Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường đất các xã, phường phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 95 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN KIỀU ANH

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN
MÔI TRƯỜNG ĐẤT CÁC XÃ, PHƯỜNG PHÍA TÂY BẮC VÀ ĐÔNG
BẮC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

GIAI ĐOẠN 2008-2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Địa chính Môi trường
Khoa :

Quản Lý Tài nguyên
Khóa học :

2010 - 2014




Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN KIỀU ANH

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN
MÔI TRƯỜNG ĐẤT CÁC XÃ, PHƯỜNG PHÍA TÂY BẮC VÀ ĐÔNG
BẮC THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUY
ÊN
GIAI ĐOẠN 2008-2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Địa chính Môi trường
Khoa :

Quản lý Tài nguyên
Lớp :

42A – ĐCMT

Khóa học :

2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn :

TS. Hoàng Văn Hùng



Thái Nguyên, 2014
i


L

I

C

M

Ơ
N
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế, là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức
thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá
trình công tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên,

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề:“Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường đất các
xã, phường phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2008-2013”.
Để hoàn thành khoá luận này trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, cảm ơn các
thầy cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Hoàng Văn Hùng , cảm ơn tập thể cán bộ khoa
Quản Lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Trong quá trình nghiên cứu có những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên
để giúp tôi hoàn thành khoá luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Kiều Anh


ii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Vị trí, tọa độ các điểm lấy mẫu 36
Bảng 4.1. Biến động mục đích sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai

đoạn 2008 - 2013 49
Bảng 4.2 : Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2013 50
Bảng 4.3: Hàm lượng pH trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2008-2013 51
Bảng 4.4: Hàm lượng chì (Pb) trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2008-2013(Đơn vị: mg/kg) 54
Bảng 4.5: Hàm lượng kẽm (Zn) trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2008-2013 56
Bảng 4.6: Hàm lượng Asen (As) trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2008-2013 58
Bảng 4.7: Tương quan giữa hàm lượng các kim loại nặng 60
Bảng 4.8: Hiểu biết và ý kiến của người dân về ảnh hưởng của phát triển đô
thị đến môi trường khu vực nghiên cứu thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2008-2013 62









iii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: Thu nhập bình quân trên đầu người của thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2008 - 2013 45

Đồ thị 4.2: Hàm lượng pH trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2008-2013 52
Đồ thị 4.3:Hàm lượng chì (Pb) trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2008-2013 56
Đồ thị 4.4: Hàm lượng kẽm (Zn) trong môi trường đất tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2008-2013 57
Đồ thị 4.5: Hàm lượng Asen (As) trong môi trường đất tại khu vực nghiên
cứu giai đoạn 2008-2013 59
Hình 4.6: Kết quả phân tích tương ứng giữa vị trí lấy mẫu và hàm lượng
kim loại nặng 61

















iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Giải thích
1 BVMT Bảo vệ môi trường
2 CCN Cụm công nghiệp
3 CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 ĐH Đại học
5 ĐTM Đánh giá tác động môi trường
6 GDP Tốc độ tăng trưởng
7 KCN Khu công nghiệp
8 KHKT Khoa học kỹ thuật
9 KLN Kim loại nặng
10 KT - XH Kinh tế - xã hội
11 Nxb Nhà xuất bản
12 P Phường
13 PTĐT Phát triển đô thị
14 QCCP Quy chuẩn cho phép
15 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
16 QH Quy hoạch
17 TP Thành phố
18 UBND Ủy ban nhân dân









v




MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa học tập và thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Khái quát về đô thị và phát triển đô thị 4
2.1.1. Khái quát về đô thị 4
2.2.1.1. Khái niệm đô thị và quy định về đô thị 4
2.2.1.2. Điểm dân cư đô thị 5
2.2.1.3. Phân loại đô thị 6
2.2.1.4. Chức năng của đô thị 6
2.2.1.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 7
2.1.2. Khái quát về phát triển đô thị 8
2.1.2.1. Khái niệm phát triển đô thị 8
2.1.2.2. Xu hướng phát triển đô thị 8
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa quá trình phát triển đô thị và quá trình công nghiệp
hóa 10
2.1.3. Quá trình phát triển đô thị ở thế giới và Việt Nam 11
2.1.3.1. Quá trình phát triển đô thị trên thế giới 11
2.1.3.2. Quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam 15
2.2. Khái quát về môi trường đô thị, ô nhiễm môi trường đô thị, ô nhiễm môi
trường đất 18
2.2.1. Khái niệm về môi trường đô thị 18
2.2.2. Ô nhiễm môi trường 20
vi



