Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.45 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ MẠNH BẢO




QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – Năm 2014



Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hương


Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Liêm

Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 3 năm 2014.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu nói riêng luôn luôn cần sự hỗ trợ về mặt nguồn vốn cũng như
các hỗ trợ khác để thực hiện các giao dịch quốc tế an toàn. Các
nghiệp vụ tài trợ quốc tế của ngân hàng ra đời để đáp ứng các yêu
cầu đó doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động ngoại thương và tài trợ
ngoại thương vốn chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó, yêu cầu quản trị
rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương là có ý nghĩa cấp bách.
Đối với Ngân hàng TMCP ngoại Thương Đà Nẵng, hoạt động
tài trợ ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu và mang
lại lợi ích cho ngân hàng. Khi xẩy ra rủi ro trong hoạt động này thì
nó sẽ gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó, việc thực hiện quản trị
rủi ro trong hoạt động này tại ngân hàng hiệu quả sẽ mang ý nghĩa
thực tiễn lớn cho chi nhánh. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
“Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Đà nẵng” làm
đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị rủi ro
& rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương
mại;
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ
ngoại thương (nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong
hoạt động tài trợ ngoại thương (nhập khẩu) của chi nhánh.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ
ngoại thương (nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi

nghiên cứu về quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu của
chi nhánh trong thời gian từ 2011 đến hết năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận biện chứng nhằm đánh giá vấn đề trên cơ
sở khoa học, khách quan, theo trình tự thời gian để đánh giá quá trình
vận động của vấn đề một cách toàn diện.
- Phương pháp thống kê số liệu: Thống kê các số liệu và trình
bày thành bảng biểu để phục vụ cho việc phân tích.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích theo logic các
vấn đề nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu các hoạt động của
ngân hàng với lý thuyết về quản trị rủi ro nhằm chỉ ra các điểm hợp
lý và chưa hợp lý trong tiến trình thực hiện.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Kết luận, Tài liệu tham khảo, đề
tài gồm: 3 chương, 10 tiết.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu dưới đây
để làm nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định được
trình bày trong luận văn. Cụ thể như sau:
Luận văn của tác giả Nguyễn Lưu Nam (2013), Quản trị rủi ro
trong hoạt động tài trợ ngoại thương tại ngân hàng TMCP Đại
dương – CN Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định. – Luận văn Thạc sỹ Quản
3
trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này, tác giả đã trình bày đầy đủ lý thuyết về tài
trợ ngoại thương , quản trị rủi ro, cũng như sử dụng các phương pháp
phân tích tổng hợp, mô tả - giải thích để đánh giá hoạt động quản trị
rủi ro của Ngân hàng TMCP Đại Dương chi nhánh Quy Nhơn. Tuy
nhiên, do việc chọn ngân hàng để nghiên cứu là TMCP Đại Dương –

CN Quy Nhơn là một ngân hàng mới, các lĩnh vực hoạt động còn
hạn chế nên đề tài chưa thể đánh giá hết các rủi ro trong hoạt động
tài trợ ngoại thương.
Luận văn của tác giả Trần Minh Hoàng (2012), Quản trị rủi ro
tín dụng trong tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Việt Á –
Chi nhánh Buôn Mê Thuật – Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh –
Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài, tác giả đã nêu ra được các rủi trong hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu và phân tích quy trình này trong quản trị rủi ro tại
ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Mê Thuật.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào (2012), Hạn chế
rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Đà Nẵng, - Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh chuyên ngành
ngân hàng – Đại học Đà Nẵng.
Đề tài này cũng đã tổng hợp được các lý thuyết về rủi ro. Tuy
nhiên, nó tập trung chủ yếu vào mặt hạn chế rủi ro – là một phần của
quản trị rủi ro mà chưa quan tâm đến các mục tiêu chính của hoạt
động ngân hàng – mục tiêu lợi nhuận.
Để hoàn thành đề tài này, tôi cũng đã tham khảo và trích dẫn
một số tài liệu về quản trị rủi ro và tài liệu chuyên ngành ngân hàng
quản trị các loại rủi ro cơ bản: Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, tài
liệu về thanh tra, kiểm soát trên cơ sở rủi ro.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm rủi ro

