Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa Tulip nhập nội vụ Đông Xuân 2013 - 2014 tại Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA NÔNG HỌC




NGUYỄN ĐỨC THUẬN



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ GIỐNG HOA TULIP NHẬP NỘI VỤ ĐÔNG XUÂN 2013 - 2014
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Lớp : K42 - TT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Trung Kiên








Thái Nguyên, năm 2014

2
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong khung chương
trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nói riêng. Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên
thực hành những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng sau những giờ học
thực hành. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự nhất trí của Ban
Giám Hiệu nhà trường, ban Chủ nhiệm khoa Nông học, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên: “Nghiên cứu khả
năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa Tulip nhập nội vụ Đông
Xuân 2013 - 2014 tại Thái Nguyên”.
Đây là thời gian quý báu để em có thể học hỏi và rút ra những bài học
kinh nghiệm quý báu về thực tế sản xuất, đồng thời đây là khoảng thời gian tốt
nhất để em phát huy những kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tế, rèn
luyện nâng cao kĩ năng làm việc, nắm được tác phong làm việc đúng đắn, hiệu
quả của một kĩ sư tương lai
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự chỉ bảo
giúp đỡ tận tình của cô giáo T.S Trần Trung Kiên cùng các thầy cô trong khoa
Nông Học, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời gian và năng lực
bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết. Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các
bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Đức Thuận

3
Danh mục các từ viết tắt
CT: Công thức
Đ/c: Đối chứng
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng


4
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
Phần 1 7
Mở đầu 7
1.1 Đặt vấn đề. 7
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài. 8
1.2.1. Mục đích 8
1.2.2. Yêu cầu 8
1.3. Ý nghĩa đề tài. 8
PHẦN 2 10
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 10
2.1. Giới thiệu chung về cây hoa Tulip 10
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại hoa Tulip 10
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa tulip 12
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam 15
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới 16
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam 21

2.3 Tình hình nghiên cứu về cây Tulip trên Thế giới và Việt Nam 24
2.3.1.Tình hình nghiên cứu hoa Tulip trên thế giới 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa Tulip ở Việt Nam 26
2.3.3 Kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng hoa Tulip 27
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu 32
3.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 32
3.3.Nội dung nghiên cứu. 32
3.4.Phương pháp nghiên cứu 32
3.4.1. Bố trí thí nghiệm. 32
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. 33
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu của tỉnh Thái Nguyên 35

5
4.2. Đặc điểm hình thái của các giống hoa tulip tham gia thí nghiệm 37
4.3. Tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống tham gia thí nghiệm. 37
4.4. Khả năng sinh trưởng của các giống hoa tulip 39
4.4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây 39
4.4.2. Động thái ra lá của các giống tulip tham gia thí nghiệm 41
4.4.3. Động thái tăng trưởng chiều dài của lá cây Tulip thí nghiệm 44
4.4.3. Động thái tăng trưởng chu vi thân 46
4.5. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển các giống hoa tulip 48
4.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại 50
4.7. Một số chỉ tiêu về năng suất, chất lượng của các giống hoa tulip tham gia thí
nghiệm 51
4.8. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55
5.1. Kết luận 55
5.2. Đề nghị 55






6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Diện tích trông hoa ở một số vùng trên thê giới năm 2004 16
Bảng 2.2. Giá trị xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2003 17
Bảng 2.3. Các quốc gia sản xuất hoa Tulip và hoa Lily trên thế giới 19
(2002-2003) 19
Bảng 2.4. Giá trị tiêu thụ củ giống, hoa Tulip cắt cành ở một số quốc gia 20
trên thế giới 20
Bảng 2.5 Diện tích trồng hoa Tulip giai đoạn 2003 - 2008 21
Bảng 2.6: Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2011 22
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân 2013 – 2014 tại Thái Nguyên 36
Bảng 4.2 Tỉ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống Tulip tham gia thí nghiệm 38
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống hoa tulip thí nghiệm 40
Bảng 4.4. Động thái ra lá của các giống hoa tulip thí nghiệm 42
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng chiều dài của lá cây hoa Tulip thí nghiệm 44
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng chu vi thân của cây hoa tulip thí nghiệm 46
Bảng 4.7. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giốngTulip thí nghiệm 49
Bảng 4.8. Các chỉ tiêu về năng suất chất lượng các giống hoa tulip thí nghiệm 51
Bảng 4.9. Chi phí cho trồng hoa tulip vụ Đông Xuân năm 2013 – 2014 tại Thái Nguyên 54



