Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐÀO TRẦN KHIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ XUÂN GIAO,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Huệ



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ đã giúp đỡ


và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
Phòng TN&MT huyện Bảo Thắng đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh Viên


Đào Trần Khiêm

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ANTQ : An ninh tổ quốc
BTNMT : Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CP : Chính phủ
HĐND : Hội đồng nhân dân
ĐNA : Đông Nam Á
NĐ : Nghị định
QCCP : Quy chuẩn cho phép
QĐ : Quyết định
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Thông tư
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNEF : Môi trường Liên Hợp Quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
YTDP : Y tế dự phòng
TP HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
SIWI : Viện nước quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích 30

Bảng 4.1: Thống thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước của
người dân xã Xuân Giao. 44

Bảng 4.2: Thống kê ý kiến đánh giá của người dân xã Xuân Giao
về chất lượng nước giếng 45

Bảng 4.3: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Xuân Giao 46

Bảng 4.4: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Hùng Xuân 1
xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 47
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Phẻo xã
Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 48


Bảng 4.6: Kết quả phân tích nước sinh hoạt tại thôn Tiến Lợi 1 50

Bảng 4.7: Số phiếu điều tra các thôn 51

Bảng 4.8: Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt xã Xuân Giao 51

Bảng 4.9: Bảng thể hiện tỉ lệ các hộ gia đình sử dụng hệ thống lọc nước 52

Bảng 4.10: Khoảng cách khu chăn nuôi của người dân 52

Bảng 4.11: Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình tại xã Xuân Giao 54

Bảng 4.12: Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các
hộ gia đình tại xã Xuân Giao 55

Bảng 4.13: Thống kê các nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt
từ hoạt động nông nghiệp 56

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài 2

1.2.1. Mục đích của đề tài 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài 3


1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

2.2. Cơ sở thực tiễn 5

2.3. Cơ sở pháp lý 8

2.4. Các loại ô nhiễm nước 10

2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước 11

2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân 11

2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp 11

2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp 12

2.6. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam 13

2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 13

2.6.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam 16

2.6.3 Tình hình sử dụng nước ở Lào Cai 25

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28


3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 28

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28

3.3. Nội dung nghiên cứu 28

3.4. Phương pháp nghiên cứu 28

3.4.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp 28

3.4.2. Phương pháp phỏng vấn 28

3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế 29

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 29

3.4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 31

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Xuân Giao,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 32

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 32

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35

4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội - ảnh hưởng tới
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của xã Xuân Giao, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 42


4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 44

4.3. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao 45

Bảng 4.3: Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Xuân Giao 46

4.3.1. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại thôn Hùng Xuân 1 47

4.3.2. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại thôn Phẻo 48

4.3.3. Thực trạng môi trường nước sinh hoạt tại thôn Tiến Lợi 1 49

4.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt tại Xuân Giao 50

4.4. Nguyên nhân có thể gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 53

4.4.1. Ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình 53

4.4.2. Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt 55

4.4.3. Ô nhiễm do chất thải từ các hoạt động nông nghiệp 55

4.4.4. Ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp 56

4.4.5. Ô nhiễm do rác thải từ khu vực chợ, trạm xá của xã Xuân Giao 57

4.5. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sinh hoạt tại xã

Xuân Giao 57

4.5.1. Biện pháp tuyên truyền giáo dục 57

4.5.2. Biện pháp pháp luật, chính sách 58

4.5.3. Biện pháp kinh tế 59

4.5.4. Biện pháp kĩ thuật 59

PHẦN 5 61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61

5.1. Kết luận 61
5.2. Đề nghị 61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với mỗi con người và
sinh vật. Nếu không có nước cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được.
Trung bình mỗi người hàng ngày cần từ 3 - 10 lít nước để đáp ứng cho nhu
cầu ăn uống và sinh hoạt. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong
môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể của con người.

