Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.34 KB, 77 trang )


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐINH LÂM KHỞI


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI THỊ
TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014




Thái Nguyên, năm 2014

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐINH LÂM KHỞI


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI THỊ
TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Lớp : 42A - KHMT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi



Thái Nguyên, năm 2014

iii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực tri thức, tổng hợp các

kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn khoa học
TS.Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em
tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài Nguyên Môi Trường
huyện Chợ Mới, các cán bộ UBND thị trấn Chợ Mới - huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên khuyến khích em trong thời gian học tập cũng như hoàn thành đề
tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên


Đinh Lâm Khởi

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới 11
Bảng 2.2: Các biện pháp xử lý nước tại hộ gia đình (%) 23
Bảng 4.1. Các nguồn cung cấp nước cho người dân 39

Bảng 4.2. Vị trí lấy mẫu nước mặt 40
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại thị trấn Chợ Mới. 40
Bảng 4.4. Vị trí lấy mẫu nước ngầm 42
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm tại thị trấn Chợ Mới. 42
Bảng 4.6. Vị trí lấy mẫu nước máy 45
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu nước máy tại thị trấn Chợ Mới. 46
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định một số chỉ tiêu ô
nhiễm nguồn nước tại thị trấn Chợ Mới 48
Bảng 4.9. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt của thị trấn Chợ Mới 50
Bảng 4.10. Tải lượng các chất gây ô nhiễm trung bình do mỗi người hàng
ngày đưa vào môi trường khi chưa được xử lý 51
Bảng 4.11. Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt khu vực thị trấn Chợ Mới
51
Bảng 4.12. Kết quả điều tra ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường
nước đang dùng 54
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm 55


v

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (Liêm, 1990) 10
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước 39
Hình 4.2. Biểu đồ hàm lượng BOD và COD trong mẫu nước mặt so với
QCVN 08:2008/BTNMT 41
Hình 4.3. Biểu đồ hàm lượng Coliform trong mẫu nước ngầm so với QCVN
09:2008/BTNMT 43
Hình 4.4. Biểu đồ hàm lượng Coliform trong mẫu nước ngầm so với QCVN
02:2009/BYT 43
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lượng các chỉ tiêu trong mẫu nước sạch so với QCVN

01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT 46
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường nước
đang dùng 54
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm 56
Hình 4.8. Mô hình giếng đào hợp vệ sinh 58
Hình 4.9. Mô hình giếng khoan hợp vệ sinh 58
Hình 4.10. Phèn nhôm 59
Hình 4.11. Đun sôi nước để khử trùng 60
Hình 4.12. Sử dụng công nghệ lọc nước RO………………………………61

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BOD: Nhu cầu ôxy sinh hóa
BKHCN: Bộ khoa học công nghệ
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
BYT: Bộ y tế
COD: Nhu cầu ôxy hóa học
ĐHNL: Đại học Nông lâm
Fe: Sắt
NĐ – CP: Nghị dịnh chính phủ
NO
3
-
: Nitrat
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ – TTg: Quyết định – Thủ tướng
QH: Quốc hội
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND: Ủy ban nhân dân
WHO: Tổ chức y tế thế giới




vii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1.Cơ sở pháp lý 4
2.2. Cơ sở lý luận 6
2.2.1. Khái niệm về tài nguyên nước và ô nhiễm nước 6
2.2.2. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh 6
2.2.3. Các thông số của chất lượng nước 8
2.3. Cơ sở thực tiễn 10
2.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới 10
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 12
2.3.3. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam 14
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam 17
2.3.5. Vai trò của nước 18
2.3.6. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Bắc Kạn 20
2.3.7. Các giải pháp xử lý nước 22

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24

viii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
3.2.1. Địa điểm 24
3.2.2. Thời gian tiến hành 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. 24
3.3.2. Nghiên cứu, đánh giá chất lượng một số nguồn nước tại thị trấn Chợ Mới. 24
3.3.3. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nước của thị trấn
Chợ Mới. 24
3.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước 24
3.3.5. Đề suất một số giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm 25
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, phát phiếu điều tra 26
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa 27
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý 28