7
Phần 1

Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề.
Tulip hay còn được gọi với tên “ Uất Kim Hương” là loài hoa thuộc giới
Plantae, ngành Magnoliophyta, Liliopsida, bộ Liliaes, họ Liliaceae, chi Tulipa.
Tulip là một loài hoa đẹp với nhiều màu sắc khác nhau, mỗi màu sắc lại
mang một ý nghĩa riêng về tình yêu đôi lứa.
Hoa Tulip có vẻ đẹp sang trọng và lịch sự, hoa nổi hình kim hoặc hình
chén, bông to và rất đẹp, hoa bọc sáu cánh, chia làm ra hai hàng trong ngoài; hoa
có nhiều màu sắc khác nhau và hương thơm ngào ngạt, bên ngoài hoa giống như
hoa sen, lại giống hoa Mẫu đơn. Trong thế giới các loài hoa chắc không có loài
hoa nào so bì được với màu sắc kỳ diệu của hoa Tulip.
Vì vậy mà Hoa Tulip được ưa chuộng ở nhiều vùng khác nhau trên thế
giới, chúng mau chóng được ưa thích tại Châu Âu. Nó đã trở thành một mặt
hàng thương mại có giá trị kinh tế rất cao và được gieo trồng ở nhiều quốc gia,
đặc biết là Hà Lan. Hiện nay, Tulip đã được đưa về Việt Nam tuy nhiên mới chỉ
được trồng nhiều ở một số vùng như Mộc Châu, Đà Lạt… Gần đây, người ta
nhận thấy rằng Thái Nguyên có thời tiết, nhiệt độ mang nhiều điểm tương đồng
với đặc tính sinh trưởng của hoa Tulip nên cũng đã được mang ra trồng thử
nghiệm một số loài.
Thái Nguyên có vị trí gần thủ đô Hà Nội và là trung tâm kinh tế của vùng
trung du miền núi Bắc bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi, nối liền các tỉnh
vùng đồng bằng Bắc bộ với các tỉnh vùng núi phía Bắc, thành phố Thái Nguyên
đã phát triển từ lâu, dân cư từ nhiều tỉnh thành tập trung về đây làm ăn sinh sống
, ngoài ra còn là nơi tập trung của nhiều trường Đại học, Cao Đẳng như ( ĐH Sư
Phạm, ĐH Kinh Tế, ĐH Nông Lâm, CĐ Kinh Tế Tài Chính….) và các cơ quan
Trung ương nhà nước khác. Đây là thị trường tiềm năng và là đầu mối thuận lợi
cho việc tiêu thụ hoa, cây cảnh. Với địa hình đa dạng, có nhiều chủng loại đất ở
các độ cao khác nhau, có thể phát triển nhiều chủng loại hoa và có khí hậu Á

8

nhiệt đới có 4 mùa rõ rệt, có một số tiểu vùng khí hậu, vì vậy có thể phát triển
một số loại hoa cây cảnh nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới. Những năm gần đây
việc phát triển nghề trồng hoa đang được sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ và chỉ
đạo của lãnh đạo các cấp các ngành từ tỉnh đến huyện, xã, phường trên địa bàn
Thái Nguyên. Không những vậy người dân trồng hoa tại Thái Nguyên đều có
một số kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực sản xuất hoa, cây cảnh. Mặc dù
diện tích trồng hoa còn chưa cao, nhưng việc sản xuất hoa đã khẳng định được
hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các loại cây trồng khác trên địa bàn, chính vì
vậy thị trường hoa của Thái Nguyên trong những năm qua đã có nhiều bước
chuyển nổi bật nhưng vẫn còn chưa đa dạng về chủng loại và cũng chưa đáp ứng
được nhu cầu thưởng thức hoa của người dân.
Nhằm đưa ra và tuyển chọn các giống hoa tulip có chất lượng tốt, phù hợp
với đặc điểm sinh thái của địa phương, đáp ứng được thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng, đồng thời đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống hoa tulip được cho là sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng
hoa, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số giống hoa Tulip nhập nội vụ Đông Xuân 2013 - 2014 tại Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài.
1.2.1. Mục đích
-Xác định được giống hoa Tulip có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với điều kiện vụ Đông Xuân 2013 – 2014 tại Thái Nguyên
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa tulip
tham gia thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng cho năng suất và chất lượng của một số giống hoa
tulip thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học


9
-Tăng năng lực thực hành, vận dụng phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu khoa học trong học tập và trong thực tiễn, từ đó rút ra kinh nghiệm,
kỹ năng bổ sung cho những kiến thức lý thuyết đã được học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá
trị làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cây hoa tulip trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
1. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sự phù hợp của các giống hoa tulip với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái
Nguyên sẽ góp phần đa dạng hóa các chủng loại hoa của Thái Nguyên, từ đó
nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu của ngành sản xuất hoa.



10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu chung về cây hoa Tulip
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại hoa Tulip
2.1.1.1. Nguồn gốc
Tulip giờ đây đã trở thành một phần không tách rời khỏi những di sản
của Hà Lan, vì thế luôn có một sự hiểu lầm, một sự ngộ nhận rằng Hà Lan là
quê hương của loài hoa độc đáo này. Thực tế không phải như vậy. Nguồn
gốc của loài hoa kiêu sa này thực tế lại nằm ở vùng Trung Á. Vùng đất khởi
tổ của loài hoa này nằm ở dãy Thiên Sơn và dãy Pamir gần Islamabad ngày
nay, vùng gần giữa biên giới Nga và Trung Quốc. Chính từ khu vực này,
loài hoa Tulip đã phát triển rộng sang các khu vực khác về phía Tây và Tây
Bắc, về phía Đông thì sang tận Trung Quốc và Mông Cổ. Vùng đất quê
hương thứ hai của Tulip dần hình thành là vùng Ai-dắc-bai-zan và Ac-mê-

nia. Từ những khu vực này, loài hoa Tulip lại tiếp tục phát triển mạnh sang
những vùng đất lân cận, trong đó có cả những vùng đất bao la của Châu Âu.
Ngày nay, chúng ta vẫn có tìm thấy loài hoa này mọc tự nhiên rất nhiều ở rất
nhiều nơi trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, vịnh Ban-
căng, Thuỵ Sĩ, Pháp và Ý. Theo thống kê, có không quá 150 giống Tulip có
nguồn gốc tự nhiên từ Châu Âu.[33]
Lịch sử của hoa Tulip Hà Lan được bắt đầu vào năm 1593 khi nhà thực
vật học Carolus Clusius(1526 - 1609), người rất nổi tiếng
ở Viên và Prague với những công trình nghiên cứu về các loại cây thuốc , đến
Hà Lan và trở thành nhà thực vật học đứng đầu vườn thực vật của trường Đại
học Leiden. Ông sẽ không làm được điều này nếu không nhờ vào sự giúp đỡ
của một người bạn thân - Flemish De Busbecq. Trong thời gian làm sứ giả

