Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt kí túc xá K Đại học Thái Nguyên bằng mô hình đất ngập nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 54 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ LOAN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
KHU KÝ TÚC XÁ K ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN BẰNG MÔ
HÌNH ĐẤT NGẬP NƯỚC”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : K42 – KHMT – N02
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Thị Minh Hòa



Thái Nguyên, năm 2014


Lời cảm ơn!
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các


trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hoá lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc chuyên môn sau này.
Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và bạn bè em đã hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS Dương Thị Minh
Hoà đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá
trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường -
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng
em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành
tốt bản báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Loan

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
KTX Ký túc xá
LHQ Liên Hiệp Quốc
NXB Nhà xuất bản

QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCXD Tiêu chuẩn xây dựng
TP Thành phố
UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
VSV Vi sinh vật


MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 3
1.3. Yêu cầu 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2. Tổng quan về nước thải sinh hoạt 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý 13
2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam 15
2.2.1. Hiện trạng ô nhiễm nước trên thế giới 15
2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam 16
2.3. Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt 17
2.3.1. Phương pháp cơ học 17
2.3.2. Phương pháp hóa học và hóa lý 17
2.3.3. Phương pháp sinh học 18
2.4. Tổng quan về mô hình đất ngập nước 20
2.4.1. Khái niệm về đất ngập nước nhân tạo 20
2.4.2. Sơ lược về thực vật và vật liệu sử dụng trong mô hình đất ngập nước 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 23

3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 24
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu 26
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Tổng quan về Đại học Thái Nguyên 28
4.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt khu ký túc xá K - Đại học Thái Nguyên 29
4.3. Đánh giá và bàn luận khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của mô hình đất
ngập nước 32
4.3.1. Đánh giá và bàn luận khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của mô hình
đất ngập nước theo thời gian 32
4.3.2. Đánh giá và bàn luận khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của mô hình
đất ngập nước theo loại cây 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1. Kết luận 45
5.2. Kiến nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Lượng chất bẩn của một người trong một ngày xả vào hệ thống
thoát nước 7
Bảng 2.2. Yêu cầu nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT 15
Bảng 3.1. Công thức cây trong thí nghiệm 25

Bảng 4.1. Tổng lượng nước tiêu thụ và nước thải sinh hoạt cụ thể tại khu
ký túc xá K (1 năm học = 10 tháng) 30
Bảng 4.2. Các thành phần ô nhiễm chính có trong nước thải ký túc xá K 31
Bảng 4.3. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 3 ngày 32
Bảng 4.4. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 6 ngày 35
Bảng 4.5. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 8 ngày 38
Bảng 4.6. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
trồng cây Chuối hoa 40
Bảng 4.7. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
trồng cây rau Dừa nước 43



DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ đất ngập nước kiến tạo chảy ngầm theo chiều đứng 24
Hình 4.1. Các thông số ô nhiễm chính có trong nước thải kí túc xá K 31
Hình 4.2. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 3 ngày 33
Hình 4.3. Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 3 ngày 33
Hình 4.4. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 6 ngày 36
Hình 4.5.Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 6 ngày Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 8 ngày 38

Hình 4.7.Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
sau 8 ngày 39
Hình 4.8. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
của cây Chuối hoa 41
Hình 4.9. Kết quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng mô hình đất ngập nước
của cây rau Dừa nước 43



Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng đối với con
người, 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt
nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ
băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng
nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước
ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch
trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nước càng tăng. Theo báo cáo của Tổng cục môi trường, hiện nay có khoảng
13 triệu người (chiếm khoảng 16,5% tổng dân số) khai thác và sử dụng nguồn
nước này.
Ngày nay, vấn đề ô nhiễm nguồn nước đã và đang trở nên nghiêm trọng
hơn với Việt Nam. Hằng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng ta có
thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, thông tin về việc nguồn nước bị ô nhiễm.
bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm vẫn càng
lúc càng trở nên nghiêm trọng, điều này khiến không ít người phải suy nghĩ.
Ô nhiễm môi trường nước là một trong những nguyên nhân gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, động vật, thực vật và các sinh vật khác đặc biệt

