Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.47 KB, 150 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________
HONG TH LC
BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG DạY HọC
TạI TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG NAM YÊN THàNH
HUYệN YÊN THàNH - TỉNH NGHệ AN
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: TS. NGễ TH BCH THO
H NI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý Ban giám
đốc, Trung tâm đào tạo SĐH và bồi dưỡng nhà giáo và CBQL - Học viện
Quản lý giáo dục, đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học
tập, nghiên cứu trong suốt hai năm qua. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Quý
thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm khoa học trong thời
gian tôi học tại Học viện quản lý giáo dục.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn - Tiến
sĩ Ngô Thị Bích Thảo, trong suốt quá trình nghiên cứu, cô đã kiên nhẫn tận
tình hướng dẫn, trợ giúp về học thuật cũng như động viên, khích lệ về tinh
thần cho tôi trong suốt thời gian từ lúc xác định đề tài cho đến khi hoàn thành
luận văn này. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của cô
chính là tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu cùng tập thể cán bộ, giáo
viên, học sinh trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ
An đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong việc thu thập thông tin và tư
liệu của nhà trường để tiến hành tốt luận văn.


Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên tôi, trong đó có
bạn Trần Văn Ba – là chuyên viên tại Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn, đã luôn cổ vũ
và động viên tôi những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Lộc
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CSVC - TBDH Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
CNTT Công nghệ thông tin
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giáo viên
HT Hiệu trưởng
HS Học sinh
NV Nhân viên
PPDH Phương pháp dạy học
PTCS Phổ thông cơ sở
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UBND Ủy bản nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt Nam 7
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Biện pháp quản lý 9
1.2.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 10
1.2.4. Quản lý trường trung học phổ thông 13
1.2.5. Hoạt động dạy học 13
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học 14
1.3. Hiệu trưởng với công tác quản lý chuyên môn và vai trò của tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông 16
1.3.1. Hiệu trưởng với công tác quản lý chuyên môn 16
1.3.1.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn 16
Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của nhà
trường, hiệu trưởng hướng dẫn họ biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ đúng đắn, đề ra

biện pháp rõ ràng, hợp lý. Giúp giáo viên xây dựng hoạt động của cá nhân, của tổ
chuyên môn, của lớp chủ nhiệm, để họ có các điều kiện đạt được mục tiêu 16
Kết quả của Hoạt động giáo dục nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của Hiệu
trưởng biết bố trí cán bộ, biết phân phối chức năng của họ, tổ chức sự liên hệ, tác động
qua lại của họ với nhau được đúng đắn và hợp lý 16
1.3.1.2. Tổ chức hoạt động dạy và học 16
Chỉ đạo việc thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động quản lý hoạt
động chuyên môn của Hiệu trưởng, cần quản lý: 16
* Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy học; 16
* Quản lý giáo viên soạn bài trước khi lên lớp; 16
* Quản lý giờ lên lớp của giáo viên; 16
* Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp; 16
* Quản lý giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; 16
* Quản lý hồ sơ chuyên môn 16
1.3.1.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 17
* Chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn thực hiện: 17
Xây dựng kế hoạch chi tiết các hoạt động trong cả năm học; Kiểm tra việc soạn bài,các
hồ sơ chuyên môn khác, kí duyệt trước khi thực hiện; dự giờ, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, tiến độ thực hiện chương trình. kiểm tra việc thực hiện đồ dung dạy học,
thiết bị thực hành, thí nghiệm của giáo viên khi giảng dạy; Xây dựng chương trình bồi
dưỡng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học, bồi
dưỡng đội tuyển thi 17
học sinh giỏi thành phố; thống nhất nội dung ôn tập sau mỗi chương, mỗi kì, xây dựng
ngân hàng đề để phục vụ việc kiểm tra đánh giá học sinh 17
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 17
Tổ chức và chỉ đạo có hiệu quả quá trình đổi mới phương pháp dạy học của GV theo
hướng phù hợp từng nhóm đối tượng HS, tránh lối dạy rập khuôn, áp đặt; chỉ đạo việc
tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; chỉ đạo việc cải
tiến phương pháp kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng đối với HS, qua đó để thấy
rõ được ưu điểm và hạn chế của quá trình dạy học, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện

thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học 17
* Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, các nội dung bồi dưỡng: 17
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị; bồi dưỡng về trình độ chuyên môn; bồi dưỡng về
nghiệp vụ; bồi dưỡng về hình thức tổ chức; bồi dưỡng thông qua thực hiện chuyên đề. 17
1.3.1.4. Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh 17
Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt dạy của
thầy giáo. Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn
luyện, ham thích đến trường, đến lớp, ham muốn được học tập, tìm hiểu. Tự giác tìm tòi
phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục.
Tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được
phương pháp học tập 17
của bộ môn, giúp học sinh hình thành nề nếp, thói quen học tập, chủ yếu tập trung quản
lý các vấn đề sau: 18
* Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập của học sinh giúp cho học sinh 18
Nắm được kĩ năng chung của hoạt động học tập; có kĩ năng học tập phù hợp với từng bộ
môn; có phương pháp học tập đúng đắn ở trên lớp và ở nhà 18
* Quản lý nề nếp học tập của học sinh 18
Hình thành tinh thần, thái độ trong học tập, chuyên cần, trung thực; nề nếp tổ chức các
hoạt động ở trường cũng như ở nhà, những nơi hoạt động văn hóa khác; nề nếp và bảo
quản, sử dụng đồng dung học tập của cá nhân cũng như của tập thể, của bạn bè, thầy cô;
nề nếp trong khen thưởng kỉ luật, chấp hành nề nếp nội quy học tập 18
* Quản lý học tập, vui chơi, giải trí 18
Hoạt động học tập, vui chơi, giải trí của học sinh phải được tổ chức hợp lý, phù hợp với
tâm lý và sức khỏe của học sinh, cần tính toán, cân nhắc để điều khiển các hoạt động,
tránh tình trạng lôi kéo học sinh quá sâu vào những hoạt động này gây ảnh hưởng đến
việc học tập của học sinh 18
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 18
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong các khâu của quá trình
dạy học. Kiểm tra, đánh giá phải đảm khách quan, phản ánh đúng thực trạng của học
sinh, qua đó giúp học sinh khác phục những thiếu sót, lỗ hổng kiến thức để tự hoàn thiện

của mình 18
1.3.1.5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn 18
Việc kiểm tra, đánh giá trong nội bộ nhà trường là việc hết sức quan trọng, thông qua
việc kiểm tra Hiệu trưởng sẽ nhận định được những mặt mạnh, mặt yếu để phát huy và
khắc phục. Thông qua quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức, năng lực tự
kiểm tra của mỗi cá nhân, việc kiểm tra bao gồm những nội dung sau: 18
* Kiểm tra hoạt động của giáo viên 19
Cần kiểm tra: Kế hoạch giảng dạy; Kế hoạch chủ nhiệm; kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ; kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục 19
* Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn 19
Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp quản lý của tổ, nhận định của tổ trưởng về từng thành viên
trong tổ, uy tín của tổ trưởng; kiểm tra hồ sơ chuyên môn như kế hoạch tổ, kế hoạch cá
nhân, biên bản sinh hoạt tổ, các sáng kiến kinh nghiệm; kiểm tra công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của tổ, thực hiện các chuyên đề, hội giảng, hội thi; kiểm tra việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, vào quản lý 19
1.3.1.6. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác 19
* Tổ chức khai giảng năm học, tổng kết năm học; hội thao, hội khỏe phù đổng, hội diễn
văn nghệ; tổ chức tham quan ngoại khóa; công tác xã hội hóa giáo dục; công tác phối
hợp với các lực lượng giáo dục; phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục an toàn giao thông; giáo dục phòng, chống ma túy; giáo dục quốc
phòng, an ninh; công tác hướng nghiệp; tổ chức hoạt động ngoài giờ, lên lớp 19
1.3.2. Vai trò của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông 19
1.3.2.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông 19
Theo điều 16, chương II của Điều lệ trường trung học: 19
- Giáo viên trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc
nhóm môn học. Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hiệu
trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ 19
- Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành của trường THPT. Các tổ, nhóm chuyên môn
có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường để đưa nhà trường đạt được các mục tiêu đã đề ra 19

1.3.2.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn 20
- Theo điều 16, khoản 2, điều lệ trường trung học quy định nhiệm vụ của tổ chuyên môn
là xây dựng kế hoạch chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân
của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ giáo dục và
đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Bộ GD&ĐT; đề
xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên 20
1.3.2.3. Chức năng của tổ chuyên môn 20
- Giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và
học; 20
- Trực tiếp quản lý giáo viên theo nhiệm vụ quy định 20
Tổ chuyên môn là đầu mối để hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt
động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường 20
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức,
hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học theo Bộ
GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trong tổ; đánh giá, xếp loại, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc
tổ mình quản lý 20
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình
độ, kinh nghiệp chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên
môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn
kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử 20
Tổ trưởng chuyên môn có vai trò quan trọng trong tổ chuyên môn, cụ thể: 20
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 21
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch
giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của
nhà trường; 21
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; 21

- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; 21
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo
các tiết trong phân phối chương trình; 21
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ
viên (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ
theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức, kỹ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến
kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá,
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…). 21
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới tuyển
dụng (đổi mới PPDH; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng;
sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng; sử dụng đồ
dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học góp phần đổi mới PPDH,
phương pháp kiểm tra, đánh giá…) 21
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kỳ quy định về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ; thực
hiện báo cáo cho hiệu trưởng theo quy định) 21
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ sơ
chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn kiến
thức kỹ năng; đề ra kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ
của các thành viên trong tổ…) 22
- Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học) 22
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo
viên…Việc này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình, về
ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công) 22
- Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng
cao chất lượng giáo dục 22
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa để thực hiện mục

tiêu giáo dục 22
- Các hoạt động khác theo sự phân công của hiệu trưởng 22
1.4. Hoạt động dạy học ở trường THPT 22
1.4.1. Hoạt động dạy của giáo viên 22
1.4.2. Hoạt động học của học sinh 23
1.4.3. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học (CSVC - TBDH, nguồn tài chính nhà
trường) 25
1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 26
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 27
1.5.2. Quản lý hoạt động học của học sinh HS 36
1.5.3. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học trường THPT 38
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông 40
1.6.1. Các yếu tố chủ quan 40
1.6.2. Các yếu tố khách quan 41
Tiểu kết chương 1 43
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH - HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN
44
2.1. Khái quát về trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An . .44
2.1.1. Sơ lược về kinh tế - xã hội của huyện Yên Thành và những ảnh hưởng của nó
tới chất lượng giáo dục huyện Yên Thành 44
2.1.2. Đặc điểm của trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ
An 46
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành
- tỉnh Nghệ An 52
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên 52
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh 54
2.2.3. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học (cơ sở vật chất, phương tiện

dạy học, tài chính) 57
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành - Huyện
Yên Thành - Tỉnh Nghệ An 58
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên 59
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 72
2.3.3. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học (cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học, tài chính) 77
2.3.4. Đánh giá về thực trạng các yếu tố ánh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học 80
2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy học 82
2.4.1. Những mặt đã làm được 82
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 84
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 85
Tiểu kết chương 2 87
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG THPT NAM YÊN THÀNH - HUYỆN YÊN THÀNH -TỈNH NGHỆ AN89
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 89
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 89
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 90
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Nam Yên Thành - huyện
Yên Thành - tỉnh Nghệ An 91
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của các
nội dung quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT 91
3.2.2. Biện pháp 2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên nhà
trường 94
3.2.3.Biện pháp 3. Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh 96
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đổi mới PPDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục THPT 106
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của

GV và kết quả học tập của HS 109
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý việc xây dựng, sử dụng và bảo quản CSVC - TBDH, ứng
dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học 113
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 115
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 116
Tiểu kết chương 3 121
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 123
1. Kết luận 123
2. Khuyến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu giáo viên của trường THPT Nam Yên Thành theo môn học
(năm học 2012 - 2013) tổng số 53 GV 48
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh trường THPT
Nam Yên Thành trong 5 năm (2008 - 2013) trên một số mặt 49
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS trường THPT Nam Yên
Thành trong 5 năm (2008 - 2013) 49
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng hoạt động dạy của 52
giáo viên 52
Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra hồ sơ của GV trong 5 năm liền kề
(2008 - 2013) 53
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
(2008 - 2013) 54
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
về thực trạng hoạt động học của học sinh 54
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả học tập của học sinh trong 3 năm 2010 - 2013 56
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học 5 năm liền kề 56
Bảng 2.10. Thực trạng cơ sở vật chất của trường THPT Nam Yên Thành năm
học 2012 - 2013 57

57
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của các nội dung quản
lý hoạt động dạy học 58
Bảng 2.12. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý việc thực hiện nội dung chương trình 59
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 61
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên 62
Bảng 2.15. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá giờ dạy 64
Bảng 2.16. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý việc thực hiện hồ sơ chuyên môn của giáo viên 66
Bảng 2.17. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá của giáo viên đối với kết quả học tập
của học sinh 67
Bảng 2.18. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên 70
Bảng 2.19. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý nề nếp chuyên môn của giáo viên 71
Bảng 2.20. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý nề nếp, kỷ cương trong học tập của học sinh 73
Bảng 2.21. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động học tập của học sinh tại trường 74
Bảng 2.22. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động tự học của học sinh 76
Bảng 2.23. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 77
Bảng 2.24. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về kết quả thực hiện các nội
dung quản lý nguồn tài chính nhà trường 78