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo. 28
4.1.1.3. Khí hậu. 29
4.1.1.4. Thuỷ văn. 29
4.1.2. Các nguồn tài nguyên. 30

ix
4.1.2.1. Tài nguyên đất. 30
4.1.2.2. Tài nguyên nước. 30
4.1.2.3. Tài nguyên rừng. 30
4.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản. 31
4.1.2.5. Tài nguyên nhân văn. 31
4.1.3. Thực trạng môi trường. 31
4.1.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến việc sử dụng đất 32
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 33
4.1.5.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 33
4.1.5.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 33
4.1.5.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. 34
4.1.5.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư đô thị. 35
4.1.5.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 35
4.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của thị trấn Chợ Mới 38
4.2. Nghiên cứu, đánh giá chất lượng một số nguồn nước tại thị trấn Chợ Mới,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 39
4.2.1. Hiện trạng sử dụng nước của thị trấn Chợ Mới 39
4.2.2. Nghiên cứu, đánh giá chất lượng một số nguồn nước tại thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 40
4.2.2.1. Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số chỉ tiêu ô nhiễm môi trường
nước mặt tại thị trấn Chợ Mới 40
4.2.2.2. Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số chỉ tiêu ô nhiễm môi trường
nước ngầm tại thị trấn Chợ Mới 42
4.2.2.3. Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số chỉ tiêu ô nhiễm đối với

nguồn nước máy tại thị trấn Chợ Mới 45
4.2.2.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định một số chỉ tiêu ô nhiễm nguồn
nước tại thị trấn Chợ Mới 48

x

4.2.3. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng tới môi trường nước của thị trấn
Chợ Mới, huyện Chợ Mới 48
4.3. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường nước 54
4.4. Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm 56
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật 56
4.4.2. Giải pháp về công tác quản lý 61
4.4.3. Giải pháp về thể chế, chính sách 62
4.4.4. Giải pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền 62
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66






1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, các sinh vật

không thể tồn tại được nếu thiếu nước, không có nước nghĩa là không có sự
sống. Đối với con người nước là yếu tố quan trọng nhất. Trong cơ thể con
người nước chiếm trên 70% trọng lượng cơ thể. Với sự phát triển của kinh tế
và xã hội trong thời gian gần đây sự tác động của con người gây ra vô số
những hậu quả, trong đó ô nhiễm nước đang là vấn đề thời sự, đáng lo ngại, là
nguyên nhân gây nên sự hủy hoại môi trường tự nhiên, hủy hoại con người.
Khủng hoảng về nước đang diễn biến hết sức phức tạp trên khắp hành tinh
chúng ta, và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Những hoạt động phát triển kinh
tế một cách ồ ạt và chưa đồng bộ đã dẫn đến nguồn nước đang bị suy thoái
nặng nề.
Hiện nay tài nguyên nước ở Việt Nam là có hạn và đang chịu một sức
ép nghiêm trọng trước tình trạng ô nhiễm và sử dụng quá mức cho phép. Hơn
60% lượng nước của Việt Nam là từ lãnh thổ nước ngoài chảy vào nước ta
nên rất khó trong việc chủ động khai thác sử dụng, ngoài ra còn phải hứng
chịu những rủi ro không đáng có, trong đó có cả các chất ô nhiễm.
Nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với con người, tuy nhiên hiện
nay nước đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh tế và công tác quản lý
tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử dụng nước cho nhiều
mục đích khác nhau. Việc cải thiện cấp nước và điều kiện vệ sinh góp phần
quan trọng vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân.
Thị trấn Chợ Mới là trung tâm của huyện Chợ Mới, cách thị xã Bắc
Kạn khoảng 40km về hướng nam. Có con sông Cầu chảy qua. Thị trấn Chợ