11
ở Constantinople - Thỗ Nhĩ Kì,Flemish De Busbecq đã từng bị lôi cuốn bởi
một loài hoa đẹp được trồng trong các vườn hoa cung điện: hoa Tulip (hay
còn gọi là hoa Uất Kim Cương). Chính ông đã gửi một ít củ giống hoa về
cho Clusius để trồng chúng tại vườn hoa Leiden. Với sự phụ tá của Cluyt,
một nhà thực vật học và một dược sĩ tài năng sống ở thị trấn Delft, phía nam
thành phố Hague, Clusius đã trồng những bông hoa Tulip đầu tiên ở Hà Lan.
Sau đó loài hoa này được Carolus Clusius ( một nhà sinh vật học nổi tiếng người
Áo ) đưa vào Tây Âu và Hà Lan khoảng thế kỉ 17, được trồng trang trí trong vườn
để chơi hoa tươi hoặc sử dụng làm thức ăn. [28]
Những năm 1936 – 1937 , tulip bắt đầu nổi tiếng, thậm chí hoa còn
được bán theo cân khi vẫn còn nguyên cây trong vườn. Nhiều loại tulip rất
đắt giá, một vườn hoa đắt ngang một căn nhà ở thủ đô Amsterdam. Tulip nổi
tiếng bởi màu sắc tươi sáng trông như những đốm lửa kết thành hình khóm
hoa. [28]
Những câu chuyện về loài hoa đặc biệt này được truyền đi nhanh
chóng. Bị lôi cuốn bởi vẻ đẹp của hoa, người Hà Lan giàu có đã chuẩn bị

một số lượng tiền lớn vào việc đầu tư một củ giống hoa Tulip. Người Hà
Lan luôn luôn được coi là những doanh nhân rất sắc sảo bởi vì những
người mua từ nước ngoài đã xuất hiện trên thị trường này trước đó từ rất
lâu. Hoa Tulip đã trở nên đắt đỏ và đã từng được xếp vào hàng phát triến
giống như cơn sốt vàng, tương tự như cơn sốt Internet trong những năm 90.
Có chuyện ở một đường phố Amutstan, vào thời hoa đắt nhất, giá ba cây
hoa Tulip bằng một căn phòng đẹp.
Hoa Tulip từ đó và cho đến bây giờ là một trong những sản phẩm
xuất khẩu chủ đạo của Hà Lan và cũng là nước xuất khẩu hoa Tulip lớn
nhất thế giới, tới 125 quốc gia trên thế giới. Phần lớn được xuất khẩu sang
các thị trường Mỹ, Đức và Nhật, còn lại hàng tỷ củ giống hoa vẫn được giữ
lại ở Hà Lan.

12
Ngày nay, chúng ta vẫn tìm thấy loài hoa này mọc tự nhiên rất nhiều nơi
trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Vịnh Baikal, Thụy Sĩ, Pháp, Italia.
Tại Hà Lan có đến 75 % sản lượng hoa tulip được trồng dành cho việc xuất
khẩu. [28]
2.1.1.2.Phân loại thực vật học
Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến ( 1987 ) [1], thì hoa Tulip trong hệ
thống phân loại thực vật được xếp vào nhóm cây một lá mầm (
monocotylendoness ), phân lớp hành ( Lilidae ), bộ hành ( Liliales ), họ hành (
Liliaceae ), chi Tulipa có khoảng 109 loài Tulip khác nhau. Hầu hết các giống
hoa tulip hiện nay có nguồn gốc từ Tulipa gesneriana.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa tulip
Theo Đặng Văn Đông (2009). [6], (2010) [7], các đặc điểm chung về đặc
điểm thực vật học của Tulip như sau:
2.1.2.1. Củ
Củ được tạo thành từ một vài lá vảy, trắng và mọng, chứa nước và các
chất dinh dưỡng, sắp xếp thành các vòng tròn đồng tâm. Chính giữa củ là mô

phân sinh đỉnh, ở đáy củ là đĩa sơ cấp. Bên ngoài củ có một lớp vỏ áo bao bọc (
áo củ ), đa số vỏ củ của các loài có lông ở mặt trong. Đây là đặc điểm quan trọng
nhất để phân biệt giữa các loài. Trong quá trình phát triển hình thành các chồi
bên từ gốc củ, mầm chồi chính và đầu chính là cơ sở hình thành củ giống mới
cung cấp cho nhân giống.
2.1.2.2. Rễ
Được sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh, nằm ở dưới mặt đất. Là cơ
quan có tác dụng giữ cây bám vào đất, hút nước và dinh dưỡng cho cây. Rễ tulip
có màu trắng như màu củ, hình ống, rễ phát triển thành búi chùm, rất nhiều rễ
do vậy tulip hút được rất nhiều nước và ưa ẩm. Chiều dài thay đổi tùy theo
giống, điều kiện thời tiết và điều kiện canh tác. Vì vậy, củ thương phẩm cần phải
được bảo vệ tốt bộ rễ. Bộ rễ tốt hay xấu quyết định bởi các khâu thu hoạch, đóng
gói, bảo quản lạnh. Rễ có thể mọc mới sau khi trồng.
2.1.2.3. Thân

13
Được tạo thành do mầm dinh dưỡng co ngắn lại. Thân của cây tulip thuộc
loại thân thảo, có chiều dài thay đổi qua các thời kì sinh trưởng có thể từ 10 – 70
cm. Khi nhiệt độ cao, thân cây sinh trưởng nhanh, lóng cây vươn dài. Thân cây
có màu xanh giống màu lá hay có màu đậm hơn, nhất là phần thân gần với hoa,
có lông hoặc không có lông.
2.1.2.4. Lá
Tulip thường có từ 3 – 5 lá, với rất nhiều hình dạng khác nhau tùy giống.
Từ dạng dài, dạng mũi mác, elip, ovan hay hình trứng; dạng hình trứng ngược
hoặc mác ngược cho đến dạng chữ nhật. Màu sắc của lá thường là màu xanh lá
cây sáng, một vài loài có đốm đen trên lá, dạng sọc dọc hay ngang, thỉnh thoảng
cũng có vạch lông ngắn mép lá.
Về kích thước lá cũng có sự biến động khá lớn. Chiều rộng biến động từ
dưới 1 – 16 cm, chiều dài biến động từ 10 – 25 cm, có khi lớn hơn 30 cm.
Những lá có dạng bản thường có thịt lá dày, có bẹ ôm vào thân cây.