Tài nguyên nước
bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước biển, nước dưới đất. Trong đó tài
nguyên nước mặt và tài nguyên nước ngầm là quan trọng nhất, có liên quan

trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất hằng ngày của con người. Nguồn
nước mặt thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay
không thường xuyên trong các thủy vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, ao, hồ
tự nhiên, hồ chứa nước nhân tạo, đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài
nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, thường được sử
dụng rộng rãi nhiều nhất trong đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Nước ngầm là một loại nước ở dưới lòng đất, được sử dụng chủ yếu cho sinh
hoạt hằng ngày ngoài ra còn sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp,… Do đó
tài nguyên nước nói chung là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu
cầu sử dụng nước của con người tăng nhanh và đưa đến những tác động mạnh
mẽ tới tài nguyên nước. Những hoạt động tự phát không có quy hoạch của
con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp
không hợp lý và thải chất thải trực tiếp ra ngoài môi trường,… đã và đang làm
cho nguồn nước bị ô nhiễm, vấn đề khan hiếm nước sạch ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn nhất là ở các xã vùng núi.
Xuân Giao là một xã vùng II thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai,
kinh tế vẫn còn chậm phát triển chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống của
người dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy nhưng trong thời gian qua cùng với
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của xã vấn đề môi trường của xã đã bộc
2
lộ nhiều bất cập thậm chí đáng báo động. Môi trường đất, môi trường không
khí, nguồn nước mặt, nước ngầm đang đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm. Điều
này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân trong
xã và các khu vực lân cận. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt tại xã Xuân Giao
bao gồm nhiều nguồn nước khác nhau như: nước sông, nước suối, nước mưa,
nước mỏ, nước giếng,… nhưng chủ yếu ở đây là nước giếng (giếng đào và
giếng khoan).
Trên địa bàn xã có con suối Trát chảy qua và hệ thống kênh mương

Trung - Thủy nông chảy trên địa bàn xã, là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt động khác. Bên
cạnh đó là một xã thuần nông chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, do hiểu biết
của người dân còn thấp lạm dụng phân bón, hóa chất BVTV, cùng với chất
thải trong chăn nuôi, rác thải, nước thải sinh hoạt hằng ngày chưa được thu
gom triệt để, xử lý, đã phần nào gây ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt
hằng ngày của người dân trên địa bàn xã.
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của
người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng
tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm và qua đó đưa ra một
số giải pháp để khắc phục những nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước để đáp
ứng nhu cầu sử dụng nước sạch sinh hoạt tại địa phương. Được sự đồng ý,
nhất chí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường
dưới sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Huệ - Giảng viên khoa Môi
trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Xuân Giao,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Xuân
Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn
xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Xuân
Giao, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực và khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra mang tính khả thi, phù hợp
với điều kiện địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng những kiến thức đã được học vào trong nghiên cứu khoa học.
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại
địa phương.
- Từ việc đánh giá hiện trạng môi trường nước, đề xuất một số giải pháp
phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.














4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trường:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật (Theo khoản 1 điều 3 của luật bảo vệ môi trường
Việt Nam năm 2005 ).[6].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người
và sinh vật (Theo khoản 6 điều 3 của luật BVMT Việt Nam năm 2005 ).[6].
- Nước và một số khái niệm liên quan:
- Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí, nước đóng
băng ở nhiệt độ 0
0
C nước có khối lượng riêng lớn nhất.
- Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
- Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nước dưới đất: Là nước tồn tại ở trong các tầng chứa nước dưới đất.
- Nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người .
- Nước sạch: Là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam.
- Nguồn nước liên tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn từ hai tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.[10].
- Nguồn nước nội tỉnh: Là nguồn nước phân bố trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Nguồn nước liên quốc gia: Là nguồn nước chảy từ lãnh thổ Việt Nam
sang lãnh thổ nước khác hoặc từ lãnh thổ nước khác vào lãnh thổ Việt Nam hoặc

nguồn nước nằm trên đường biên giới giữa Việt Nam và quốc gia láng giềng.
5
- Ô nhiễm nguồn nước: Là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa
học, thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn,
kỹ thuật cho phép gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.
- Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc qua các thời kỳ trước đó.[10].
- Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
khai thác sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
- Chức năng của nguồn nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
- Hành lang bảo vệ nguồn nước: Là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.[10].
- Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp nhằm chống suy thoái, trách
cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát
triển tài nguyên nước (Điều 3, luật tài nguyên nước năm 1998).
2.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn ăn được
vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trong
lượng cơ thể, 65 – 75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế
bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt…
Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít).
Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi nhờ đó tất cả các chất dinh
dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó đươc chuyển vào máu dưới dạng dịch

nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2 – 3 lít nước để đổi mới lượng
nước của cơ thể và duy trì các hoạt động sống bình thường.
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như các chức
năng các hệ thống trong cơ thể như suy giảm chức năng thận. Những người
6
thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất hiện cảm
giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở thận và túi
mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ
huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn có thể tử vong nếu lượng nước
mất đi 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự
sống.[4].
Tóm lại: Nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen
uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu
nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm
chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân
bằng nước là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe con người.
Vai trò của nước đối với sinh vật
Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 – 90% khối
lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới
98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).
Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hưu cơ có mang gốc phân cực
(ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl,…
Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu
cơ. Nước là môi trường hòa tan chất vô cở và phương tiện vận chuyển chất vô
cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.
Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhất định. Do nước
chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trương của tế bào cho
nên làm cho thực vật có mọt hình dạng nhất định.
Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trong việc bảo đảm
mối lien hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường. Trong quá

trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cực của ino H
+

và OH
-
do nước phân ly ra.
Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Nước là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật.
Cuối cùng nước giữ vai trò tích cực trong việc phất tán nòi giống của các sinh
vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.[4].
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
7
- Trong đời sống sinh hoạt: Nước được sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt
hằng ngày và hoạt động vui chơi giải trí như bơi lội,
- Trong nông nghiệp: Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước để phát
triển. Từ một hạt cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít
nước, lúa cần 4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt. Dân dan có câu: “Nhất nước,
nhì phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai tro của
nước trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố
quyết định hang đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sang, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí của đất,
làm cho tốc độ tăng sản lượng sản lượng lương thực vượt quá tốc độ tăng dân
số thế giới. Đối với Việt Nam, nước đã cùng với con người làm lên nền Văn
minh lúa nước tại châu thổ sông Hồng – các nôi Văn minh của dân tộc, của
đất nước, đã làm nên hệ sinh thái nông nghiệp có năng xuất và tính bền vững
vào loại cao nhất thế giới, đã làm nên một nước Việt Nam có xuất khẩu gạo
đứng nhất nhì thế giới hiện nay. Nước Việt Nam theo nghĩa đen đúng của nó
là nước – H
2
O.

- Trong công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dung để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Để sản xuất một tấn gang cần
300 tấn nước, một tấn xút cần 800 tấn nước. Người ta ước tính rằng 15% sử
dụng nước trên toàn thế giới công nghiệp như: các nhà máy điện,sử dụng
nước để làm mát hoặc như một nguồn năng lượng, quặng và nhà máy như lọc
dầu, sử dụng nước trong quá trình hóa học và các nhà máy sản xuất, sử dụng
nước như một dung môi. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và
mỗi công nghệ yêu cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Nếu không có nước thì chắc toàn bộ
các hẹ thống sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,… trên hành tinh này đều
ngừng hoạt động và không tồn tại.
Từ 3.000 năm trước công nguyên, người Ai Cập đã biết dung hệ thống
tưới nước để trồng trọt và ngày nay con người đã khám phá thêm nhiều khả
năng của nước đảm bảo cho sự phát triển của xã hội trong tương lai: nước là
nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan
8
trọng trong nông nghiệp, trong sinh hoạt,thể thao, giải trí và cho rất nhiều
hoạt động khác của con người. Ngoài ra nước còn được coi là một khoáng sản
đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất
có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.[4].
Tóm lại: Đối với con người nước là nguồn thực phẩm chính không thể
thiếu trong cuộc sống hằng ngày. Qua đây chúng ta thấy được rõ được vai trò
và tầm quan trọng của nước đối với đời sống sản xuất nông nghiệp, hoạt động
công nghiệp và trong tất cả các ngành khác.
2.3. Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện hơn, đã và đang phát huy vai trò tích cực trong việc thông qua
mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tốt tài nguyên nước.
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã

Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành 1/7/2006
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII,

kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 2 /6/2012.
- Thông Tư số 13/2014/