2.2.3. Những căn cứ pháp lý về môi trường và ô nhiễm môi trường. 21
2.2.4. Môi trường đất và ô nhiễm môi trường đất trong đô thị 22
2.2.5. Các nhân tố tác động đến môi trường đất trong đô thị 25
2.3. Tình hình ô nhiễm môi trường ở nước ta và Thành phố Thái Nguyên 27
2.3.1. Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay 27
2.3.2. Ô nhiễm môi trường tại Thành phố Thái Nguyên 31
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 33
3.3. Nội dung nghiên cứu 33
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu và thực trạng phát triển đô thị
của các xã phường khu vực phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên 33
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái nguyên 34
3.3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của thành phố Thái nguyên 34
3.3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị của thành phố Thái Nguyên 34
3.3.2. Ảnh hưởng của quá trình phát triển đô thị đến biến động diện tích đất
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2013. 34
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường đất các xã,
phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-
2013. 34
3.3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng pH trong
môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2008-2013 34
3.3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Chì (Pb)
trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố

Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013. 34
vii


3.3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Kẽm (Zn)
trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013. 34
3.3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Asen
(As) trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 34
3.3.4. Đánh giá mối tương quan giữa hàm lượng kim loại nặng và các vị trí
lấy mẫu của khu vực Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2008-2013 35
3.3.5. Đánh giá mối tương quan hàm lượng kim loại nặng trong đất tại khu
vực nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2013 35
3.3.6. Đánh giá hiểu biết và ý kiến của người dân về ảnh hưởng của phát triển
đô thị ảnh hưởng đến môi trường khu vực nghiên cứu thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 35
3.3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực tới
môi trường đất trước sự phát triển đô thị các xã, phường phía Đông Bắc và
Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 35
3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 35
3.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 35
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích môi trường ngoài thực địa 36
3.3.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn 37
3.3.5. Phương pháp phân tích mẫu 37
3.3.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 37
3.3.7. Phương pháp bản đồ 38
3.3.8. Phương pháp chuyên gia 38

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng phát triển đô thị của các
xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. 39
viii


4.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
4.1.1.1. Vị trí đia lý 39
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 40
4.1.1.3. Khí hậu 40
4.1.1.4. Thủy văn 41
4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên 41
4.1.1.6. Thực trạng môi trường 43
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 43
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 43
4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 44
4.1.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến sự phát triển và đô thị hóa của thành phố Thái Nguyên 45
4.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 47
4.2. Ảnh hưởng của quá trình phát triển đô thị đến biến động diện tích đất
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2013. 48
4.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường đất các xã,
phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2008-
2013 51
4.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng pH trong
môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2008-2013 51
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Chì (Pb)
trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố

Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 53
4.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Kẽm (Zn)
trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 56
4.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến hàm lượng Asen (As)
trong môi trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 58
ix


4.4. Đánh giá mối tương quan hàm lượng kim loại nặng trong đất tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2008 - 2013 59
4.5. Phân tích tương ứng giữa vị trí các điểm lấy mẫu và kim loại nặng 60
4.6. Đánh giá hiểu biết và ý kiến của người dân về ảnh hưởng của phát triển
đô thị ảnh hưởng đến môi trường khu vực nghiên cứu thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013 61
4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực tới
môi trường đất trước sự phát triển đô thị các xã, phường phía Đông Bắc và
Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 63
4.7.1. Các giải pháp chung 63
4.7.2 Các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất 67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1. Kết luận 70
5.2. Kiến nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