2

Mới có diện tích tự nhiên 2.24km2. Trong những năm gần đây quá trình đô
thị hóa cùng với các hoạt động của con người đã tác động mạnh mẽ đến môi
trường của địa phương, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở các
mức độ khác nhau. Ngoài nguyên nhân khách quan như vị trí địa lý, điều kiện

tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ quan như sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế - xã hội, dân cư, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ… Do đó cần có
những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Tại thị trấn Chợ Mới nguồn nước sử dụng gồm nước mặt, giếng đào,
giếng khoan và nước sạch. Vì vậy để giúp cho dân cư thị trấn Chợ Mới có được
nguồn nước đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh giá đúng hiện trạng nước
hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích hợp. Xuất phát từ mục tiêu
đó và được sự cho phép của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của : Giảng viên - TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại thị trấn
Chợ Mới - Huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng của nguồn nước tại thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu chất lượng môi trường nước nhằm mục đích cung cấp sử
dụng từ đó có những biện pháp quản lý cũng như các giải pháp nâng cao chất
lượng đối với nguồn nước của địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng nước.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.

3

- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Đề suất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trường nước tại thị trấn Chợ Mới - huyện
Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy
thoái môi trường nước.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn của
huyện.
- Lựa chọn các giải pháp tối ưu để sử dụng nước có chất lượng đảm
bảo.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho việc lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo
vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường do nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
- Căn cứ nghị định 117/2007/ NĐ - CP về sản xuất, cung cấp và tiêu

thụ nước sạch.
- Căn cứ tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành kèm theo quyết
định số 1329 ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng y tế).
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết đinh số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò,khai thác,sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 35/2002/QĐ - BKHCN ngày 5/6/2002 của bộ khoa học
công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn).
-Quyết định số 34/2004/QĐ - BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban
hành tiêu chuẩn Việt Nam.

5

- Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT
về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn).
- Quyết định số 16/2008/QĐ - BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2: 1991) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 2652 – 78 : Hướng dẫn lấy mẫu và bảo quản mẫu đối với mẫu
nước cấp sinh hoạt.

- QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt” (Ban hành kèm theo Thông tư 05 ngày 01/12/2009 để thay
thế quyết định số 09/2005/BYT – QĐ ngày 13/03/2005 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch).
- QCVN 01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống” do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT – BYT ngày
17/6/2009.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 08/2005/QĐ – BYT ngày
11/03/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.

6

- Thông tư của Bộ Y tế số 15/2006/TT – BYT ngày 30/11/2006 hướng
dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống, nhà tiêu và hộ gia đình.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm về tài nguyên nước và ô nhiễm nước
Khái niệm môi trường.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [6]
Khái niệm ô nhiễm môi trường.
“Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi

phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [6]
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
cuộc sống và môi trường. Không có nước, cuộc sống trên Trái đất không thể
tồn tại được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Mặt khác nó có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, nước ngầm…
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
2.2.2. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong không màu.
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất.

7

+ Không chứa chất tan có hại.
+ Không có mầm mống gây bệnh.
Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn
các yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, không vị lạ
và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, có
thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi (QCVN 02 – BYT). Các nguồn nước
đạt theo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh được cấp từ các công trình như trạm cấp
nước, giếng khoan tầng nông hoặc sâu được sử dụng thường xuyên, nước
mưa hứng và trữ trong bể, lu chứa được rửa sạch, nước sông, suối không bị ô
nhiễm bởi các chất thải của người và động vật, hóa chất hoặc các chất thải
công nghiệp, làng nghề.