Các khái niệm rủi ro phổ biến
- Rủi ro được định nghĩa là những sự kiện xảy ra có thể làm
cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ.
- Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong
tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu dài hạn
và mục tiêu hoạt động ngắn hạn, cũng như chi phí cơ hội của việc
làm mất những cơ hội thị trường.
b. Quản trị rủi ro
Khái niệm được chấp nhận nhiều nhất thì “Quản trị rủi ro là
một quá trình bao gồm các hoạt động nhằm hạn chế, loại bỏ các rủi
ro hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro gây ra đối với hoạt động
kinh doanh từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối ưu các nguồn lực
của doanh nghiệp, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại cho doanh
nghiệp”
1.1.2. Quy trình quản trị rủi ro
Quy trình quản trị rủi ro gồm các bước nhận dạng rủi ro, ước
lượng rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các rủi ro và nguồn gốc rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Ước lượng rủi ro: Là quá trình thu thập thông tin, phân tích và
5
xử lý thông tin để từ đó tính toán một cách tương đối xác suất xảy ra
các loại rủi ro cũng như giá trị rủi ro ước tính.
Kiểm soát rủi ro: Là quá trình nhận thức và lựa chọn biện pháp
tiếp nhận rủi ro cho phù hợp.
Tài trợ rủi ro: Là các biện pháp tạo nguồn dự phòng để bù đắp
những tổn thất mất mát.
Bốn bước này ảnh hưởng chặt chẽ lẫn nhau, bước sau sử dụng
kết quả của các bước trước và cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo
một cách hợp lý. Và nhằm đảm bảo việc thực hiện tiến trình quản trị

rủi ro đúng như yêu cầu, toàn bộ quy trình quản trị rủi ro được giám
sát bởi hệ thống kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ.
1.2. RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tài trợ ngoại thương
a. Khái niệm tài trợ ngoại thương
Tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại là hình thức
cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương
nhằm mục đích sinh lợi.
b. Phân loại tài trợ ngoại thương
Căn cứ vào chủ thể tài trợ: Tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập
khẩu
Căn cứ vào loại hình tài trợ: Cho vay; Bao thanh toán; Bảo
lãnh; Chiết khấu.
Căn cứ vào thời hạn tài trợ: Tài trợ ngắn hạn; Tài trợ trung
hạn; Tài trợ dài hạn.
Căn cứ vào phương thức tài trợ: Tài trợ từng lần; Tài trợ theo
hạn mức tín dụng.
6
1.2.2. Rủi ro trong tài trợ ngoại thương
Rủi ro chính trong tài trợ ngoại thương bao gồm: rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường.
1.3. TÀI TRỢ NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ
NHẬP KHẨU
Như đã trình bày trong phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu quản trị rủi ro trong tài trợ nhập khẩu bởi vì tài trợ
nhập khẩu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tài trợ ngoại thương của
ngân hàng thương mại và phần lớn các rủi ro trong tài trợ ngoại
thương xảy ra trong hoạt động tài trợ nhập khẩu.
1.3.1. Tài trợ nhập khẩu

a. Khái niệm tài trợ nhập khẩu
Tài trợ nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại
thương của các ngân hàng thương mại. Tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ
trợ về tài chính cùng với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp
nhập khẩu có thể thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong hợp đồng
nhập khẩu hàng hóa.
b. Các hình thức tài trợ nhập khẩu thường gặp
- Tài trợ nhập khẩu theo Thư tín dụng (L/C):Thư tín dụng là
một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức
tài chính đối với người thụ hưởng với điều kiện người thụ hưởng
phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được
quy định trong L/C và phụ hợp với các quy ước quốc tế được trích
dẫn. Các hình thức tài trợ bằng L/C bao gồmài trợ nhập khẩu theo
L/C trả chậm có điều khoản cho phép thanh toán trả ngay, phát hành
L/C không hủy ngang, phát hành L/C không hủy ngang, có xác nhận;
L/C chuyển nhượng; L/C giáp lưng
7
- Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là loại hình tài trợ ngân hàng dưới
hình thức mua lại thương phiếu trước khi nó đến hạn thanh toán, tức
là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Giá trị mua lại của thương
phiếu là mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và các loại phí, hoa hồng
mà ngân hàng được hưởng.
Có hai hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và
chiết khấu được phép truy đòi.
- Cho vay nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập: Ngân hàng
tài trợ ngắn hạn cho Doanh nghiệp để thanh toán chi phí nhập khẩu
hàng hóa theo các phương thức thư tín dụng trả ngay, nhờ thu kèm
chứng từ, chuyển tiền đi bằng điện trả sau.
- Tài trợ nhập khẩu bằng vốn vay nước ngoài theo hợp đồng