TT-BTNMT ngày 17/02/2014 Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã ban hành thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014, Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài
nguyên nước mặt có hiệu lực thi hành ngày 07/04/2014.
- Thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27/ 07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08 /2006 của Chính Phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 /11/2013 của Chính Phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước có hiệu
lực thi hành ngày 01/02/2014.
9
- Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức cửa Bộ tài nguyên và Môi Trường.
- Nghị định số 149/2004/ NĐ-CP quy định cho phép thăm dò, khai
thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2013.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến
lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục lưu vực song nội tỉnh.
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lượng nước - Xác định sắt
bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10-phenantrolin.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát
hiện và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia
coli giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.
- TCVN 6194 (ISO 9297 – 1989) – Chất lượng nước – Xác định clorua
– chuẩn độ bạc nitrat với với chỉ thị cromat (phương pháp MO).
- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn
bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5502-11:2003- Cấp nước sinh hoạt yêu cầu chất lượng.
- TCVN 6492- 1999 (ISO 10523 – 1994) Chất lượng nước – Xác định pH.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
10
- QCVN 14 : 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt.
Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi

vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
thủ tục xử phạt và các biện pháp khăc phục hậu quả gây ô nhiễm môi trường.
2.4. Các loại ô nhiễm nước
Ô nhiễm nước dựa vào nguồn gốc tự nhiên
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn
thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan, nước vùng núi đã chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối mở trong
long đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm
clo, natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/lthì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mua, tuyết tan, lũ lụt,…nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,…kéo theo các chất xuống song, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của
chúng. Sự ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm diện.[5].
Ô nhiễm nước dựa vào tính chất ô nhiễm
Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các
nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt , phân, nước rửa của các nhà
máy đường giấy, nhà máy đường, lò sát sinh,…
Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các
công nghệ khác như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc
cho thủy sinh vật, sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nguồn
nước các chất như nitrat, photphat và các chất dùng trong nông nghiệp,
các chất thải từ ngành công nghiệp.
Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa,…
Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nguồn nước
làm tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có
11
thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi

khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.[5].
Ngoài ra các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối, sắt, mangan, clo tự do, làm cho nước có vị không bình thường.
Các chất sulfua, amoniac, đều làm nước có mùi lạ. Tảo làm nước có mùi bùn,
một số sinh vật đơn bào làm nước có mùi tanh của cá.

2.5. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Môi trường nước bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau gồm
nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tuyết tan, nhưng
nguyên nhân chủ quan chủ yếu do xả thải từ các vùng dân cư khu công
nghiệp, các phương tiện giao thong vận tải đường biển. Tuy nhiên ta có thể
liệt kê một số nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm nguồn nước như sau.
2.5.1. Ô nhiễm do sinh hoạt của người dân
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan trường học,chứa các chất thải trong quá trình sinh
hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các
chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất
dinh dưỡng (photpho, nito), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lỗi
sống mà lượng nước thải và tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi
người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống cao thì lượng thải
và tải lượng thải càng cao.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt thường là chứa nhiều tạp chất khác
nhau trong đó khoảng 58% là các chất hữu cơ, 42% là các chất vô cơ và mottj
lượng lớn vi sinh vật thong thường. Các chất vô cơ phân bố ở dạng tan nhiều
hơn so với chất hữu cơ. Các chất hữu cơ phân bố nhiều ở dạng keo và không
tan. Phần lớn các vi khuẩn này trong nước thải thường ở các dạng vi khuẩn
gây bệnh tả, lỵ, thương hàn,…[5].
2.5.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp

Bao gồm các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích
sinh trưởng, là những nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Tổng số các chất thải
12
nông nghiệp xả thải vào nguồn nước khá lớn, đặc biệt là những vùng nông
nghiệp phát triển.
- Nước tiêu: khoảng 2/3 lượng nước tưới cho cây trồng bị tiêu hao do
bốc hơi trên mặt lá, phần còn lại chảy ra các kênh dẫn hoặc thấm xuống nước
ngầm nằm ở phía dưới. Hiện tượng hòa tan các muối có trong phân bón và sự
cô đặc do bay hơi, phần nước còn lại thường có độ mặn cao từ 3 đến 10 lần so
với độ mặn trước đó trong nước. Những ion chủ yếu trong nước sau khi tưới
gồm Ca
2+
, Mg
2+
, Na
+
, HCO
3-
, S0
4
2-
, Cl
-
, N0
3
-
.
- Chất thải động vật: Phân và nước tiểu của động vật là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn đối với nguồn nước, đặc tính ô nhiễm của chất thải động vật là
chứa hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy mang nhiều vi sinh vật gây bệnh.