2.1.2.5. Hoa
Phần lớn mỗi cây tulip chỉ mang một hoa trên thân chính, tuy nhiên cũng
có một vài loài có đến 4 hoa. Hoa có thể là hoa đơn hoặc hoa kép. Cánh đài cùng
màu với cánh tràng. Hoa có hình cốc hay hình chén với một đế hoa dạng tròn
hay hình phễu, một số giống hoa tulip có hoa hình ngôi sao, hoa kép hoặc một
số giống hoa có cánh hoa kéo dài, hoặc tua… Một đặc điểm của hoa tulip là
không có tuyến mật.
Về cấu tạo hoa bao gồm đế hoa, nhị hoa và bầu nhụy. Đế hoa tulip có
nhiều màu sắc khác nhau với các phần còn lại của hoa., có mép màu trắng hoặc
màu vàng ở chỗ tiếp giáp với màu sắc hoa. Nhị hoa có 6 cái riêng biệt được xếp
thành vòng tròn xung quanh bầu nhụy. Đầu chỉ nhị mang bao bao phấn, chỉ nhị
thường rất ngắn hoặc một vài giống chỉ có chỉ nhị tiêu biến. Bao phấn được đính
gốc hoặc đính chung trụ với chỉ nhị, có dạng hình thoi đến gần elip. Một nửa các
giống tulip có chỉ nhị không có lông. Còn một nửa chỉ có chỉ nhị được bao phủ
bằng một lớp lông tơ. Về bầu nhụy thường có màu xanh, vàng hay trắng; đầu vòi
được chia làm 3 thùy, trên đầu vòi nhụy có chất nhày để giữ hạt phấn khi thụ

14
phấn.
2.1.2.6. Quả
Quả tulip thuộc loại quả nang với một lớp vỏ bằng da bao bọc và có hình
elip đến hình cầu. Trong mỗi quả nag đó có chứa nhiều ngăn, hình đĩa và hạt
giống xếp thành 2 hàng trong mỗi phòng.
2.1.2.7. Hạt
Hạt chuyển từ màu sáng đến màu nâu đen. Vỏ hạt rất mỏng và hạt
không nội nhũ. Hạt phẳng, được chứa trong 3 ngăn.

2.1.2.8. Yêu cầu sinh thái.
- Nhiệt độ
Theo Hoàng Ngọc Thuận ( 2005 ) [15],nhiệt độ có ảnh hưởng đến cường

độ thoát hơi nước, hàm lượng nước trong lá, sức hấp thu các chất dinh dưỡng và
cường độ quang hợp của cây hoa, thời gian sinh trưởng, quá trình phân hóa mầm
hoa, thời gian nở hoa và độ bền hoa cắt, cũng như độ bền hoa tự nhiên ở hầu hết
các loài hoa. Một khoảng nhiệt độ thấp là yêu cầu thiết yếu của nhiều loại củ
thực vật.
Trong hoa tulip, hoa được hình thành qua cảm ứng ở nhiệt độ 20 – 25
o
C, sự kéo dài của cuống hoa và nở hoa đúng phụ thuộc vào sự kéo dài của
khoảng thời gian nhiệt độ thấp ( < 10
o
C ). Nhiệt độ cao thường gây ra đột biến
tạm thời. Ở nhiệt độ dưới 8
o
C hoa phát triển nhưng không mở. Hoa tulip cần
khoảng 3 tuần có nhiệt độ ban ngày trên 10
o
C để đảm bảo cho rễ phát triển
thích hợp. Nhiệt độ ban đêm từ 4 – 10
o
C.
Khi bảo quản củ giống ở 5
o
C trong một thời gian dài hơn 20 tuần, mầm
hoa tulip trong củ giống bị hoại tử ( De Hertogh và Le Nard, 1993 ). Hoa phát
triển bình thường sau 12 tuần bảo quản khô ở nhiệt độ làm lạnh là 5
o
C, từ 18 –
24 tuần hoa bị hoại tử rõ ràng và tỉ lệ tăng từ 36 % lên 95 % khi bảo quản đến 6
tuần và khi bảo quản đến 28 tuần thì hoại tử mầm trực tiếp sau khi trồng ( M.G
Van Kilsdonk, K. Nicoky, J.M Franssen, Kolloffel, 2001 ).

- Ánh sáng

15
Ánh sáng đóng vai trò quyết định đối với sự sống của cây hoa và cây
cảnh, trong tạo năng suất và đặc biệt là chất lượng của hoa nói chung và hoa cắt
nói riêng. Theo Haw ( 1986 ), xác định thời gian chiếu sáng thích hợp cho các
thời kì mọc 10h /ngày; trong điệu kiện nhiệt độ 18
o
C thì chất lượng hoa tăng khi
thời gian chiếu sáng là 11h. Cường độ chiếu sáng còn ảnh hưởng đến sự phát
triển của nấm bệnh và côn trùng dịch hại cũng như tính chống chịu của cây hoa,
độ bền hoa cắt.
Cây hoa tulip cần ánh sáng mặt trời đầy đủ nên trồng theo hướng nam.
Ở nơi có vĩ độ từ 7 – 10
0
tức là những nơi có nhiệt độ cao và ánh nắng mặt trời
lớn nên trồng vào nơi có sự che bóng râm ít nhất là bóng râm vào lúc giữa trưa.
- Nước
Hoa tulip tuy thích hợp đất khô những vẫn cần được cung cấp đủ độ
ẩm trong suốt mùa xuân. Tránh tưới vào thân cây và hoa sẽ gây ra bệnh thối do
nấm. Củ hoa cần phải được giữ khô trong suốt mùa hè và mùa đông. Giống ra
hoa vào mùa Thu: Tránh nước đọng trên bề mặt đất trong thời gian giâm. Giống
tulip Xuân và Hè: Bắt đầu tưới khi nụ hoa đầu tiên xuất hiện trên cây nếu đất bị
khô, tưới đẫm để nước ngấm sâu xuống 15 – 20 cm. Khi cây ra nụ giữ mực nước
khoảng 2,5 cm trong một tuần.
- Đất
Độ pH thuận lợi cho sự phát triển của hoa tulip là 6 – 7. Đất phải thoát
nước tốt, kết cấu hạt đất khoảng 3 mm ( 4,5 mm thì càng tốt ). Nên trồng ở nơi
không có cạnh tranh của những cây khác. Không nên trồng tulip ở đất đã trồng
tulip 2 – 3 năm.