1


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, phát triển đô thị luôn là
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Đô thị hoá được xem
là vấn đề hết sức quan trọng hiện nay đối với Việt Nam (Nguyễn Thế Chinh,
2004)[9]. Ngày 20/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết đinh số
1519/QĐ-TTg lấy ngày 8/11 hằng năm là Ngày Đô thị Việt Nam, nhằm động
viên và thu hút sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân, chính quyền các đô thị
các nhà quy hoạch, kiến trúc, các nhà đầu tư phát triển đô thị, các chuyên gia
và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tham gia xây dựng và phát triển
đô thị (Võ Kim Cương, 2010)[10]. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt
được những kết quả tích cực trong việc phát triển đô thị gắn liền với các mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hệ
thống các đô thị đã có sự phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng và quy
mô. Diện mạo đô thị có nhiều khởi sắc theo hướng văn minh, hiện đại, tạo
dựng được những không gian đô thị mới, từng bước đáp ứng nhu cầu về môi
trường sống và làm việc có chất lượng. Đô thị đã khẳng định vai trò là động
lực cho phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở mỗi địa
phương, mỗi vùng và cả nước v.v(Nguyễn Hữu Thái, 2003)[18].
Tuy nhiên, phát triển đô thị tại Việt Nam còn nhiều hạn chế và chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống đô thị Việt Nam cũng đang
phải đối diện với những thách thức mới nảy sinh do tác động của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng. Đây là những thách thức lớn, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng đô thị, điều kiện, môi trường sống của dân cư và đảm bảo
yêu cầu phát triển bền vững, đặt ra nhiều vấn đề mới trong công tác quy
hoạch, xây dựng và phát triển đô thị hiện nay.
2


Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lị của tỉnh Thái Nguyên, là

một trong những thành phố lớn ở miền Bắc, trung tâm vùng trung du và miền
núi phía Bắc, có tốc độ phát triển đô thị nhanh và mạnh (UBND TP. Thái
Nguyên, 2008-2013)[21]. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, bộ mặt
đô thị của thành phố Thái Nguyên đã có những chuyển biến vượt bậc. Việc
phát triển đô thị đã diễn ra với tốc độ cao và đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
thu hút đầu tư và việc làm. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng làm mất
diện tích đất nông nghiệp đáng kể, đã ảnh hưởng đến quá trình quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân (UBND TP. Thái
Nguyên, 2008-2013)[21].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Tài nguyên & Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: TS. Hoàng Văn Hùng, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi
trường đất các xã, phường phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến chất
lượng môi trường đất giai đoạn 2008-2013. Đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi trường đất trước sự phát triển đô
thị các xã, phường phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới sự phát
triển đô thị của các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3


- Đánh giá thực trạng của sự phát triển đô thị đến môi trường đất các
xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2008-2013
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng của phát triển đô thị đến môi
trường đất các xã, phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của phát triển đô thị đến môi trường đất các xã,
phường phía Tây Bắc và Đông Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực tới
môi trường đất trước sự phát triển đô thị các xã, phường phía Đông Bắc và
Tây Bắc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
1.4. Ý nghĩa học tập và thực tiễn
- Ý nghĩa học tập: Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng
cao tính thực tiễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất biện pháp để khắc phục và phòng tránh tác
động tiêu cực của phát triển đô thị tới đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời
sống người dân cho các xã, phường phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương tự.






4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về đô thị và phát triển đô thị
2.1.1. Khái quát về đô thị

2.2.1.1. Khái niệm đô thị và quy định về đô thị
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và
hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống
và làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ, chủ yếu là lao động nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành có vai trò thức đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một
vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
Đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi
nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chuyên ngành hay trung
tâm tổng hợp; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của
một miền, của một tỉnh, của một huyện hoặc của một vùng trong tỉnh, trong
huyện. (Vũ Thị Bình, 2008)[22]

*Quy định về đô thị
Ở nước ta theo quy định của Chính phủ, các điểm dân cư được gọi là
điểm dân cư đô thị khi thỏa mãn 5 yêu cầu sau đây:
1. Là trung tâm vùng lãnh thổ hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 65% trong tổng
số lao động, là nơi có sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ thương mại hàng
hóa phát triển.
5


4. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân
cư đô thị.
5. Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với