- Nước chảy tràn trên mặt đấ: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa
hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn ô nhiễm nước song, hồ, nước rửa
trôi qua đồng ruộng có thể cuốn theo thuốc trừ sâu, phân bón.[5].
Các nguồn nguyên nhân gây ô nhiễm trên nhìn chung đều xuất phát từ
ý thức và trách nhiệm của người dân chưa được cao.
2.5.3. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo hàng
loạt các khu công nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và chưa được xử lý
triệt để. Nước thải công nghiệp chứa các chất hóa học độc hại (kim loại nặng
như Pb, Cd, Hg, Cr,…), các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol, chất
hoạt động bề mặt,…),chất hữu cơ dễ phân huyrsinh học từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực phẩm.
Nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc
điểm của từng ngành sản xuất. Nước thải của các xí nghiệp chế biến thực
phẩm (đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia ) chứa nhiều chất hữu cơ dễ
bị phân hủy. Nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn
có kim loại nặng, sunfua. Nước thải của các xí nghiệp ắc quy acquy có nồng
độ axit, chì cao. Nước thải nhà máy bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ lửng,
phenol,…[5].
Ví dụ như ở thành phố Thái Nguyên nước thải công nghiệp thải ra từ
các cơ sở sản xuất giấy, luyện màu, luyện gang thép, khai thác than, về mùa
13
cạn tổng lượng nước thải của thành phố Thái Nguyên chiếm 15% lưu lượng
nước Sông Cầu, nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 - 9 và hàm lượng
NH
4
+
là 4 mg/l, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi hôi
thối khó chịu. Ở khu công nghiệp Tằng Loỏng huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
mỗi ngày có khoảng 1.598,001tấn/ngày đêm lượng chất thải công nghiệp thải

ra. Ngoài ra tại các khu công nghiệp và các nhà máy đang hoạt động trong cả
nước cũng thải ra lượng rác thải lớn gây ô nhiễm nguồn nước nặng nề.
2.6. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào mức độ khai thác của con người và khả năng
tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mội hoạt động đã trở nên
phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng khai thác nguồn nước tài nguyên này gây ra
những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
2.6.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
2.6.1.1. Tình hình sử dụng nước
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm
được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và
càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra
đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng
này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung
dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước
càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
14
mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí. Ở

Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho nông nghiệp, 87% cho công nghiệp,
6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất , chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ tới 90% tổng
lượng nước sử dụng cho công nghiệp.Ví dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất
một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ
chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép,
cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Phần nước tiêu hao
không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2% tổng lượng
nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử dụng được
quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô nhiễm .

Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700 km
3
/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần
nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước

trong nông nghiệp trong những năm tới sẽ tăng lên 3.400 km
3
/năm, chiếm
58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế giới.
15
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,
trượt ván, bơi lội nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
2.6.1.2. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử
lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là
thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại “Tuần lễ Nước thế
giới” (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5
tháng 9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là
nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương
Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị
thiếu nước.[4].
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước
Theo ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt

Nam có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và
khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.
Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là
con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế
giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch
gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh
16
dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để
thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước
sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này còn
cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa.
Hiện có tới 10% trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở
nông thôn là 40%. Thiếu nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình
trạng sức khỏe của trẻ em ở Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng).
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất
lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em.
Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang
đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng
nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành
của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nước đang phát triển không được
đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa,
nhiều học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước
và vệ sinh riêng biệt cho các em.
Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày 21/3,
UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn với sự sống
vì không có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá cao nhất khi

không được sử dụng nước sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ em dưới năm
tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong cho 4.500 trẻ em mỗi
ngày).[4].
2.6.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
2.6.2.1. Tình hình sử dụng nước
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
17
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km
3
, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313
km
3
. Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai
con sông lớn là sông Cửu long (550 km
3
) và sông Hồng ( 50 km
3
) thì tổng
lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km
3
và lượng nước mà
các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km

3
. Như vậy so với nhiều
nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho
mỗi đầu người đạt tới 17.000 m
3
/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa
phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai
thác được 500m
3
/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được
tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông
và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp.[4].
- Nước Ngầm
Nước tàng trữ trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của
nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử
dụng cho sinh hoạt đã có từ lâu đời nay, tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú
nguồn nước này một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành
trong chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác
nước ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các
phương tiện thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng đã
được tiến hành nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh
hoạt ở các trung tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi.
- Nước khoáng và nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung
bộ, đông Nam bộ và nam Tây nguyên, nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và
miền núi Trung bộ, nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ, nhóm chứa Sắt
ở đồng bằng Bắc bộ, nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích
18
miền võng Hà Nội và ven biển vùng Quảng Ninh, nhóm chứa Fluor ở nam