- Dinh dưỡng
Kali và photpho có vai trò lớn trong việc nâng cao giá trị hoa tulip còn
nitơ thì sử dụng ít hơn. Nếu thừa dinh dưỡng sẽ gây hiện tượng sinh trưởng quá
mức dẫn đến cây dễ phát sinh nấm bệnh.
N, P, K đều có xu hướng làm tăng chiều cao cây. N làm cho lá xanh
đậm, tăng K làm trì hoãn quá trình ra hoa. Trọng lượng và số lượng của củ giống
là do N quyết định. Sự khác biệt giữa các chồi được nâng cao bởi N và P mặc dù
không bằng K.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam

16
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ hoa
Theo Trịnh Khắc Quang (2010) [13]. hiện nay việc sản xuất hoa cây cảnh
trên thế giới đang phát triển mạnh và mang tính thương mại cao. Ngành sản xuất
hoa và cây cảnh đã mang nhiều lợi nhuận cho nền kinh tế một số nước, đặc biệt
những nước đang phát triển.
Theo báo cáo năm 2005 của FOA giá trị sản lượng hoa cây cảnh của toàn
thế giới năm 1995 đạt 35 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 56 tỷ USD (tốc độ
tăng bình quân là 20%), trong đó giá trị xuất khẩu đạt 8,5 – 10 tỷ USD/năm.
Theo số liệu thống kê của FOA, hoa xuất khẩu chiếm hơn 13,362 tỷ USD
năm 2006, trong đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9% hoa và hoa trồng
thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3% loại chỉ dùng lá để trang trí 893 triệu USD
chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD chiếm 4,1%. (Trịnh Khắc
Quang, 2010) [13].
Những nước có ngành sản xuất hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ,
Colombia, Kenia…Một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển mạnh mẽ
đưa cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan trọng như Trung Quốc, Đài Loan,
Hàn Quốc, Singarpo, Israrel, Italia. (Trịnh Khắc Quang, 2010) [13].
Bảng 2.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2004

Vùng Diện tích (ha)
Châu Âu 54.815
Nam Mỹ 45980
Châu Á- Thái Bình Dương 244.263
Tổng thế giới 400.000
(AIPA- Union Fleurs, 2004) [24]
Bảng 2.1 cho thấy châu Á Thái Bình Dương có diện tích trồng trọt năm
2004 lớn nhất là 244.263 ha, chiếm gần 60% diện tích toàn thế giới. Trong đó
Trung Quốc và Ấn Độ có diện tích trồng hoa lớn nhất toàn khu vực và so với
các nước trên thế giới là 122.581 ha (50% so với khu vực và 30,6% so với thế

17
giới ) và 106.477 ha (43,6% so với diện tích khu vực và 26,62% so với diện tích
toàn thế giới).
Xuất khẩu toàn cầu hoa cây cảnh dừng lại ở giá trị 12,39 tỉ USD vào năm
2004, tăng 137,5% so với năm 2002. Trong đó hoa tươi cắt cành và lá cảnh trang
trí chiếm 48,2% (5,97 tỉ USD) tổng giá trị hoa cây cảnh xuất khẩu năm 2004.
Xuất khẩu củ giống hoa cắt và cây đạt giá trị 6,42 tỉ USD (51,8%). Các vùng
phát triển là Mỹ, châu Âu và châu Á đã chiếm hơn 90% giá trị hoa cây cảnh xuất
khẩu trên toàn thế giới . Hà Lan tiếp tục là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu
ha cây cảnh . Nó có giá trị khoảng 5,27 tỉ USD (51,8%) so với toàn thế giới.
(Published by Quest Puslication, 2009) [23].

Bảng 2.2. Giá trị xuất khẩu hoa của một số nước trên thế giới năm 2003
Quốc gia
Các quốc gia nhập khẩu (triệu USD)
EU Hà Lan

Đức Pháp Ý Anh
Hà Lan 2.061 - 652 358 123 621

Kenya 208 135 15 3 1 51
Côlômbia 94 21 10 1 0 44
Ecuador 71 35 13 3 7 2
Thái Lan 16 2 1 0 12 0
Các nước khác 450 256 40 32 10 67
Tổng 2.901 439 731 396 152 785
Số liệu bảng 2.2 cho thấy EU là thị trường nhập khẩu hoa lớn nhất đạt
2.901 triệu EUR , đồng thời ta cũng thấy được Hà Lan là nước xuất khẩu hoa cắt
lớn nhất vào các thị trường khác
Giá trị xuất nhập khẩu hoa và cây cảnh của thế giới tăng hàng năm . Năm
1996 là 7,5 tỷ đô la, trong đó từ thị trường hoa của Hà Lan chiếm gần 50%. Sau
đó đến các nước Columbia, Italia, Đan Mạch, Mỹ , Bỉ , Israel , Australia, Đức ,
Canada , Pháp , Tây Ban Nha, Kênia , Ecuado…Mỗi nước trên 100 triệu USD (
Nguyễn Xuân Linh, 2002) [11].