Bảng 2.25. Bảng tổng hợp kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần
đây 79
Bảng 2.26. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến quản lý hoạt động dạy học 80
Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá xếp loại hoạt động dạy của giáo viên 103
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Nam Yên Thành -
huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An 117
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học tại trường THPT Nam Yên Thành -
huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An 118
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất 119
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng để cung cấp nguồn nhân
lực chất lượng cao, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về nhân lực trong
công cuộc đổi mới kinh tế xã hội thì phải tăng cường quản lý hoạt động giáo
dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học. Tại Nghị quyết TW
2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy
mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong nhà trường nhằm nhanh chóng
đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước” [33]. Một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 29 TW 8 khóa XI về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có giáo dục trung học phổ
thông là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học”
[26]. Theo Nghị quyết 88 về yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
giáo dục phổ thông cũng yêu cầu ngoài việc kế thừa và phát huy những ưu

điểm về giá trị truyền thống tốt đẹp thì yêu cầu phải đổi mới toàn diện mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh
giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
Như vậy hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động dạy học nói riêng cần phải
chuyển từ tiếp cận nội dung sang phát triển phẩm chất, năng lực người học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Đối với hoạt động giáo dục, công tác quản lý hoạt động dạy và học giữ vai
trò quan trọng vì nó tác động đến chất lượng và hiệu quả dạy học nói riêng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo nói chung của bất kì một nhà trường nào. Bộ
trưởng Nguyễn Minh Hiển đã đánh giá: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục
nhìn chung còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước và so với trình độ
tiên tiến của các nước trong khu vực”. Để khắc phục thực trạng giáo dục nói
1
trên cần có sự nghiên cứu sâu sắc về các biện pháp quản lý của nhà trường
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường.
Tại khoản 4, Điều 27, Luật giáo dục nước ta đã khẳng định: “Mục tiêu của
giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi sâu vào cuộc sống lao động”.[22, tr8]
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm và đặc
trưng. Quản lý hoạt động dạy học là mục tiêu trung tâm của nhà trường, hoạt
động dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vai trò chủ đạo trong
những hoạt động giáo dục của nhà trường, nó quyết định đến chất lượng
nguồn nhân lực của đất nước. Hoạt động dạy học quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi nhà trường nói riêng và của hệ thống giáo dục nói chung. Vì
vậy, quản lý hoạt động dạy học nhà trường trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
có một vị trí vô cùng quan trọng, yêu cầu người quản lý và lãnh đạo nhà
trường phải nhận thức được vai trò, ý nghĩa của hoạt động dạy học và ý thức

đầy đủ về quản lý hoạt động dạy học
Thực trạng giáo dục trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành
- tỉnh Nghệ An có rất nhiều các vấn đề cần quan tâm, trong đó có vấn đề
tuyển sinh đầu vào còn thấp (thấp nhất các trường trong huyện), chất lượng
dạy học chưa cao, Nguyên nhân có rất nhiều nhưng đáng quan tâm hơn cả là
công tác quản lý của hiệu trưởng còn nhiều yếu kém, còn yếu cả về chuyên
môn lẫn kinh nghiệm QL, hiệu trưởng mới nhận công tác chưa lâu, chưa được
đào tạo và bồi dưỡng nhiều, hơn cả là chưa có hệ thống biện pháp hỗ trợ cho
công tác quản lý của hiệu trưởng dẫn đến chất lượng giáo dục nói chung, chất
lượng dạy học nói riêng của nhà trường còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao.
2
Từ những vấn đề thiết thực trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
học, chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao hiệu quả quản lý của
hiệu trưởng trường THPT nên tôi chọn đề tài nghiên cứu: Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành -
tỉnh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên
Thành - tỉnh Nghệ An góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT Nam Yên
Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Nam Yên Thành
- huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành -
huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An còn nhiều hạn chế và bất cập. Nếu hiệu

trưởng áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất
trong đề tài một cách đồng bộ, hợp lý, phù hợp với thực tiễn nhà trường thì
chất lượng dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành sẽ được nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh
Nghệ An.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An trong
những năm học 2008 - 2009 đến năm học 2012 - 2013.
3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT.
6.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh
Nghệ An.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài
liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các công trình nghiên cứu khoa học, đề tài các cấp, luận văn,
sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến quản lý hoạt động dạy học
trường THPT ở trường và ngoài nước đề hình thành sơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết của trường THPT
Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống phiếu hỏi với đối tượng là