đặc điểm của từng vùng.
2.2.1.2. Điểm dân cư đô thị
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
Mỗi nước có một quy định riêng về điểm dân cư đô thị.Việc xác định
quy mô tối thiểu của đô thị phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, xã hội của mỗi
nước và tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của đô thị.
Một số đặc điểm của điểm dân cư đô thị
a. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ở điểm dân cư đô thị chỉ tính trong
phạm vi nội thị
Lao động phi nông nghiệp bao gồm những lao động làm việc trong các
lĩnh vực:
- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Lao động xây dựng cơ bản
- Lao động phục vụ: giao thông vận tải, bưu điện, tín dụng, ngân hàng,
thương mại, dịch vụ công, du lịch
- Lao động trong các cơ quan hành chính, văn hóa, xã hội, giáo dục, y
tế, nghiên cứu khoa học …
- Những lao động khác ngoài nông nghiệp. (Vũ Thị Bình, 2008)[22]
b. Cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị là yếu tố phản ánh mức độ phát triển và tiện nghi
sinh hoạt của người dân theo lối sống đô thị. Cơ sở hạ tầng đô thị gồm:
- Hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, điện nước, cống rãnh thoát nước, năng
lượng và thông tin, vệ sinh môi trường …
6


- Hạ tầng xã hội: nhà ở tiện nghi, các công trình dịch vụ công cộng văn
hóa, xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, cây xanh, vui chơi
giải trí…(Vũ Thị Bình, 2008)[22]

2.2.1.3. Phân loại đô thị
Tại Điều 4 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị quy
định:
Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại
III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công
nhận.
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu
chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu
chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương. (Nghị định 42, 2009)[23]
2.2.1.4. Chức năng của đô thị
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển mà đô thị có thể có các chức năng
khác nhau, nhìn chung có mấy chức năng chủ yếu sau.
7


* Chức năng kinh tế: đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển
kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất có lợi hơn là phân
tán. Chính yêu cầu kinh tế ấy đã tập trung các loại hình xí nghiệp thành khu

công nghiệp và cơ sở hạ tầng tương ứng, tạo ra thị trường ngày càng mở rộng
và đa dạng hoá. Tập trung sản xuất kéo theo tập trung dân cư, trước hết là thợ
thuyền và gia đình của họ tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
* Chức năng xã hội: chức năng này ngày càng có phạm vi lớn dần cùng
với tăng quy mô dân cư đô thị. Những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại là
những vấn đề gắn liền với yêu cầu kinh tế, với cơ chế thị trường. Chức năng
xã hội ngày càng nặng nề không chỉ vì tăng dân số đô thị, mà còn vì chính
những nhu cầu về nhà ở, y tế, đi lại thay đổi.
* Chức năng văn hoá: Ở tất cả các đô thị đều có nhu cầu giáo dục và
giải trí cao. Do đó ở đô thị cần có hệ thống trường học, du lịch, viện bảo tàng,
các trung tâm nghiên cứu khoa học ngày càng có vai trò lớn hơn.
* Chức năng quản lý: tác động của quản lý nhằm hướng nguồn lực vào
mục tiêu kinh tế, xã hội, sinh thái và kiến trúc, bảo vệ bản sắc văn hoá dân
tộc, vừa nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu công cộng, vừa quan tâm đến
những nhu cầu chính đáng của cá nhân. Do đó chính quyền địa phương phải
có pháp luật và quy chế quản lý về đô thị. (Nguyễn Thế Bá, 2011)[5]
2.2.1.5. Vai trò của đô thị trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thường đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại,
văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật và văn hoá.
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và
sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy CNH nhanh chóng. Đô thị tối ưu
hoá việc sử dụng năng lượng, con người và máy móc, cho phép vận chuyển
nhanh và rẻ, tạo ra thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị
8


tạo điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữa
các không gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn. Đô thị có vai trò to

lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nước.
Đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng
đồng nông thôn đi trên con đường tiến bộ và văn minh.
2.1.2. Khái quát về phát triển đô thị
2.1.2.1. Khái niệm phát triển đô thị
Khái niệm phát triển đô thị là một phần của khái niệm đô thị hóa:
+ Theo nghĩa rộng: Phát triển đô thị được hiểu như một quá trình phát
triển toàn diện kinh tế và xã hội, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, các hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng
đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Phát triển đô thị là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của
nó như sự tăng trưởng dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của
thành phố, sự xuất hiện của các thành phố mới…
Tóm lại, phát triển đô thị là quá trình biến đổi và phân bố các lực
lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát
triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô
thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở HĐH cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy
mô dân số.
2.1.2.2. Xu hướng phát triển đô thị
Quá trình phát triển đô thị diễn ra song song với động thái phát triển
không gian kinh tế xã hội. Trình độ phát triển đô thị phản ánh trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức cuộc
sống xã hội.
Quá trình phát triển đô thị thực chất cũng là một quá trình phát triển
kinh tế xã hội, hơn nữa nó còn là quá trình phát triển văn hóa và không gian
9


kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của

các ngành nghề mới. Quá trình phát triển đô thị có thể theo 2 xu hướng.
a. Phát triển đô thị theo hướng tập trung
Là toàn bộ công nghiệp và dịch vụ công cộng tập trung vào các thành
phố lớn, hình thành và phát triển các đô thị lớn, khác biệt nhiều với nông
thôn. Đó chính là sự tích tụ các nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên
các trung tâm đô thị công nghiệp tập trung cao độ, những thành phố toàn cầu
như Tokyo, Seoul, Điều này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó,
chỉ những khu vực đô thị trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các
hoạt động công nghiệp, trong khi các lĩnh vực vẫn chỉ là nông thôn và sản
xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và
nông thôn, đồng thời gây ra mất cân bằng sinh thái.
b. Phát triển đô thị phân tán
Là hình thái mạng lưới điểm dân cư có từng bước phát triển cân đối
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ công cộng, bảo đảm cân bằng sinh thái,
tạo điều kiện làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân cư đô thị và nông
thôn. Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị vừa và nhỏ trên các vùng, có
vai trò thúc đẩy phát triển nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn. Là xu hướng dịch chuyển đầu tư và hoạt động sản
xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại vi, tạo nên hiệu
ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ tinh công
nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt động công
nghiệp ở đô thị trung tâm có xu hướng dịch chuyển ra ngoại vi để chuyển
sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chuyên môn hoá các lĩnh
vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân bằng
sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho người dân đô
thị và nông thôn.
Quá trình phát triển đô thị có thể được chia thành 3 thời kỳ:
10



+Thời kỳ tiền công nghiệp (trước thế kỷ XVIII)
- Phát triển đô thị phát triển mang đặc trưng của nền văn minh nông
nghiệp
- Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu
đơn giản. Tính chất đô thị chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
- Đô thị thời kỳ này phát triển chậm, bố cục thành phố lộn xộn, phát
triển tự phát, thiếu quy hoạch, môi trường đô thị không hợp lý.
+Thời kỳ công nghiệp (đến nửa thế kỷ XX)
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nền văn minh đô thị phát triển
nhanh chóng. Sự tập trung sản xuất và dân cư tạo nên những đô thị lớn và cực
lớn, các xí nghiệp công nghiệp phát triển mạnh, các khu nhà ở mọc lên rất
nhanh bên cạnh các khu vực sản xuất. Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, thành phố
mang nhiều chức năng khác nhau như: thủ đô, thành phố cảng, thành phố
công nghiệp, thành phố du lịch…
Đặc trưng của thời kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các thành
phố.
+ Thời kỳ hậu công nghiệp
Cơ cấu sản xuất và phương thức sinh hoạt ở các đô thị đã có nhiều thay
đổi nhờ sự phát triển của công nghệ tin học. Không gian đô thị có cơ cấu tổ
chức phức tạp, quy mô lớn. Hệ thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo
kiểu cụm, chuỗi. (Nguyễn Quốc Thông, 2011)[24]
2.1.2.3. Mối quan hệ giữa quá trình phát triển đô thị và quá trình công nghiệp
hóa
Phát triển đô thị là một quá trình song song với sự phát triển CNH và
cách mạng khoa học kỹ thuật. Quá trình ĐTH phản ánh tiến trình CNH-HĐH
trong nền kinh tế thị trường. Không ai phủ nhận rằng một quốc gia được coi là
CNH thành công lại không có tỷ lệ cư dân đô thị ngày càng chiếm vị trí áp
11