là thủy sinh vật. Nó còn gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và phát
triển của xã hội.
Đại học Thái Nguyên là một trong ba trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
có quy mô lớn nhất cả nước, chỉ đứng sau TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, là
một trong 05 Đại học của Việt Nam thực hiện theo mô hình Đại học hai cấp,
được giao trọng trách là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh, các

trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn.
Đồng thời, Đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - chính trị - văn
hóa - xã hội của vùng trung du, miền núi phía Bắc.
Trải qua hơn 4 năm xây dựng và phát triển, với khuôn viên rộng,
thoáng mát ký túc xá K trường Đại học Thái Nguyên đã thu hút hàng trăm
sinh viên vào ở nội trú mỗi năm. Tuy nhiên cùng với sự tăng nhanh về số
lượng sinh viên thì nhu cầu sinh hoạt ngày càng nhiều, lượng nước thải sinh
hoạt thải ra suối Nông Lâm mà chưa qua xử lý hoăc xử lý không triệt để đã
khiến cho chất lượng môi trường nước khu KTX trở nên ô nhiễm trầm trọng.
Các thành phần ô nhiễm chính đặc trưng thường thấy ở nước thải sinh
hoạt là BOD
5
, COD, Nitơ và Photpho. Một tính chất đặc trưng nữa của nước
thải sinh hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân hủy bởi
các vi sinh vật và lượng dư thừa này thoát ra khỏi các quá trình xử lý sinh học
cùng với bùn.
Có nhiều phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt: phương pháp cơ học,
phương pháp vật lý, phương pháp sinh học… Mỗi phương pháp có ưu điểm
riêng tuy nhiên các phương pháp trên có nhược điểm là giá thành cao, vận
hành cần có cán bộ có trình độ, khó chuyển giao rộng rãi. Chính vì vậy việc
nghiên cứu một phương pháp phù hợp với điều kiện hiện nay của khu ký túc
xá là hết sức cần thiết. Các quá trình xử lý nước thải sử dụng vi sinh vật và

thực vật thủy sinh từ lâu được ghi nhận là những biện pháp sinh học có hiệu
quả. Trong những năm gần đây những nghiên cứu xử lý nước thải bằng thực
vật thủy sinh đã được áp dụng vào thực tế tại nhiều nơi trên thế giới và cho
kết quả rất khả quan.
Từ những cơ sở trên em đã lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu xử lý nước thải sinh
hoạt kí túc xá K Đại học Thái Nguyên bằng mô hình đất ngập nước” nhằm áp
dụng công nghệ sinh thái để xử lý nước thải sinh hoạt cho khu ký túc xá.

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tiến hành kiểm tra các thành phần ô nhiễm có trong nước thải sinh
hoạt trước khi xử lý, sau đó sử dụng mô hình thí nghiệm để kiểm tra khả năng
xử lý nước thải của mô hình đất ngập nước.
- Đề xuất ứng dụng quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiện
nay bằng đất ngập nước đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam.
1.3. Yêu cầu
- Dựa vào tài liệu sẵn có, thông tin đã biết để tìm hiểu về thuộc tính xử
lý nước thải của mô hình đất ngập nước.
- Đưa ra các nhận định ban đầu về nước thải khu ký túc xá.
- Tiến hành kiểm tra chất lượng nước trước khi xử lý, sau đó sử dụng
mô hình thí nghiệm tiến hành kiểm tra khả năng xử lý nước thải của mô hình
đất ngập nước.
- Tiến hành kiểm tra các giá trị như pH, BOD
5
, TSS, NO
3
-
, P
ts
để kiểm
chứng hiệu quả xử lý đối với các chỉ tiêu này của mô hình đất ngập nước.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Khoa học: Đề xuất mô hình xử lý nước thải cho khu ký túc xá và các
khu nhà ở tập trung khác có điều kiện tương tự.
- Môi trường: Đạt chuẩn xả thải QCVN 14:2008/BTNMT, góp phần cải
thiện tình trạng ô nhiễm môi trường đang gây bức xúc hiện nay.
- Kinh tế: Đề xuất được mô hình xử lý với chi phí xây dựng vận hành
và bảo quản rẻ hơn so với các mô hình cải tạo và xử lý tập trung.




Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Môi trường: Trong Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005, định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
* Ô nhiễm môi trường: Theo Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
2005: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật” [8].
* Ô nhiễm môi trường nước: là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính
chất vật lý - hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm
giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh
hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.

* Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở trường học khác.
* Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005, định nghĩa như sau: “Là giới hạn cho phép của các thông
số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm
trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định làm căn cứ để
quản lý và bảo vệ môi trường” [8].

2.1.2. Tổng quan về nước thải sinh hoạt
2.1.2.1. Khái niệm nước thải sinh hoạt
- Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,
- Thông thường nước thải sinh hoạt của hộ gia đình được chia làm 2 loại
chính: nước đen và nước xám.
+ Nước đen là nước thải từ nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất ô nhiễm,
chủ yếu là: chất hữu cơ, vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng.
+ Nước xám là nước phát sinh từ các quá trình rửa, tắm, giặt với thành
phần các chất ô nhiễm không đáng kể.
2.1.2.2. Nguồn thải
- Nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường
học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh
hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và
đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một
khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của nhà máy nước hay
trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thị có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn
so với các vùng ngoại thành và nông thôn. Nước thải sinh hoạt ở các trung
tâm đô thị thường được thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra sông rạch, còn
ở các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thồng thoát nước nên
nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện

pháp tự thấm.
2.1.2.3. Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
* Thành phần các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt
- Nước thải sinh hoạt có màu nâu đen hoặc nâu, có mùi vị lạ đặc trưng
của nước thải sinh hoạt do chứa nhiều tạp chất.
- Đục do các chất hoà tan vào nước rồi sau đó kết tủa thành hạt rắn, do
đất hoà vào nước ở dạng phân tán.

- Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều các tạp chất khác nhau, trong đó
khoảng 52% là chất hữu cơ, 48% là chất vô cơ và một số lớn các chủng loại vi
sinh vật.
+ Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất
như protein (40 ÷ 50%); hydratcarbon (40 ÷ 50%), gồm hồ tinh bột, đường và
xenlulô, chất béo (5 ÷ 10%). Nồng độ chất hưu cơ trong nước thải sinh hoạt
dao động trong khoảng 150 ÷ 450 mg/l theo trọng lương khô.
+ Các chất hữu cơ khó phân hủy (khoảng 20 ÷ 40%) là các chất hữu cơ
có vòng thơm (hydrocacbua), các chất đa vòng ngưng tụ, các chất Clo hữu cơ,
Phospho hữu cơ,… chúng khó bị phân hủy bởi các tác nhân sinh học bình
thường, cho nên chúng tồn tại lâu dài, tích lũy làm ảnh hưởng tới mỹ quan, gây
độc hại cho môi trường, sinh vật và con người [10].
Ngoài các chất hữu cơ và vô cơ, trong nước thải sinh hoạt còn chứa
lượng lớn các loài vi sinh vật, động vật nguyên sinh. Thành phần chủ yếu là vi
khuẩn, nấm men, nấm mốc, tảo và nguyên sinh động vật. Trong đó vi khuẩn là
chiếm nhiều nhất cả về thành phần và số lượng. Vi sinh vật gây bệnh từ nước
thải có khả năng lây lan qua nhiều nguồn khác nhau, qua tiếp xúc trực tiếp, qua
môi trường (đất, nước, không khí, vật nuôi, cây trồng ), thâm nhập vào cơ thể
con người qua thức ăn, nước uống, hô hấp và sau đó có thể gây bệnh.
* Thành phần sinh học của nước thải sinh hoạt
Trong nước thải có nhiều chất hữu cơ nên có nhiều vi sinh vật sinh
sống và sử dụng nguồn chất hữu cơ đó như là nguồn dinh dưỡng để sinh

trưởng và tăng sinh khối. Thành phần sinh học trong nước thải bao gồm:
- Tảo
Tảo trong nước thải được xếp vào nhóm thực vật nổi của nước, chúng
sống chủ yếu nhờ quang hợp, chúng sử dụng CO
2
cùng với nguồn Nitơ và

