐH XI
- Hoàn chỉnh đường lối CNH; bước đầu xây dựng chiến lược CNH, HĐH
-Đặt vấn đề: CNH theo hướng hiện đại.

-

×