18
Đến năm 2004 thì giá nhập khẩu hoa lớn nhất với giá trị là 12,61 tỉ USD tăng
163,89% so với năm 2000, trong đó Đức là quốc gia nhập khẩu hoa lớn nhất với
giá trị là 2,231 triệu USD (13%) , và Pháp là 1,254 triệu USD (10%) . Năm 2004
, thế giới nhập khẩu hoa cắt và lá cảnh là khoảng 6,40 tỉ USD còn giá trị nhập
khẩu cây là 6,21 tỉ USD năm 2004 (Published by Quest Puslication, 2009) [23].
Sản xuất hoa trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á ,
châu Phi , châu Mỹ . Hướng sản xuất hoa trên thế giới là tăng năng suất hoa ,
giảm chi phí lao động , giảm giá thành hoa . Mục tiêu sản xuất hoa cần hướng
tới là giống hoa đẹp tươi , chất lượng cao và giá thành thấp ( Đặng Văn Đông
2003) [3]
2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tulip
Tulip là loài hoa có giá trị về trang trí, giá trị về mặt kinh tế rất cao, là cây
hoa có vị trí quan trọng trong sản xuất hoa ở một số nước. Hoa Tulip được trồng
ở 15 quốc gia trên Thế giới với diện tích sản xuất lớn nhất là Hà Lan.


19
Bảng 2.6. Các quốc gia sản xuất hoa Tulip và hoa Lily trên thế giới
(2002-2003)
STT Các quốc gia
Diện tích trồng
hoa Tulip (ha)
Diện tích trồng
hoa Lily (ha)
1 Hà Lan 10.800 4.280
2 Nhật Bản 300 189
3 Pháp 293 401
4 Mỹ 280 170
5 Ba Lan 200 -
6 Đức 155 -
7 New zealand 122 110
8 Australia 70 25
9 Đan Mạch 56 -
10 Vương quốc Anh

50 -
11 Israel 50 100
12 Chile 35 205
13 Argentian 22 -
14 Nam Phi 20 20
15 Trung Quốc 10 100
Tổng số 12.463 5.600
Nguồn Buschman, 2005 [25]
Bảng 2.6 cho thấy quốc gia sản xuất hoa Tulip lớn nhất là Hà Lan với
diện tích là 10.800 ha ( chiếm 80%) , 5 quốc gia tiếp theo chính là Nhật Bản

(300 ha, 2,5%) Pháp ( 293 ha, 2,4%), Ba Lan (200 ha , 1,6%), Đức (155 ha ,
1,3%) và New Zealand ( 122ha, 1%) [20].
Củ hoa Tulip còn được sản xuất ở 14 quốc gia khác , đứng đầu là Nhật
Bản, Pháp và Ba Lan . Hầu hết các quốc gia này chỉ sử dụng củ giống cho sản
xuất hoa của đất nước và một phần bán khô ( thông qua các cửa hàng bán lẻ đến
tay người tiêu dùng để sử dụng cho các khu vườn).


20
Bảng 2.7. Giá trị tiêu thụ củ giống, hoa Tulip cắt cành ở một số quốc gia
trên thế giới
STT Các quốc gia
Giá trị củ giống
(triệu USD)
Giá trị tiêu thụ
(triệu USD)
1 Hà Lan 1.320 1.300
2 EU 1.900 630
3 Ngoài EU 1.100 370
4 Mỹ 441 147
5 Nhật Bản 238 90
6 Canada 95 48
7 NaUy 79 60
8 Ba Lan 57 29
9 Thụy Sĩ 36 12
10 Australia 30 15
11 Nga 30 8
12 Trung Quốc 28 14
13 Hàn Quốc 12 11
Tổng số 4.320 2300

Nguồn: Buschaman, 2005 [25]
Bảng 2.7 cho thấy : hầu hết các quốc gia này sử dụng giống để sản xuất
hoa phục vụ nhu cầu nội địa . Ngoại trừ Hà Lan , Pháp , New Zealand, Úc và
Chile phục vụ nhu cầu xuất khẩu . Hà Lan sản xuất 4,32 tỉ củ Tulip , trong đó
2,3 tỉ củ (53%) được sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho việc trồng hoa cắt cành .
Khoảng 1,3 tỷ củ trong số này (57%) được trồng để phục vụ nhu cầu trong nước
. Phần còn lại được xuất khẩu sang các nước trong EU (0,63 tỷ củ ) và ngoài EU
(0,37 tỷ củ ). Những nhập khẩu ngoài EU là Nhật Bản với 179 triệu củ , Mỹ với
147 triệu củ , NaUy với 60 triệu củ và Canada với 48 triệu củ.
Tuy nhiên hiện nay việc trồng hoa đang có dấu hiệu suy giảm . Dưới đây
là bảng diện tích trồng hoa Tulip ở Hà Lan qua 3 giai đoạn (2003-2004 ; 2004-
2005 ; 2007 -2008 ).

21
Bảng 2.8 Diện tích trồng hoa Tulip giai đoạn 2003 - 2008
Giai đoạn Diện tích trồng hoa (ha)
2003-2004 10.982
2004-2005 10.034
2007-2008 9.885
Nguồn : PT/BKD năm 2008 [26]
Ở Hà Lan 1.778 giống được trồng trong sản xuất củ giống thương mại
trong suốt giai đoạn 2006-2007. (Đào Thanh Vân, 2010) [20].
Tuy nhiên chỉ 18 giống là được trồng với diện tích hơn 100 ha và những
giống này chiếm khoảng 31% tổng diện tích (3.240 ha trong tổng số 10.071 ha).
Còn lại thì được trồng với những diện tích nhỏ hơn.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ hoa
Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được
nhiều loại hoa và cây cảnh. Sản phẩm hoa và cây cảnh có vai trò quan trọng
trong cuộc sống khi thu nhập và nhu cầu thẩm mỹ của người dân ngày càng cao.

Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh đó tiềm năng xuất khẩu
cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ chức tốt từ khâu sản
xuất, quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn cho ngành sản xuất nông
nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng [30]. Nếu như
trước những năm 1995, nước ta chủ yếu sử dụng những loại hoa, cây cảnh
truyền thống như quất, đào, mai, hoa cúc, lay-ơn, thược dược, thì trong những
năm trở lại đây một số chủng loại hoa, cây cảnh mới, cao cấp đã dần được chú
trọng và đang có xu hướng tăng dần về số lượng và giá trị. Có sự thay đổi nói
trên là do nhu cầu của người tiêu dùng luôn hướng đến những chủng loại cây
hoa, cây cảnh mới lạ có chất lượng cao (màu sắc đẹp, độ bền lâu, có hương
thơm…), được nhập từ nước ngoài bằng nhiều con đường khác nhau. [32]

22
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của Việt Nam giai đoạn 2000 –
2011

Chỉ tiêu 2000 2005 2008 2011
Tổng diện tích (ha) 6.800 11.200 12.600 16.200
Giá trị sản lượng
(Tr.đ)
950.000 1.960.000 4.410.000 6.800.000
Giá trị thu nhập TB
(Tr.đ/ha/năm)
140 275 350 420
Mức tăng diện tích
so với 2000 (lần)
1,0 2,1 1,9 2,4
Mức tăng giá trị sản
lượng so với 2000
(lần)

1,0 2,0 4,6 7,2
Trịnh Khắc Quang (2013), [17].

Sản xuất hoa cành của Việt Nam tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Lâm Đồng… Thành phố Hà Nội và một số vùng lân cận trồng hoa hồng,
cúc, đào, lay ơn, cẩm chướng; thị trấn Sapa (Lào Cai) là nơi có tiềm năng trồng
hoa xuất khẩu vì có khí hậu lạnh nhưng quy mô nhỏ. Khu vực miền Trung mới
bắt đầu sản xuất hoa cắt nhưng chủ yếu phục vụ thị trường tại chỗ. Các tỉnh
Nam bộ tập trung sản xuất hoa nhưng chủ yếu là các loại hoa vùng nhiệt đới.
Tỉnh Lâm Đồng, nơi được mệnh danh là xứ sở của các loài hoa, có diện tích
trồng hoa 1.100ha với sản lượng không dưới 800 triệu cành mỗi năm nhưng xuất
khẩu vẫn chưa mạnh.

Theo Bộ Công Thương, hiện nay, thị trường xuất khẩu hoa tươi của Việt
Nam chủ yếu là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Australia và Arập Xêút.
Xuất khẩu hoa của các nước Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng
thường gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường Bắc Mỹ, Trung Âu vì hai
thị trường này chủ yếu nhập hoa từ các nước Nam Mỹ, Trung Mỹ và các nước

23
Nam Âu. Ngoài những yếu tố khắt khe về kỹ thuật, vị trí địa lý làm tăng chi phí
vận chuyển cũng là điều bất lợi cho xuất khẩu hoa Việt Nam.
Theo Bộ Công Thương, mục tiêu xuất khẩu hoa của Việt Nam trong thời
gian tiếp theo sẽ là hướng tới mở rộng các thị trường đã có ở Châu Á vì thuận
lợi khi xuất khẩu hoa sang thị trường này là khoảng cách địa lý không xa, chi
phí vận chuyển thấp, bảo quản dễ dàng và tìm kiếm khách hàng dựa vào mối
quan hệ thương mại sẵn có, còn mục tiêu lâu dài là mở rộng thị trường sang các
nước Bắc Mỹ như Canada, Mỹ và các nước Trung Âu [29].
Ngoài ra, để phát triển thị trường hoa tươi, người trồng hoa nên áp dụng
khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào tất cả các khâu sản xuất, xúc tiến thương mại,

bán hàng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng và giảm giá thành sản
phẩm. Đồng thời tiếp tục đa dạng hóa các vùng miền trồng hoa phù hợp với điều
kiện về địa lý, khí hậu, và thị trường của từng loại hoa.
Định hướng phát triển ngành hoa cây cảnh trong thời gian tới :
Tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất , dự kiến năm 2015 sẽ phát triển 20.000
ha hoa cây cảnh các loại , tăng 13,3% so với năm 2009, giá trị sản lượng đạt
1.900 tỷ đồng/năm ( trong đó xuất khẩu 640 tỷ đồng , tương đương 40 triệu
USD ) thu nhập trung bình đạt 180 triệu đồng /ha/năm . Đầu tư xây dựng một số
vùng sản xuất chuyên canh ở những nơi có điều kiện như Đà Lạt ( Lâm Đồng ) ,
Mộc Châu , Ngọc Châu, Ngọc Chiến ( Sơn La ) , Đồng bằng sông Hồng, các
tỉnh miền núi phía Bắc , các tỉnh ven Thành phố Hồ Chí Minh, một số tỉnh thuộc
đồng bằng sông Cửu Long.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất hoa theo hướng công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các loại sản phẩm hoa có chất lượng cao tương đương với hoa
nhập nội , đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm hoa cùng loại của các nước trong
khu vực ( Trịnh Khắc Quang 2010)[13]
2.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tulip ở Việt Nam
Hoa tulip có đặc điểm màu sắc sặc sỡ, có loại có mùi thơm nhẹ, có loại
không, hoa có giá trị thưởng thức cao như: Hoa cắt cành, trồng chậu, trồng thảm.
Hoa được sử dụng trong các ngày lễ hội lớn trong nước và quốc tế, ngày tết hoặc