Phospho để cấu thành tế bào dưới tác dụng của năng lượng ánh sáng mặt trời,
đồng thời chúng cũng sản sinh ra oxy [4].
- Động vật nguyên sinh
Động vật nguyên sinh thuộc nhóm sinh vật sống trôi nổi trong nước và
là một dạng chỉ thị cho nước, vì nếu có sự xuất hiện của chúng thì chứng tỏ
nước được xử lý hiệu quả và nước thải không có độc tính. Thức ăn của những
động vật nguyên sinh trong nước thải là các vụn hữu cơ hay tảo và vi khuẩn [4].
- Hệ vi sinh vật trong nước thải
Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ bé, đơn bào hay sống tập trung, tồn tại
với số lượng rất lớn trong tự nhiên. Trong nước thải, vi sinh vật xâm nhập vào
thông qua nhiều con đường khác nhau: từ phân, nước tiểu, rác thải sinh hoạt,
nước thải hộ gia đình, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện, không khí,…
Hệ vi sinh vật trong nước thải cũng khá đa dạng, bao gồm nhiều loại
như: vi khuẩn, nấm men, nấm mốc, xoắn thể, xạ khuẩn, virus, thực thể
khuẩn,… nhưng chủ yếu là vi khuẩn. Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phân hủy các chất hữu cơ làm sạch nước thải [3].
2.1.2.4. Tác hại của nước thải sinh hoạt tới môi trường và sinh vật
Bảng 2.1: Lượng chất bẩn của một người trong một ngày xả
vào hệ thống thoát nước
(Theo quy định của TCXD 51:2007 ).
Các chất Giá trị (gam/ngày.đêm)
Chất lơ lửng (SS )
60¸65


BOD
5
của nước thải chưa lắng
65

BOD
5
của nước thải đã lắng
30¸35

Nitơ amôn (N-NH
4
)
8

Phosphat (PO
4
3
-
) 3,3

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học,
ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất
nguy hiểm.
Thành phần chủ yếu của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ, bao gồm
các chất hữu cơ dễ bị phân hủy và các chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất
dễ phân hủy như cacbonhydrat, protein chủ yếu làm suy giảm lượng oxy
hòa tan trong nước dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy sản và làm giảm chất
lượng nước mặt. Các chất khó phân hủy gồm nhiều hợp chất hữu cơ tổng

hợp. Hầu hết chúng có độc tính với sinh vật và con người. Chúng tồn tại
lâu dài trong môi trường và cơ thể sinh vật gây độc tích lũy, ảnh hưởng nguy
hại đến cuộc sống.
Chất rắn lơ lửng hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống,
gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong, rêu… Chất rắn có
khả năng gây trở ngại cho phát triển thủy sản nếu chúng có nồng độ cao.
Ngoài ra các loại vi sinh vật gây bệnh hiện hữu trong nước thải đưa ra
sông góp phần làm cho các bệnh, đặc biệt là các bệnh đường ruột (thương
hàn, tả, lỵ,…) gia tăng do lây lan qua đường ăn uống và sinh hoạt.
Từ đặc tính của nước thải cho thấy các thành phần ô nhiễm chính đặc
trưng ở nước thải sinh hoạt là BOD
5
, COD, Nitơ, Phospho, SS, chất tẩy rửa,
trong nước thải sinh hoạt hàm lượng Nitơ và phospho rất lớn, (từ 50 đến
55%), chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có vi sinh vật gây bệnh phát triển, tổng
số coliform từ 10
6
đến 10
9
MPN/100ml, fecal coliform từ 10
4
đến 10
7