khung: Khách hàng sẽ nhận được nhiều ưu đãi về lãi suất, thời hạn
và hạn mức cho vay từ các điều khoản trong các hợp đồng khung
nhằm kích thích nhập khẩu.
- Bao thanh toán nhập khẩu: Bao thanh toán là một hình thức
cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và
bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
c. Các đặc điểm của hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân
hàng thương mại
- Người được tài trợ là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
trong quá trình kinh doanh.
- Được thực hiện dưới hình thức đầu tư cung ứng vốn hoặc
bảo lãnh cho doanh nghiệp trong kinh doanh ngoại thương.
- Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp thường
8
không phải là toàn bộ trị giá của thương vụ.
- Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài
hạn chiếm tỷ trọng rất thấp.
- Tài trợ bằng ngoại tệ chiếm tỉ lệ cao.
- Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
1.3.2. Rủi ro trong tài trợ nhập khẩu
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro xẩy ra khi doanh nghiệp không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ liên quan đến
việc tài trợ nhập khẩu.
- Rủi ro hoạt động: Là rủi ro do các quy trình nội bộ của ngân
hàng quy định không đầy đủ hoặc có sai sót do con người, do các hệ
thống hoặc do các yếu tố bên ngoài.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro do ngân hàng thương mại
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn hoặc có khả năng

thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để thực
hiện nghĩa vụ đó.
- Rủi ro thị trường (Bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá, rủi ro
giá): là rủi ro do biến động bất lợi của lãi suất cho vay, chiết khấu; tỉ
giá ngoại hối.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong tài
trợ nhập khẩu
a. Môi trường kinh tế
Chất lượng khoản tài trợ nhập khẩu chịu tác động rất lớn của
môi trường kinh tế và thể hiện rõ nhất ở các sự biến động của các tốc
độ tăng trưởng, lãi suất, tỷ giá hối đoái.

9
b. Môi trường pháp lý
Ngoài rủi ro pháp lý trong quản lý doanh nghiệp, trong tranh
chấp tài sản đảm bảo, trong các quan hệ tranh chấp dân sự các ngân
hàng còn chịu rủi ro chung với doanh nghiệp khi xảy ra các tranh
chấp thương mại trong quan hệ kinh doanh nhập khẩu và rủi ro trong
chính sách về các ngành hàng nhập khẩu của chính phủ. Do vậy, khi
ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp này, ngân hàng cũng phải
chịu nhiều rủi ro về pháp lý hơn.
c. Các nhân tố từ phía khách hàng
Rủi ro trong tài trợ nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ phía các
doanh nghiệp nhập khẩu: các yếu tố năng lực tài chính, khả năng
đàm phán và hiểu biết về luật trong thương mại quốc tế, phương án
sản xuất kinh doanh, điều kiện về tài sản đảm bảo.
d. Các nhân tố bên trong ngân hàng
- Chính sách tín dụng
- Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.
- Nhân sự.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro.
Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
Trong chương, đề tài tập trung tiếp cận và hệ thống hóa các
vấn đề khái niệm và quy trình quản trị rủi ro, cũng như đã nêu những
vấn đề khái quát về tài trợ nhập khẩu và rủi ro trong tài trợ nhập
khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro trong tài trợ nhập khẩu tạo
tiền đề cho việc tìm hiểu, nghiên cứu chương 2.