Nước giếng đào và giếng khoan chất lượng nước phải bảo đảm thỏa
mãn các yêu cầu như giếng phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc
nguồn gây ô nhiễm khác (kể cả của nhà hàng xóm) ít nhất 10m; thành giếng
phải được xây bằng gạch, đá cao tối thiểu 0,6 m và thả ống bi sâu ít nhất 3 m
kể từ mặt đất; sân giếng (nền giếng) được lát bằng gạch, đá hoặc đổ bê tông,
không bị nứt nẻ (tránh việc nước rửa, tắm giặt ngấm trực tiếp ngay xuống
giếng). Giếng đất công cộng không được xếp là nguồn nước hợp vệ sinh.
Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông (sau khi
đã xả nước bụi bẩn ban đầu trước khi thu hứng) vào trong bể chứa, lu chứa
được rửa sạch sẽ trước khi thu hứng và có nắp đậy cẩn thận. Tuy nhiên, nước
mưa thu hứng từ mái fibro-xi măng có chất amiăng gây ung thư, khuyến cáo
không được dùng cho ăn uống, và không được xếp vào loại nước “hợp vệ
sinh”. Nước tự chảy được lấy từ khe suối hoặc mạch nước trên sườn núi dẫn
bằng đường ống về các bể hay vòi tiêu thụ trong khu dân cư. Đây là loại hình
cấp nước khá phổ biến ở miền núi tỉnh ta với số lượng lớn công trình đã được
xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, nhiều chương trình, dự án khác nhau. Tùy

8

theo quy mô, các công trình này có thể cung cấp nước sinh hoạt cho hàng
chục đến hàng nghìn người. Nước máy được bơm từ giếng khoan hay sông,
hồ và đã được lọc qua giàn mưa, bể lắng, bể lọc, khử khuẩn rồi bơm nước lên
tháp cao hoặc đẩy thẳng vào đường ống dẫn đến bể chứa của tập thể hoặc gia
đình. Nước được lấy từ 2 hệ thống trên được coi là hợp vệ sinh.
2.2.3. Các thông số của chất lượng nước
1. Thông số vật lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.
Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,

mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm
bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen.
Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số các chất
lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù
(kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước, các chất gây đục thường là: đất sét,
chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm
lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO
2
/l, NTU, FTU.
Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần
và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát,
đắng….
Ngoài ra còn có các thông số về Độ nhớt, Độ dẫn điện, Tính phóng
xạ… chủ yếu dùng trong phân tích nước thải [17].
2. Thông số hoá học

9

Thông số hoá học phản ánh những đặc tính hoá học hữu cơ và vô cơ
của nước.
Đặc tính hoá hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ôxy hoà
tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiểm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nước tăng
lên các chất này luôn bị tác dụng phân huỷ của các vi sinh vật. Nếu lượng
chất hữu cơ càng nhiều thì lượng ôxy cần thiết cho quá trình phân huỷ càng
lớn, do đó lượng ôxy hoà tan sẽ giảm xuống, ảnh huởng đến quá trình sống

của các sinh vật nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một
số thông số về Nhu cầu ôxy sinh hóa BOD (mg/l) và Nhu cầu ôxy hoá học
COD (mg/1) .
Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít, độ
kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4), những kim
loại nặng như Thuỷ ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn),
các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH ,NO ) và Phốt phát [17].
3. Thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo…
các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích bao gồm có E.Coli và Colifom chịu
nhiệt. Đối với nước cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó
đặc biệt chú ý đến thông số này.
Chỉ số E.Coli là số lượng vi khuẩn E.Coli có trong 1 lít nước. Tiêu
chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định trị số E.Coli
không nhỏ hơn 100 mL, nghĩa là cho phép chỉ có 1 vi khuẩn E.Coli trong 100
mL nước (chỉ số E.Coli tương ứng là 10). Tiêu chuẩn Việt Nam quy định chỉ
số E.Coli của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.

10
Coliforms tổng số được xem như một chỉ điểm vi sinh vật thích hợp về
chất lượng nước uống, chúng được sử dụng rộng rãi vì dễ phát hiện và định
lượng. "Coliforms" bao gồm những vi khuẩn hình gậy, gram âm có khả năng
phát triển nên môi trường có muối mật hoặc các chất hoạt tính bề mặt khác có
tính chất ức chế tương tự, có khả năng lên men đường lactose kèm theo sinh
hơi, axit và aldehyde trong vòng 24 - 48 giờ. Loại vi khuẩn này không sinh
bào tử, có phản ứng oxidase âm tính và thể hiện hoạt tính của B-
galactosidase. Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui
định trị số Coliform trong nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 150 [17].
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên quả đất thì có khoảng
3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên
lục địa… chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con
người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì
chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được
và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để
sử dụng (Miller, 1988)[16].