đảo so với cư dân nông thôn. Đó cũng là lý do mà kinh tế học phát triển đã
coi sự gia tăng tỷ lệ cư dân đô thị như một trong những chỉ tiêu chủ yếu phản
ánh tình trạng “có phát triển” của nền kinh tế chậm phát triển đang tiến hành
CNH hiện nay. ĐTH trước hết là hệ quả trực tiếp của quá trình CNH và sau
này là hệ quả của quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng HĐH: tăng tỷ
trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông
nghiệp trong cơ cấu và khối lượng GDP. Đồng thời, trong điều kiện đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước, ĐTH giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi
trường. ĐTH xúc tiến tối đa CNH-HĐH đất nước. Sự nghiệp CNH-HĐH
muốn thực hiện thành công cần phải chuyển đổi căn bản cơ cấu kinh tế từ sản
xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với kỹ thuật cao, thay đổi cơ cấu
lao động. Trước hết có sự tập trung cao các điểm dân cư, kết hợp với xây
dựng đồng bộ và khoa học các cơ quan và các xí nghiệp trung tâm Quá trình
này là bước chuẩn bị lực lượng ban đầu cho CNH-HĐH đất nước. Khi đó máy
móc hiện đại được đưa vào sản xuất nhiều hơn kéo theo việc nâng cao trình
độ tay nghề công nhân, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. ĐTH
sẽ đánh dấu giai đoạn phát triển mới của tiến trình CNH, trong đó, công
nghiệp và dịch vụ trở thành lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế, không chỉ xét
về phương diện đóng góp tỷ trọng trong GDP mà còn cả về phương diện phân
bố nguồn lao động xã hội.
2.1.3. Quá trình phát triển đô thị ở thế giới và Việt Nam
2.1.3.1. Quá trình phát triển đô thị trên thế giới
Thời kỳ cổ đại
Đó là thời tiền sử được tính từ 5000 năm đến 1000 năm trước Công
nguyên và giai đoạn cổ đại tính đến năm 500 sau Công nguyên.
Các đô thị phát triển thời kỳ này gồm: vùng Lưỡng Hà, Ai Cập, vùng
Tiểu Á, Trung Á, Ấn Độ và Trung Quốc.
12



i) Về quan điểm định cư
Mỗi điểm dân cư là một bộ lạc, xây dựng dọc ven sông, nguồn nước
được coi là yếu tố cơ bản của sự tồn tại:
+ Kinh tế: Các cơ sở sản xuất nông nghiệp và thương mại được coi là
động lực chính của sự phát triển.
+ Xã hội: Nền tảng của dân tộc và tôn giáo được lấy làm tôn chỉ cho
các hoạt động trung tâm về chính trị.
+ An ninh quốc phòng: xây dựng các điểm dân cư tập trung ở những
nơi dễ dàng quan sát kẻ địch tấn công.
ii) Về cấu trúc đô thị
*) Đô thị cổ Ai Cập
Người Ai Cập cổ đại sống tập trung dọc theo sông Nin. Các vua chúa
đề cao cuộc sống sau khi chết nên tập trung xây dựng các lăng mộ, điển hình
là các Kim tự tháp.
Đô thị cổ Ai Cập ở hạ lưu sông Nin thường là hình chữ nhật, xây dựng
vào khoảng 3500 năm trước Công nguyên.
*) Hy Lạp cổ đại
Là nơi tập trung nhiều kiến trúc quy hoạch cổ đại. Nhiều nhân vật nổi
tiếng đã tạo nên những giá trị đặc biệt cho quy hoạch và kiến trúc đô thị cổ
Hy Lạp. Đặc trưng của quy hoạch Hy Lạp cổ đại là thành phố bàn cờ của
Hyppodamus (500 năm trước Công nguyên).
Các nhân vật nổi tiếng trong kiến trúc quy hoạch Hy Lạp cổ đại: Plato,
Aristotle …
*) La Mã cổ đại
Đế quốc La Mã hình thành từ thế kỷ III trước Công nguyên và hưng
thịnh nhất vào khoảng thể kỷ II và thế kỷ nhất cho đến năm 30 trước Công
nguyên.
13