MPN/100ml. Nếu không được xử lý thì sẽ làm cho nguồn tiếp nhận nước thải
bị phú dưỡng. Đồng thời trong nước thải còn có nhiều vi khuẩn phân huỷ
chất hữu cơ, cần thiết cho các quá trình chuyển hoá chất bẩn trong nước [9].
2.1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải sinh hoạt
* Độ pH
Độ pH là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước

thải. Chỉ số này cho biết có cần phải trung hòa hay không và tính lượng hóa chất

cần thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn,… Trị số pH thay đổi sẽ
ảnh hưởng đến quá trình hòa tan, keo tụ, làm tăng hay giảm tốc độ phản ứng, nó
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật có trong nước. Giá trị
pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp, hoặc điều
chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình xử
lý nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong
giới hạn từ 7 - 7,6. Môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển thường có
pH từ 7 - 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác
nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 – 8,8, còn vi
khuẩn nitrat với pH từ 6,5 – 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi
trường có pH từ 1 - 4. Với nước thải sinh hoạt thường có pH từ 7,2 – 7,6 [5].
* Độ đục
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên
trong suốt và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt
vật chất gây đục thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây
bệnh. Nước đục còn ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy
làm giảm quá trình quang hợp và nồng độ oxy hòa tan trong nước [5].
* Mùi
Mùi hôi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ bị phân hủy,
mùi của các hóa chất, dầu mỡ có trong nước. Các chất có mùi như NH
3
, các
amin, các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh [5].
* Màu
Nước thải thường có màu, đặc biệt thường có màu từ nâu đến đen hay
đỏ nâu. Màu của nước được tạo ra do:
- Các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã tạo thành.
- Nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hòa tan.

- Nước có chất thải công nghiệp (crom, tannin, lignin).

Màu của nước thường chia hai dạng:
- Màu thực: do các chất hòa tan hay các hạt keo.
- Màu biểu kiến: là màu do các chất lơ lửng tạo nên.
Trên thực tế, người ta xác định màu thực tế của nước, nghĩa là sau khi
lọc bỏ các chất không tan [5].
* Hàm lượng các chất rắn
Hàm lượng các chất rắn là một trong những chỉ tiêu vật lý đặc trưng và
quan trọng nhất của nước thải. Nó bao gồm các chất nổi, chất lơ lửng, keo và
chất hòa tan. Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất vô cơ ở dạng hòa tan
hoặc không hòa tan như đất đá, và dạng huyền phù lơ lửng. Các chất hữu cơ
như xác vi sinh vật, tảo, động vật phù du, …
Chất rắn làm trở ngại cho các quá trình lưu chuyển, sử dụng và làm
giảm chất lượng nước.
Hàm lượng chất rắn được xác định qua các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tổng chất rắn (TS - Total Solid)
TS là một thành phần đặc trưng rất quan trọng của nước thải bao gồm
các chất rắn nổi, lơ lửng, keo và tan
Tổng chất rắn được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại khi cho
bay hơi một lít mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103
o
C cho đến khi
trọng lượng không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l) [1].
- Tổng chất rắn dạng huyền phù (TSS - Total Suspended Solid)
TSS là toàn bộ lượng chất rắn ở trạng thái lơ lửng trong nước. TSS
được xác định trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh,
khi lọc 1l mẫu nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 103-105
0
C tới khi

trọng lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l hay g/l [1].
- Chất rắn hòa tan (DS - Dissolved Solid)
Hàm lượng chất rắn hòa tan chính là hiệu số của tổng chất rắn (TS) với
tổng chất rắn dạng huyền phù (TSS):
DS = TS – TSS (mg/l) [1].