24
làm quà tặng rất sang trọng, Ngoài ra hoa còn dùng để tinh chế dầu thơm cung
cấp cho ngành công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa bánh kẹo….
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức… hoa tulip còn mang
lại nguồn lợi nhuận kinh tế cao. Ở Việt Nam vào dịp tết Nguyên Đán hoa bán
với giá từ 15.000 – 30.000 đồng/cây, lợi nhuận từ 200 – 250%. Ở Hà Lan hàng
năm thu 300 triệu USD từ việc trồng hoa Tulip. (Đặng Văn Đông, 2009) [6].
Ở nước ta hoa Tulip tuy đã được trồng ở một số nơi, loài hoa này vẫn
chưa thực sự phổ biến vì nhiều hạn chế của điều kiện tự nhiên và kỹ thuật. Hoa

Tulip xuất hiện ở nước ta từ mùa xuân năm 1996 do công ty hoa Đà Lạt
Hasfarm cung cấp. Càng ngày hoa Tulip càng có sự đa dạng về chủng loại và
dần dần được biết đến. Ở Việt Nam hiện nay có 2 nơi sản xuất hoa Tulip lớn
nhất là Đà Lạt Hasfarm ở Đà Lạt – Lâm Đồng và công ty hoa Nhiệt đới ở Mộc
Châu – Sơn La với 15 giống có đủ màu sắc ( duy nhất ở Việt Nam). Mùa xuân
năm 2007, công ty này cung cấp cho thị trường miền Bắc gần 300.000 cành hoa
Tulip với giá dao động từ 15.000 – 30.000 đồng/ cành. Còn lại là trồng mục đích
phi thương mại với số lượng không đáng kể.
2.3 Tình hình nghiên cứu về cây Tulip trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1.Tình hình nghiên cứu hoa Tulip trên thế giới
Từ khi hoa Tulip xuất hiện và trở thành cây trồng thương mại đã có rất
nhiều các tài liệu nghiên cứu về loài hoa đẹp này . Trước tiên phải kể đến sự
phân loại thực vật học bởi Hall (1940) dựa trên đặc điểm hình thái học và tế bào
học . Sau đó , Botschantzeva (1982) đã xuât bản một luận án toàn diện về hình
thái học và di truyền học tế bào, vượt qua dữ liệu đó , dữ liệu về phân bố địa lý
đã được đề xuât bởi Van Raamsdonk và các cộng sự (1997). Theo những phân
tích của họ thì chi Tulip bao gồm 55 loài phân bố trong 2 phái nhỏ là Tulip
gesneriana , loài mà được liên hệ ở các vườn hoa Tulip , là loài được trồng trọt
nhiều nhất [21]
Ngoài ra sản xuất hạt phấn hoa 2n cũng đã được báo cáo ở Nhật Bản bởi
Okazaki (2005). Các chương trình mở rộng cũng được phát triển để điều tra tính
khả thi của lai tạo và chọn giống với những đặc điểm để điều tra tính khả thi của

25
lai tạo và chọn giống với những đặc điểm quan trọng cho những người trồng và
sản xuất củ giống hoa . Đặc biệt những nỗ lực được đặt vào tính kháng bệnh ,
chủ yêu là nấm và các virut phá vỡ Tulip (TBV) . Nghiên cứu cũng đề cập đến
các khía cạnh khác , bao gồm cả việc truyền tải các đặc điểm , sự phát triển các
xét nghiệm sàng lọc cho việc lựa chọn kiểu gen kháng và đánh giá đặc điểm của
các giống thương mại ( Van Eijk và Leegwater 1975 )

Theo (Van eijk và các cộng sự 1978, 1979 ; Van Eijk và Eikelboom 1983
, 1990 ; Rmanov và các cộng sự .1991; Eikelboom và các cộng sự 1992 ). Các
nghiên cứu đã cho thấy rằng một số chất đề kháng , đặc biệt với TBV xảy ra
trong Tulip fosteriana.
Các chương tình nghiên cứu về sử dụng kỹ thuật giao nhau giữa các loài
khác nhau trong lai giống để cho ra các đặc tính kháng bệnh , các đặc điểm về
tẩm mỹ đặc điểm sinh lý mới trong nguồn giống hoa Tulip đã được phát triển ở
Hà Lan . Họ chỉ ra khả năng sử dụng các khả năng sử dụng các thể giao nhau
khác loài là bị hạn chế ( Van Eijk và các cộng sự, 1991; Van Raamsdonk và các
cộng sự, 1995). Hoặc ức chế hạt phấn không nảy mầm hoặc hạt phấn có nảy
mầm nhưng sự phát triển của ống phấn kém là những biểu hiện thường được
quan sát thấy (Kho và Baer, 1971). Để khắc phục vấn đề này, đã có nhiều kỹ
thuật khác nhau, bao gồm kỹ thuật nuôi cấy trong ống nghiệm invitro như thụ
phấn trong ống nghiệm, nuôi cấy noãn, nuôi cấy lát mỏng của bầu nhụy ( Van
Creij và các cộng sự, 1992, 1999, Okazaki 2005) và đã đạt được một vài kết quả
tích cực nhưng chúng lại có kiểu gen phụ thuộc. Sau đó những nghiên cứu nuôi
cấy đoạn thân trong ống nghiệm kết hợp với nuôi cấy chồi ngẫu nhiên được thực
hiện ở Hà Lan ( De Klerk và các cộng sự, 2005). Hiện nay, không kỹ thuật nào
trong số các kỹ thuật này được sử dụng thường xuyên trong các chương trình
nhân giống hoa Tulip.
Nuôi cây phôi và đặc biết là nuôi cấy phôi chưa trưởng thành được quan tâm
cho việc lai giống giữa các loài khác nhau ( Custer và các cộng sự, 1992, 1995;
Okazaki,2005). Khả năng tái sinh của hoa Tulip trong ống nghiệm là cần thiết
cho các nhà lai giống để có được lợi thế của tất cả các kỹ thuật có thể sử dụng

×