10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG

2.1 TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.1.1 Khái quát chung về Vietcombank Đà Nẵng
Vietcombank Đà Nẵng được chuyển đổi từ Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam Đà Nẵng theo quyết định số
520/QĐ.NHNT-TCCB-ĐT ngày 05/6/2008 của Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam . Vietcombank Đà Nẵng
là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng cân đối kế toán
riêng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Đà Nẵng
a. Chức năng
Có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, các dịch vụ của
ngân hàng thương mại.
b. Nhiệm vụ

Hướng dẫn thực hiện các chế độ, thể lệ thuộc phạm vi của
Vietcombank hội sở; kinh doanh ngoại tệ; Thiết lập các quan hệ đại
lý với các tổ chức tiền tệ tín dụng và ngân hàng nước ngoài, thực
hiện các quan hệ cung ứng dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức được
phép hoạt động kinh doanh đối ngoại; Mở tài khoản ngoại tệ; Cung
cấp dịch vụ tư vấn về tiền tệ, tín dụng và thanh toán đối ngoại; Huy
động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ; Cho vay; Bảo lãnh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng gồm: Ban giám
11
đốc (1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc); Dưới Ban Giám đốc có 11
phòng và 01 tổ và 8 phòng giao dịch: Khách hàng doanh nghiệp,
Khách hàng thể nhân, Quản lý nợ, Kế toán, Vốn, Ngân Quỹ, Kinh
doanh dịch vụ, Thanh toán thẻ, Thanh toán xuất nhập khẩu, Hành
chính nhân sự, Kiểm tra giám sát tuân thủ, Tổ Tin học, phòng giao
dịch Sơn Trà, Hải Châu, Hòa Khánh, Hùng Vương, Thanh Khê, Ngũ
Hành Sơn, Hòa Thuận, Cẩm Lệ.
2.1.4. Tình hình kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng
a. Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Vietcombank Đà Nẵng
- Huy động vốn
Vốn huy động tăng trưởng qua các năm. Đến thời điểm
31/12/2013, nguồn vốn huy động đạt 3.932.420 triệu đồng, tăng 7,9%
so với cuối năm 2012, chiếm 6,9% thị phần huy động vốn trên địa bàn.
- Cấp tín dụng
Đến thời điểm cuối năm 2013, dư nợ cho vay đạt 3.802.061
triệu đồng, tăng 333.838 triệu đồng so với cuối năm 2012, tốc độ
tăng 8,7%. Cuối năm 2012, dư nợ đạt 3.497.763 triệu đồng, tăng
18,1% so với cuối năm 2011.
Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đảm bảo mức cho phép của
Ngân hàng Nhà nước (dưới 3%) và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ

xấu toàn địa bàn.
- Kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ đa dạng về ngoại hối bao
gồm: các dịch vụ trao đổi ngoại tệ, các dịch vụ chuyển tiền, cũng như
các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.
- Hoạt động thanh toán thẻ.: Hoạt động kinh doanh thanh toán
thẻ là một trong những lĩnh vực mà ngân hàng tập trung phát triển.
12
Trong năm 2013, doanh số thẻ tín dụng quốc tế thu được là tương
đương 179.000 triệu đồng, thu về 10.229 triệu đồng tiền phí các loại.
b. Khách hàng của Vietcombank Đà Nẵng
Khách hàng đa dạng và đông đảo gồm các nhóm khách hàng
sau: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn; Các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu; Cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c. Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012, lợi nhuận Vietcombank Đà Nẵng đạt được là
165.818 triệu đồng, tăng 26.601 triệu đồng, tốc độ tăng 19,1% so với
năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận đạt được 134.299 triệu đồng, lợi
nhuận giảm so với năm 2012 là 31.259 triệu đồng.
2.2. TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ
NẴNG
2.2.1. Các sản phẩm tài trợ ngoại thương của Vietcombank
Vietcombank Đà Nẵng cung cấp đa dạng các dịch vụ tài trợ
ngoại thương, bao gồm:
Tài trợ vốn lưu động ;
Chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu kèm chứng u;
Chiết khấu bộ chứng từ L/C;
Bao thanh toán.
2.2.2. Khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ ngoại thương
của Vietcombank Đà Nẵng