Hình 2.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (Liêm, 1990)

11
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là
chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ
giữa của quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo
ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài
thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi
xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn
ngập các vùng trủng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ

nguyên thủy.
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên
trái đất khoảng 1,4 tỉ km
3
, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả
đất (khoảng 200 tỉ km
3
) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%.
Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo các
tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km
3
(Lvovits, Xokolov – 1974) đến
1.457.802.450 km
3
(F. Sargent – 1974)[14].
Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước Trữ lượng (km
3
)
Biển và đại dương
Nước ngầm
Băng và băng hà
Hồ nước ngọt
Hồ nước mặn
Khí ẩm trong đất
Hơi nước trong khí ẩm
Nước sông
Tuyết lục địa
1.370.322.000
60.000.000

26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250
(Nguồn F. Sargent, 1974)[14]

12
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm
được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp
mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh
hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập
trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về
nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras,

1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho
nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991)[13].
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao
của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc
biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy,
luyện kim, hóa chất…, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ mất 90% lượng
nước sử dụng cho công nghiệp. Ví dụ: Cần 1.700 lít nước để sản xuất một

13
thùng bia chừng 120 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất một tấn giấy hoặc
1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất một tấn nhựa tổng hợp. Phần
nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 1- 2%
tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử
dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy các chất ô nhiễm
(Cao Liêm và cs, 1990)[4].
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai
do thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn
thế giới có thể giảm đi khoảng 700km
3
/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được
thỏa mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung
bởi nước sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Người ta ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản
phẩm thu được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần
đến 1.500 tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần
đến 10.000 tấn nước. Sở dĩ cần một lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự
đòi hỏi của quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước
mặt trên đồng ruộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần

nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km
3
/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974)[15].
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính

14
đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần
so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm
và cs, 1990)[4].
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,
trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của
xã hội.
2.3.3. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ
m
3
, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m
3
chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ
m
3
chiếm 63%.
Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối

phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2372 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km
2
, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835.422
km
2
, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh lớn có diện tích lưu
vực từ 10.000 km
2
trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000
km
2
. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao
động giữa các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không
đều giữa các hệ thống sông và các vùng (Bộ TN&MT 2006)[9].
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới
trên 2000mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phu rừng hiện khoảng
29%, mạng lưới sông, suối, đầm, hồ ao, kênh mương khá dày có nước quanh
năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm
lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m
3
/năm, nếu kể cả lượng nước
bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m
3
/năm, nước dưới đất có trữ
lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m
3
/năm (trầm tích bở rời: 12,6; đa lục nguyên:


15
7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá carbonat: 2,4; đá biến chất:
7,79; và đá hỗn hợp: 7,75).
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,
thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy
nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –
IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 –
112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu
thổ sông Hồng.
Theo Phó giáo sư Phan Văn Tân, Khoa Khí tượng Thủy văn và HDH,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, nêu rõ rằng nguồn tài nguyên nước của
Việt Nam không quá dồi dào mà lại còn mang tính cực đoan. Điều này thể
hiện qua sự phân bố rất không đều theo thời gian: mùa khô và mùa mưa –
mùa khô thì hạn hán, mùa mưa thì ngập úng, và theo không gian - trong một
thời điểm có vùng đang chịu lũ lụt lại có vùng đang thiếu nước trầm trọng.
Bên cạnh đó nguồn nước Việt Nam có xu thế suy thoái do tác động của biến
đổi khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một tăng lên và kịch
bản có thể chấp nhận là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có khả
năng tăng thêm +1,50C, vùng nội địa tăng +2,0°C. Việc này kéo theo lượng
hơi nước bốc lên khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy
nước mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng mưa không đổi. Còn hiện tượng El
Nino gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta (Phan Văn Tân)[18].
* Nước mặt :
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều, sự

×