- Chất rắn bay hơi (VS)
Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất đi khi nung lượng chất
rắn huyền phù TSS ở 550
0
C trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian
này phụ thuộc vào loại mẫu nước (nước cống, nước thải hoặc bùn).
Đơn vị tính là mg/l hoặc phần trăm (%) của TSS hay TS [1].
- Chất rắn có thể lắng
Chất rắn có thể lắng là số ml phần chất rắn của 1 lít mẫu nước đã lắng
xuống đáy phễu sau một khoảng thời gian (thường là 1 giờ) [1].
* Hàm lượng oxi hòa tan DO (Dissolved Oxygen)
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
nước thải vì oxi không thể thiếu được với các quá trình sống. Oxi duy trì quá
trình trao đổi chất sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản
xuất. Khi thải các chất thải vào các nguồn nước quá trình oxi hóa chúng sẽ
làm giảm nồng độ oxi hòa tan trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe
dọa sự sống của các loại cá cũng như các sinh vật trong nước.
Việc theo dõi thường xuyên thông số về hàm lượng oxy hòa tan có ý
nghĩa quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong quá trình xử lý
nước thải. Mặt khác lượng oxy hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác
định nhu cầu oxy sinh hóa. Chỉ số này phụ thuộc vào các yếu tố áp suất, nhiệt
độ và các đặc tính của nước (nồng độ và thành phần các chất hòa tan, vi sinh
vật, thủy sinh,…). Nồng độ oxy hòa tan trong nước sạch thường dao động từ
6 – 7 mg/l ở nhiệt độ bình thường [5].

* Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy cần thiết cho việc oxi hóa các
hợp chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật (sự phân hủy sinh học các hợp
chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học). Đơn vị tính theo mgO
2
/l

Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân
hủy sinh học trong nước càng lớn.
Để phân hủy hết các chất hữu cơ có trong nước thải, thường cần nhiều
thời gian đến vài chục ngày tùy thuộc vào từng loại nước thải, nhiệt độ và khả
năng phân hủy các chất hữu cơ của hệ vi sinh vật có trong nước thải.
Trong thực tế, người ta thường dùng chỉ số BOD
5
, nghĩa là xử lý mẫu
trong 5 ngày ở 20
0
C để tính lượng oxy hòa tan trong nước [5].
* Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy
hóa toàn bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO
2
và H
2
O bằng tác nhân
oxy hóa hóa học mạnh.
Như vậy, trong nước thải thì COD luôn cao hơn BOD. Tỷ lệ
COD/BOD luôn lớn hơn 1, nếu tỷ lệ này tới 3 – 4 – 5,… thì chứng tỏ nước
thải này nhiễm các chất độc làm kìm hãm vi sinh vật hoặc vi sinh vật chết.

Đối với nước trong tự nhiên và nước thải không có chất độc và tương
đối ổn định về thành phần như nước thải sinh hoạt, nước thải nhà máy thực
phẩm có thể xác định được một hệ số chuyển đổi từ COD ra BOD. Vì vậy, có
thể sử dụng giá trị phép đo COD là chỉ số chất hữu cơ bị phân hủy trong quá
trình xử lý nước thải [5].
* Tổng hàm lượng nitơ (N-t)
Nitơ trong nước thường tồn tại ở dạng các hợp chất protein và các hợp
chất phân hủy: amon, nitrat, nitrit. Chúng có vai trò khá quan trọng trong hệ
sinh thái nước, trong nước thải luôn cần một lượng nitơ thích hợp, mối quan
hệ giữa BOD với N và P có ảnh hưởng đến sự hình thành và khả năng oxi hóa
của bùn hoạt tính, thể hiện qua tỷ lệ BOD
5
:N:P [5].
* Hàm lượng Phospho tổng số (P-t)
Phospho trong nước thải tồn tại ở các dạng H
2
PO
4
-
, HPO
4
-2
, PO
4
-3
, các
polyphosphat như Na
3
(PO
3

)
6
và phospho hữu cơ. Đây là một trong những
nguồn dinh dưỡng cho thực vật dưới nước.