Khách hàng sử dụng tài trợ nhập khẩu của Vietcombank Đà
Nẵng khá đa dạng bao gồm: Các công ty trong lĩnh vực nông lâm
ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng, cơ khí, dệt may
13
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
NGOẠI THƯƠNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG
2.3.1 Tình hình chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong tài
trợ ngoại thương
a. Rủi ro tín dụng
Tỉ lệ rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương mà trong đối
tượng nghiên cứu cụ thể là tài trợ nhập khẩu của Vietcombak Đà
nẵng được giữ ở mức thấp. Trong năm 2011, tỉ lệ nợ xấu ở mức
1,01%, thấp hơn so với tỉ lệ 1,8% tỉ lệ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Đến cuối năm 2012 và năm 2013 tỉ lệ này còn giảm thấp hơn nữa ở
mức 0,51% và 0,42%.
b. Rủi ro hoạt động: Xảy ra do chưa thực hiện đúng các quy
định về đảm bảo tài sản, thiếu sót bộ hồ sơ chứng từ.
c. Rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường được chuyển về quản lý
tập trung tại hội sở bằng cơ chế điều hòa vốn, lãi suất và ngoại tệ.
2.3.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại
thương tại Vietcombank Đà Nẵng
a. Xác định khẩu vị rủi ro
Chi nhánh không xác định khẩu vị rủi ro riêng cho sản phẩm
tài trợ nhập khẩu mà chỉ định hướng mức độ chấp nhận rủi ro chi
nhánh chấp nhận trên toàn bộ các sản phẩm tín dụng ở mức dưới 2%
tức là thấp hơn mục tiêu đề ra của hội sở.
b. Cập nhật rủi ro
Được thực hiện bằng các biện pháp: Từ dữ liệu quá khứ; Từ
hội sở; Từ việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên trong

và bên ngoài.
14
c. Phát hiện các dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn
Việc theo dõi các dấu hiệu thay đổi từ môi trường không được
thực hiện thường xuyên ở cấp chi nhánh. Cán bộ tác nghiệp không
quan tâm thường xuyên đến sự thay đổi về các yếu tố như nhu cầu,
nguồn cung chỉ xem xét ở mức độ cảm quan và quan tâm nhiều
đến sự thay đổi giá của bất động sản được thế chấp.
2.3.3. Ước lượng rủi ro
a. Thu thập thông tin
- Các thông tin phục vụ xác định rủi ro tín dụng
Ngân hàng đã tận dụng tốt nhiều nguồn thông tin.
- Các thông tin hoạt động của ngân hàng phục vụ xác định rủi
ro hoạt động
b. Phân tích tín dụng
Hiện tại chi nhánh vẫn còn áp dụng mô hình chấm điểm tín
dụng để phân tích tín dụng.
Trong trường hợp cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán việc chấm
điểm dựa trên các yếu tố:
- Đánh giá quy mô doanh nghiệp.
- Chấm điểm các chỉ số tài chính: theo lĩnh vực kinh doanh
Nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây
dựng, sản xuất công nghiệp.
- Chấm điểm các chỉ tiêu khác: Lưu chuyển tiền tệ, trình độ
quản lý, tình hình giao dịch, các yếu tố bên ngoài, các đặc điểm hoạt
động khác
Trong trường hợp chiết khấu, ngoài thẩm định nhà nhập khẩu
sẽ thẩm định thêm các ngân hàng đại lý.
15
2.3.4. Kiểm soát rủi ro

a. Lựa chọn rủi ro
Chấp nhận tài trợ cho khách hàng hay không dựa trên kết quả
việc thẩm định tín dụng của ngân hàng và khẩu vị rủi ro.
b. Các biện pháp theo dõi và phòng ngừa rủi ro tín dụng
Kiểm soát việc giải ngân của khách hàng đối với các món vay;
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các doanh nghiệp để phát hiện các
dấu hiệu rủi ro có thể xẩy ra; Thiết lập mối quan hệ tốt với khách
hàng; Thực hiện quy định thế chấp tài sản đảm bảo; Phân tán rủi ro;
Chia sẻ rủi ro.
c. Kiểm soát rủi ro hoạt động
Chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách đãi ngộ,
hệ thống thông tin phục vụ tác nghiệp.
2.3.5. Tài trợ rủi ro
Mua bảo hiểm rủi ro, trích dự phòng rủi ro, xử lý các rủi ro đã
xẩy ra.
2.3.6. Giám sát hoạt động quản trị rủi ro
Thực hiện bởi bộ phận kiểm soát nội bộ: Kiểm tra hồ sơ tài trợ
nhập khẩu và phát hiện những lỗi quy trình của hồ sơ, lập báo cáo
gửi các bên liên quan.
Cơ chế giám sát hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng hiện
nay có cả ưu và nhược điểm.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.4.1. Kết quả đạt được
Hoạt động ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn mà cụ thể là
rủi ro tín dụng tăng cao trong năm 2013, xuất hiện tình trạng ứ đọng
vốn không thể giải ngân kéo chi phí hoạt động lên cao. Trong hoàn
16
cảnh khó khăn như vậy, nhưng Vietcombank Đà Nẵng vẫn đạt được
những thành công trong tài trợ nhập khẩu: Doanh số tài trợ nhập
khẩu đạt 761.337 triệu tăng gần 167.000 triệu so với năm 2012; Rủi

ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu thấp.
2.4.2. Hạn chế
Các hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng chủ yếu tập
trung vào nhóm khách hàng lớn.
Đối với các doanh nghiệp mới có quan hệ tài trợ, việc thu thập
thông tin về doanh nghiệp phụ thuộc nhiều về các báo cáo mà doanh
nghiệp cung cấp. Tuy nhiên, các báo cáo này thông thường không
phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay, chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank
nói chung vẫn đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng. Hệ thống
này có ưu điểm là dễ áp dụng. Tuy nhiên, nó đang dần không đáp
ứng được những yêu cầu mới của việc đánh giá chất lượng tín dụng.
Còn một vài hiện tượng thiếu tuân thủ trong quy trình tài trợ.
Hệ thống thông tin hỗ trợ đã được sử dụng trong thời gian dài
đã dần không đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động của cán bộ tác
nghiệp.
Bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn còn chưa mang tính độc lập
cao, phụ thuộc nhiều vào quyết định của giám đốc chi nhánh.
2.4.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro còn hạn chế.
Phương pháp thẩm định tín dụng của hội sở đưa ra là phương
pháp thẩm định tín dụng đã lạc hậu.
Một số cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh
17
trong thực hiện tài trợ.
Do ngân hàng còn chưa chú trọng tính độc lập công tác kiểm
tra giám sát của kiểm toán nội bộ.
b. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu được tài trợ đều chưa

được niêm yết nên các thông tin khách hàng cung cấp còn chưa
được kiểm toán và việc khai báo thông tin thiếu trung thực của
khách hàng làm cho công tác tiếp nhận thông tin của ngân hàng còn
nhiều khó khăn.
Các phương án kinh doanh của khách hàng chưa lường hết
rủi ro nên thiếu nguồn trả nợ các khoản đến hạn thanh toán cho
ngân hàng.
c. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
- Giai đoạn 2008- 2013 kinh tế Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi
tình trạng tăng trưởng thấp.
- Chính phủ áp dụng mạnh chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm
chế lạm phát đã làm cho đầu tư xã hội giảm, nhu cầu các sản phẩm
nhập khẩu giảm, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
- Chính sách về tỉ giá và mua bán ngoại tệ: Tỉ giá USD/VND
được NHNN công bố có nhiều lần thay đổi nhưng nó chưa đúng với
nhu cầu thực tế của thị trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở những lý thuyết về quản trị rủi ro, những đặc điểm
của hoạt động tài trợ nhập khẩu đã được đề cập ở chương 1, kết hợp
với việc phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tài trợ,
đề tài đã khảo sát việc thực hiện hoạt động quản trị rủi ro tại
18
Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 2011 đến hết năm 2013 từ đó chỉ ra
những mặt tốt và chưa tốt trong quá trình thực hiện. Những nhận
định này là cơ sở để đề xuất đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản trị rủi ro tại Vietcombank Đà Nẵng.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI

TRỢ NGOẠI THƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1 CÁC CĂN CỨ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN
HÀNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN.
3.1.1. Định hướng của Vietcombank
a. Chính sách phát triển
- Phát triển thành Tập đoàn Ngân hàng tài chính đa năng có
sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh
doanh lõi dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực
chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực ngân hàng đầu tư.
- Đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh.
- Mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài.
- Tiếp tục tăng trưởng tín dụng trên cơ sơ giữ tỉ lệ rủi ro ở thấp.
b. Các hoạt động liên quan đến quản trị rủi ro
- Tiến hành nâng cấp hệ thống Corebanking hiện tại để phù hợp
với nhu cầu trong quá trình tác nghiệp, trong đó có quản trị rủi ro.
- Triển khai đại trà mô hình tính toán xác suất vỡ nợ PD, LGD.
19
- Triển khai các dự án về quản trị rủi ro.
c. Các chính sách quản lý rủi ro tín dụng
- Thống nhất cơ chế quản lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống.
- Tạo môi trường quản lý rủi ro tín dụng minh bạch và
hiệu quả.
- Đảm bảo hoạt động kinh doanh bền vững, chủ động đối phó
với rủi ro tín dụng.
- Xác định và phân chia trách nhiệm quản lý rủi ro đối với
từng cấp bậc trong ngân hàng.

d. Các chỉ tiêu của Vietcombank Đà Nẵng về rủi ro tín dụng
- Đảm bảo tăng trưởng tín dụng với tỉ lệ rủi ro tín dụng dưới 2%
- Phân tán rủi ro trong các danh mục tín dụng
- Sử dụng chấm điểm tín dụng để chọn lựa các khách hàng tốt,
giảm dần dư nợ đối với các doanh nghiệp xếp hạng BB trở xuống
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
- Sử dụng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ để giảm thiểu
các sai sót, gian lận trong quá trình hoạt động.
3.1.2. Các nhân tố môi trường
a. Môi trường pháp lý
- Chính sách của chính phủ về nhập khẩu
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng nhập khẩu các mặt hàng phục
vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ;
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất khẩu
và nhu cầu nhập khẩu.
- Chính sách điều hành của ngân hàng nhà nước.
Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ từng bước chuyển
20
dần chính sách tiền tệ từ thắt chặt sang mở rộng.
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục quản lý việc giao dịch USD trên
thị trường ngoài ngân hàng.
b. Môi trường kinh tế
Giai đoạn 2014- 2015, tốc độ tăng trưởng dự kiến 6-
6,5%/năm. Nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
cũng như hàng hóa tiêu dùng phục vụ tiêu dùng trong nước có xu
hướng gia tăng.Lạm phát, thất nghiệp có xu hướng giảm.
Ước tính trong giai đoạn 2014- 2020, tổng sản phẩm nội địa
trên địa bàn thành phố tăng 9-10%/năm, kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa tăng 16-17%/năm.

Nhu cầu trong nước về các mặt hàng tiêu dùng gia tăng.
Tỉ giá USD/VND biến động ít.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG
3.2.1 Công tác nhận dạng rủi ro
a. Đối với công tác xác định khẩu vị rủi ro
Cần xác định khẩu vị rủi ro trên cơ sở từng nhóm khách hàng
cụ thể. Việc xác định lại khẩu vị rủi ro này nên ưu tiên cho các lĩnh
vực có ít khoản tài trợ, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa để
hạn chế rủi ro do việc tập trung tài trợ cho các nhà nhập khẩu lớn.
b. Công tác cập nhật rủi ro
Rủi ro xuất hiện và thay đổi nhanh chóng. Do đó, công tác cập
nhật rủi ro cần được chú trọng hơn nữa.
3.2.2 Công tác ước lượng rủi ro
a. Công tác thu thập thông tin
- Các thông tin phục vụ quản trị rủi ro tín dụng: Được thực
21
hiện nhanh, chính xác và cập nhật.
- Các thông tin phục vụ quản trị rủi ro hoạt động
- Sử dụng email nội bộ như một phương thức luân chuyển
thông tin song song với việc luân chuyển thông tin trực tiếp như hiện
nay.
b. Phân tích tín dụng
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng;
Chú trọng công tác thẩm định khách hàng sau giải ngân, thẩm
định hợp đồng bao thanh toán, thẩm định cho khoản chiết khấu, thẩm
định tài sản đảm bảo.
3.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro
a. Đối với quyết định lựa chọn rủi ro tín dụng
Quá trình ra quyết định chọn lựa cần lưu ý đến rủi ro do việc