Quy hoạch và kiến trúc La Mã cổ đại đã tiếp thu được những thành tựu
của nền văn hóa trước đó và chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn minh Hy
Lạp.
Thành phố cổ La Mã phản ánh tính chất xã hội của chế độ cộng hòa đế
quốc La Mã với những đô thị mang tính phòng thủ.
*) Văn minh Lưỡng Hà (4300 năm trước Công nguyên)
Thành phố lớn nhất là Babilon xây dựng vào khoảng năm 602 - 562
trước công nguyên và trở thành một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại mang
nhiều truyền thuyết. Nền văn minh Lưỡng Hà đã tạo điều kiện cho sự phát
triển của nhiều thành phố.
*) Nền văn minh Trung Hoa
Ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, Mencius đã đề
xuất hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo bố cục 9 ô vuông. Mỗi ô có một
chức năng riêng, mỗi cạnh dài khoảng 1000 bước.
Cách bố trí theo kiểu phân lô này cũng được ứng dụng cho Bắc Kinh về
sau. Bắc Kinh hình thành từ 2400 năm trước CN và trở thành thủ đô Trung
Quốc năm 878 sau CN.
Đô thị thường được bao bọc bởi tường thành cau xây gạch bên ngài hào
sâu mang đặc trưng là thành lũy quân sự. Cấu trúc thường có 3 vòng tường
thành giới hạn từng khi vực cho 3 tầng trong xã hội phong kiến Trung Quốc.
Hình dạng đô thị:
- Mặt bằng tổ chức theo hình vuông trục chính theo hướng Nam - Bắc
và đô thị thường được xây dựng trên các vùng đất có địa hình bằng phẳng.
- Nguyên tắc bố trí các khu vực trong đô thị theo triết lý Nho giáo thể
hiện mối tương quan trong xã hội phong kiến. Trong đó, yếu tố chủ thể được
đặt ở vị trí quan trọng nhất nhằm thể hiện quyền lực của thiên tử.
14



- Quy mô đô thị lớn, dân cư được tổ chức thành từng đơn vị có quản lý
bởi hệ thống hành chính rõ rệt.
- Cây xanh được quan tâm tổ chức thành quần thể đẹp phục vụ cho tầng
lớp thống trị.
*) Các vùng khác
Trung Quốc (thế kỷ III trước công nguyên): đề xuất quy hoạch sử dụng
đất đô thị theo hệ thống 9 ô vuông. Cách bố trí này được ứng dụng cho Bắc
Kinh về sau.
Ấn Độ cũng có những thành phố được hình thành từ 3000 năm trước
công nguyên. Thành phố cũng được xây dựng theo kiểu phân lô.
Nhiều nơi khác cũng xuất hiện các điểm dân cư đô thị nhưng không để
lại những tính chất điển hình.
Thời kỳ trung đại
Đô thị xuất hiện chủ yếu vào đầu công nguyên thuộc chế độ phong
kiến. Quy mô thành phố nhỏ, không lớn hơn 5000 đến 10.000 người, hầu hết
có thành quách bao ngoài.
Thế kỷ III, đô thị phát triển hơn do sự xuất hiện của thủ công nghiệp,
hình thành nhiều đô thị cảng và đô thị nằm trên đầu mối giao thông.
Thế kỷ XV, XVI nền văn hóa Phục Hưng phát triển mạnh kéo theo sự
phát triển của các đô thị ở châu Âu, đặc biệt là Ý, Pháp …
Châu Á với chế độ phong kiến kéo dài ảnh hưởng đến tính chất các đô
thị phong kiến. Tiêu biểu là Trung Quóc, thành phố có quy mô lớn trở thành
chỗ ở và thể hiện uy quyền của các vua chúa phong kiến, là trung tâm chính
trị văn hóa của giai cấp thống trị. Các đô thị này thường được xây dựng theo
kiểu thành quách.
Nói chung đô thị thời kỳ này phát triển chậm, bố cụ thành phố lộn xộn,
phát triển tự phát, thiếu quy hoạch và môi trường đô thị không hợp lý.

×