Trong nước thải người ta xác định hàm lượng P-tổng số để xác định tỷ số
BOD
5
:N:P nhằm chọn kỹ thuật bùn hoạt tính thích hợp cho quá trình xử lý nước
thải. Ngoài ra xác lập tỷ số giữa P và N để đánh giá mức dinh dưỡng có trong
nước thải [5].
* Tiêu chuẩn vi sinh.
Trong nước thải thường có rất nhiều loại vi khuẩn có hại, chúng là các
vi trùng từ nguồn nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Trong
đó vi khuẩn E-coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho sự nhiễm trùng nước. Chỉ số
E-coli chính là số lượng vi khuẩn này có trong 100 ml nước. Ước tính mỗi
ngày mỗi người bài tiết khoảng 2.10
11
E-coli.
Theo tiêu chuẩn WHO nguồn nước cấp cho sinh hoạt có chỉ số E-coli ≤
10 E-coli/100 ml nước, ở Việt Nam chỉ số này là 20 E-coli/100ml nước [9].
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/ được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005
- Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
26/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2007/NĐCP ngày 11/07/2007 của Chính Phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính Phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/03/2010 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 nghị định số 67/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Thông tư 09/2009/TT-BXD quy định chi tiết thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
- Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003
về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 của chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và môi trường về bắt buộc áp dụng TCVN về môi trường.
- Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và môi trường về việc tăng cường công tác quản lý Tài nguyên
nước dưới đất.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt, do Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được
ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.

Bảng 2.2. Yêu cầu nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT
TT Thông số ô nhiễm Đơn vị
Giới hạn cho phép
(QCVN 14:2008)
Mức A Mức B
1 pH mg/l 5-9 5-9
2 BOD mg/l 30 50
3 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
4 Tổng chất rắn hoa tan mg/l 500 1000
5 Sunfua (H
2
S) mg/l 1 4
6 Amoni (tính theo nitơ) mg/l 5 10
7 Nitrat mg/l 30 50

2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng ô nhiễm nước trên thế giới
Theo thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) thì trung bình mỗi ngày
trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển,
70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý trực tiếp đổ vào các nguồn
nước tại các quốc gia đang phát triển.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu

nước) và các bệnh liên quan đến nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên
nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức Lương Nông LHQ
(FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực
khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.

Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất lượng
nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn. Tình trạng ô nhiễm a-
sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe dọa nghiêm trọng
tình trạng sức khỏe của 50 triệu người dân trong khu vực. Ô nhiễm nguồn nước
là một trong những nguyên nhân chính gây nên các bệnh như tiêu chảy, nhiễm
trùng đường ruột [6].
2.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam
Việt Nam đang đứng trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi
trường nước, đặc biệt là tại các khu công nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng
lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang có
nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề, đặc biệt là vào mùa khô. Chất lượng nước suy
giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần.
Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc
trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch
đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Khai thác nước quá mức cũng sẽ dẫn
đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển.
Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị
ô nhiễm, sông Thị Vải là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ thống sông
Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Các khu hệ động vật,
thực vật và sinh vật không còn khả năng sống sót. Hầu hết sông hồ ở các thành
phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu
công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng

600.000 m3 mỗi ngày), với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực
Hà Nội. Ngoài ra tại các khu công nghiệp (có khoảng 260.000 m3 nước thải
mỗi ngày chỉ có 10% được xử lý) đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con
sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà

máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và bệnh viện (khoảng 7.000 m3 mỗi ngày,
chỉ 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải [12].
2.3. Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất gây ô nhiễm ra khỏi nước, nước
thải. Khi đạt được những chỉ tiêu, yêu cầu cho từng loại nước thì có thể đổ vào
nguồn hoặc tái sử dụng lại. Để đạt được mục đích trên người ta thường dựa vào
đặc điểm của các loại tạp chất để chọn phương pháp xử lý thích hợp. Việc phân
loại các phương pháp xử lý nước, nước thải chủ yếu dựa vào bản chất của
phương pháp xử lý đó. Người ta phân loại thành các phương pháp sau:
2.3.1. Phương pháp cơ học
Trong nước thải thường có các loại tạp chất rắn có kích thước khác
nhau kéo theo như rơm, cỏ, gỗ mẩu, giấy, cát sỏi,… các loại tạp chất này gây
cản trở dòng chảy, tạo ra phù váng,… phương pháp xử lý chúng hiệu quả nhất
là phương pháp cơ học.
Các phương pháp xử lý cơ học thường dùng:
- Song chắn rác, lưới chắn rác: loại bỏ chất rắn có kích thước lớn.
- Bể lắng cát: nhằm tách bỏ các hạt có nguồn gốc vô cơ.
- Bể lắng: nhằm tách các hạt lơ lửng có nguồn gốc hữu cơ.
- Gạn, tách, quay ly tâm: nhằm tách các hạt có trọng lượng riêng rất nhỏ như
dầu mỡ, các loại hạt xốp, túi PE, hạt nhựa,…
Quá trình xử lý cơ học nhìn chung không làm giảm nhiều nồng độ chất
bẩn trong nước thải, tuy nhiên phần nào làm tăng mức độ thuận lợi cho các
quá trình xử lý về sau [2].
2.3.2. Phương pháp hóa học và hóa lý
* Phương pháp hóa học:

Là phương pháp chuyển hóa các chất bẩn có trong nước bằng cách
thêm hóa chất. Cơ sở của phương pháp hóa học là các phản ứng trung hòa, tạo
phức, kết tủa, các phản ứng oxy hóa khử hóa học và điện hóa.
Các phản ứng xảy ra thường là các phản ứng trung hòa, phản ứng oxy

hóa khử, phản ứng tạo chất kết tủa hay phản ứng phân hủy chất. Các phương
pháp oxy hóa bằng ozon hay điện hóa cũng thuộc phương pháp hóa học.
Đôi khi phương pháp hóa học được sử dụng để xử lý sơ bộ trước khi xử
lý sinh học hay công đoạn này được dùng như một phương pháp xử lý nước
thải lần cuối đề đưa vào nguồn nước chung.
* Phương pháp hóa lý:
Dùng để thu hồi hay để khử các chất độc và các chất ảnh hưởng xấu
đến quá trình làm sạch sinh hóa sau này. Các phương pháp hóa lý để xử lý
nước thải đều dựa trên các cơ sở ứng dụng của quá trình keo tụ, hấp phụ,
tuyển nổi, trao đổi ion, …
- Keo tụ: Là phương pháp làm trong nước thải bằng cách dùng các chất
trợ keo để liên kết các chất bẩn ở dạng lơ lửng, tạo thành các bông có kích thước lớn
hơn. Những bông cặn đó lắng xuống kéo theo các chất không tan cùng lắng theo.
- Hấp phụ: Là quá trình tách các chất ô nhiễm ra khỏi nước thải bằng
cách tập trung các chất đó lên bề mặt các chất rắn (chất hấp phụ).
- Trích ly: Là phương pháp tách các chất bẩn hòa tan trong nước thải
bằng dung môi không tan và độ hòa tan của chất bẩn trong dung môi cao hơn
trong nước.
- Tuyển nổi: Là phương pháp dùng các tác nhân tuyển nổi để thu hút và
kéo theo các chất bẩn lên trên mặt nước, sau đó loại các tác nhân tuyển nổi đó ra
khỏi nước.
- Thẩm tích dializ (màng bán thấm): Là phương pháp dùng màng xốp
bán thấm không cho các hạt keo đi qua để tách keo ra khỏi nước thải.
- Trao đổi ion: Là phương pháp thu hồi catrion và anion bằng các chất
trao đổi ion [11].

2.3.3. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là một quá trình phức tạp
bởi đó là quá trình phát triển của vi sinh vật xảy ra trong thiết bị xử lý, bị ràng
buộc bởi các hiện tượng hóa lý liên quan đến chuyển chất và năng lượng.

×