tập trung danh mục tín dụng. Đối với những khách hàng lớn, cần
phải xem xét việc đề nghị các chi nhánh khác đồng tài trợ cho khoản
vay để phân tán rủi ro.
Ưu tiên đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp tài trợ để phân tán
rủi ro. Không tập trung tài trợ vào một lĩnh vực, một ngành nhất
định. Cần ưu tiên các đầu tư tài trợ các ngành hàng thay thế lẫn nhau
để giảm thiểu rủi ro.
b. Các biện pháp theo dõi và phòng ngừa rủi ro
- Kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân
- Kiểm soát dòng tiền về của khách hàng.
- Kiểm soát danh mục tài trợ.
c. Kiểm soát rủi ro hoạt động
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng Cụ thể là cần phải tuyển
sinh rộng rãi để các đối tượng khác nhau có nhu cầu làm việc cho chi
22
nhánh.
- Nâng cao trình độ, kĩ năng làm việc cho cán bộ tác nghiệp:
Cán bộ tác nghiệp cần có kĩ năng thẩm định cho vay mà còn phải am
hiểu sự biến đổi của thị trường.
- Hệ thống công nghệ thông tin: chi nhánh cần trang bị lại các
thiết bị cán bộ tác nghiệp có điều kiện tốt hơn để thu thập và xử lý
các thông tin phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh, trong
đó có hoạt động quản trị rủi ro.
3.2.4. Công tác tài trợ rủi ro
- Mua bảo hiểm tiền vay: Ngân hàng cần mua bảo hiểm tiền
vay cho tất cả các khoản tài trợ.
- Mua bảo hiểm tài sản đảm bảo: Đối với các tài sản đảm bảo
là máy móc thiết bị, ngân hàng cần yêu cầu các đối tác mua bảo hiểm
đối với các tài sản thế chấp.
- Xử lý các rủi ro đã xảy ra: Thực hiện tốt việc thu hồi nợ,

nghiên cứu và sử dụng biện pháp bán nợ cho VAMC để xử lý các
khoản nợ xấu của mình.
3.2.5 Giám sát chặt chẽ hoạt động quản trị rủi ro
- Cần nâng cao tính độc lập cho kiểm toán nội bộ.
- Tạo lập cơ chế kiểm toán hoạt động.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIETCOMBANK
3.3.1. Chỉnh sửa quy trình tài trợ thương mại ngoại thương
Quy trình tài trợ ngoại thương hiện nay được Vietcombank
đưa ra tuy có những đóng góp to lớn trong quá trình quản trị rủi ro
nhưng nó đã dần không phù hợp với những yêu cầu mới về quản trị
rủi ro.
Đề nghị Vietcombank có những thay đổi trong quy trình tài trợ
23
ngoại thương để việc quản trị rủi ro trong hoạt động này được thực
hiện tốt hơn, giảm thiểu các rủi ro phát sinh.
3.3.2. Thiết lập kênh thông tin hiệu quả
- Tạo ra kênh trao đổi để các cán bộ trong hệ thống có thể trao
đổi thông tin phục vụ công việc.
- Tạo điều kiện giao lưu trao đổi giữa nhân viên hội sở và chi
nhánh tạo điều kiện nhận được những tư vấn có ích từ hội sở.
- Đề nghị hội sở hỗ trợ đào tạo hệ nhân viên cho chi nhánh
3.3.3. Hiện đại hóa hệ thống corebanking
- Việc hiện đại hóa hệ thống corebanking của ngân hàng là
việc làm cần thiết để góp phần giúp các nhà quản trị quản trị hoạt
động ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro trong hoạt động của chi
nhánh nói riêng được tốt hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro đã nêu ở chương 1, kết
hợp với việc phân tích thực trạng hoạt động trong hoạt động tài

trợ nhập khẩu tại Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 2011 đến hết
năm 2013 ở chương 2, chương 3 đã trình bày một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt
động ở Vietcombank Đà Nẵng.
Đề tài cũng đưa ra một vài kiến nghị cho Vietcombank
Việt Nam để góp phần tạo môi trường tốt hơn cho hoạt động quản
trị rủi ro ở chi nhánh.

×