Trung bộ, Phần lớn nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm
ấm với nhiệt độ từ 300°C – 400 °C, 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41 °C –
60 °C và 36 điểm rất nóng với nhiệt độ từ 600°C – 1000°C, hầu hết là mạch
ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông
Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy rằng tài nguyên nước khoáng và nước
nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại và phong phú có tác dụng chửa
bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và nhiều công dụng khác.
Trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp và
sinh hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia
tăng dân số, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao và sự phát
triển của các đô thị.
Nước sử dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng diện tích
đất canh tác và sự thâm canh tăng vụ. Theo sự ước tính của các nhà chuyên
môn thì từ nay đến năm 2020 để đưa diện tích tưới cho nông nghiệp lên 6,5
triệu ha thì tổng lượng nước cần khoảng 60km
3
, cho chăn nuôi khoảng 10 -15
km
3
, nhu cầu về nước cho 80 triệu dân khoảng 8 km
3
, tính chung nhu cầu về
nước sẽ tăng lên khoảng từ 90 - 100 km
3
. Như vậy đến năm 2020 lượng nước
cần cho sự phát triển đạt xấp xỉ khoảng 30% lượng nước được cung cấp trên
toàn lãnh thổ. Ðiều đặc biệt là nhu cầu nầy phần lớn tập trung vào mùa khô
trong khi mực nước trong các sông ngòi xuống thấp nên có nơi nước sẽ không
đủ dùng, điều nầy cho thấy nếu không quản lý và phân phối tốt sẽ xảy ra tình
trạng thiếu nước gay gắt như hiện nay.[4].

- Tình hình sử dụng nước trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nước Đông Nam Á (DNA) có chi phí nhiều nhất cho
thủy lợi. Cả nước hiện nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và
vừa, trên 3.500 hồ đập nhỏ 1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên
10.000 máy bơm các loại có khả năng cung cấp 60 - 70 tỷ m
3
/năm. Tuy nhiên,
hệ thống thủy nông đã xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng 50-60% công
suất thiêt kế.
Lượng nước sử dụng hằng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m
3
, cho
công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m
3
, cho dịch vụ là 2 tỷ m
3
, cho sinh hoạt là 3,09
19
tỷ m
3
. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng nông
nghiệp 75%, công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nước sẽ tăng gấp
đôi, chiếm khoảng 1/10 lượng nước sông ngòi, 1/3 lượng nước nội địa, 1/3
lượng nước chảy ổn định. Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một
trong 14 nước có tiềm năng thuỷ điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay
sản xuất khoảng 11 tỷ kWh, chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Với
tồng chiều dài các sông và kênh khoảng 40.000 km, đã đưa và khai thác vận
tải 1.500 km, trong đó quản lý trên 800 km. Có những sông suối tự nhiên,
thác nước,… được sử dụng làm các điểm tham quan du lịch.[4].
Về nuôi trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt,

400.000 ha mặt nước lợ và 1.470 000 ha mặt nước sông ngòi có hơn 14 triệu
ha mặt nước nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5%
diện tích mặt nước lợ, nước mặn và 31% diện tích mặt nước ngọt.
Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như
Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lương (Nghệ
An),… Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và
khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm
soát lũ lụt, giao thông đường thủy thủy lợi và nuôi trồng thủy sản.[4].
- Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt
Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước
sinh hoạt. Về mặt sinh lý mỗi người cần 1 - 2 lít nước/ ngày. Và trung bình
nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10 - 15 lít cho
vệ sinh cá nhân, 20 - 200 lít cho tắm, 20 - 50 lít cho làm cơm, 40 - 80 lít cho
giạt bằng máy,…
+ Ở khu vực thành thi: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố
trực thuộc trung ương, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với
21,59 triệu người chiếm 26,3% dân số toàn quốc . Có trên 240 nhà máy cấp
nước đô thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m
3
/ ngày. Trong đó 92
nhà máy sử dụng nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu
m
3
/ngày và 148 nhà máy sử dụng nguồn nước dưới đất với tổng công suất
khoảng 1,47 triệu m
3
/ngày.

×