cán bộ, quản lý, giáo viên, học sinh trường THPT Nam Yên Thành - huyện
Yên Thành - tỉnh Nghệ An để thu thập các thông tin về thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy và học trong trường. Phương pháp này cũng được sử
dụng để trưng cầu ý kiến về mức độ khả thi và cần thiết của các biện pháp
quản lý được đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh
trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An để làm rõ
hơn và lý giải nguyên nhân những hạn chế trong công tác phát triển chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
4
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin bằng việc quan sát hoạt
động quản lý của hiệu trưởng, hoạt động của tổ bộ môn, hoạt động giảng dạy
của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý và phân tích các số liệu, kết
quả điều tra, đồng thời xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm
trong quản lý giáo dục về công tác quản lý, về các công cụ điều tra, cách thức
tiến hành kiểm tra và giá trị của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phục
lục. Nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam
Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trưởng THPT Nam
Yên Thành - huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An.
5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ xa xưa, vấn đề dạy học và quản lý dạy học là vấn đề được nhiều nhà
triết học, khoa học ở các nước nghiên cứu và tổng kết qua các thời kỳ.
Ở phương Tây, đáng chú ý là nhà triết học cổ Hy Lạp Xôcrat (469 -
339 TCN) cho rằng: “Hãy tự biết mình”, con người có thể và cần phải tự hiểu
biết mình, nhận nhận thức và hiểu biết về cái ta. Ông cũng cho rằng, để nâng
cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng
định mình, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551 - 479 TCN) nhà tư tưởng triết học
Trung Quốc cũng đã cho rằng: Giáo dục cần thiết cho mọi người, giáo dục
không phân biệt đẳng cấp. Những phương pháp dạy học của ông đến nay vẫn
còn nguyên giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung và
quản lý dạy học nói riêng.
Các nhà giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn bộ
hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng
đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác Lê Nin với những tác
phẩm kinh điển đã định hướng cho hoạt động giáo dục. Trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác Lê Nin, nhiều nhà khoa học của Liên Xô cũ đã có được những
thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.
Như vậy, trong thực tế và lý luận, có ít nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học, các nghiên cứu chưa cụ thể ở từng cấp học, ở từng loại hình
nhà trường để tìm ra biện pháp quản lý hữu hiệu góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
6
1.1.2. Ở Việt Nam

Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của người hiệu
trưởng cũng như là mục tiêu trung tâm và quan trọng nhất của quản lý trường
học. Vì vậy nó là vấn đề được nhiều người quan tâm và nghiên cứu.
Vấn đề dạy học được các nhà giáo dục thời phong kiến đề cập đến như
Chu Văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn. Trong thời kỳ cách mạng,
đặc biệt phải nói đến tư tưởng, quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Năm 1945 Người đã có chỉ thị: “ Sự học tập trong nhà trường có ảnh
hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và thanh niên là tương lai của
nước mình”. Người cũng để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về vai trò của
giáo dục đối với sự phát triển xã hội, phát triển con người, định hướng phát
triển dạy học, mục đích dạy học, các nguyên lý, phương pháp dạy học, vai trò
của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh có giá trị quan trọng trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam.
Cũng tiếp bước tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước
ta luôn coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, điều này đã được luật hóa trong
Luật Giáo dục: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [22, tr.3]. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và
Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển biến nhanh về chất lượng và hiệu
quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong
các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu
cầu đổi mới của đất nước”[33]
Những năm gần đây, vấn đề quản lý giáo dục được đặc biệt quan tâm
với sự xuất hiện của những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết
trên báo, tạp chí, tài liệu được dịch từ nước ngoài, nhiều tài liệu được xuất
bản của những nhà nghiên cứu về công tác giáo dục của một số tác giả.
7
Trong cuốn “Phương pháp giáo dục tích cực” tác giả Nguyễn Kỳ tiếp
cận quản lý giáo dục về vấn đề PPDH [18].

Tác giả Trần Kiểm với “Khoa học quản lý trường phổ thông” bàn về
vấn đề đổi mới PPDH và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học, lấy người học
làm trung tâm với ý tưởng cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng
tạo trong quá trình học tập. [15]
Tác giả Trần Ngọc Giao trong cuốn “Quản lý trường phổ thông” cũng
đã bàn về khoa học quản lý và quản lý giáo dục. [12]
Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
dạy học trong đó có những luận văn thạc sỹ của các tác giả như:
Phạm Thị Mỹ Quyên (2006) - Biện pháp tăng cưởng quản lý dạy học
của hiệu trưởng các trường THPT dân lập tại thành phố Nam Định, Luận văn
thạc sỹ QLGD, Học viện Quản lý giáo dục.
Trịnh Quang Thắng (2006) - Đổi mới biện pháp quản lý dạy học của
hiệu trưởng trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ
QLGD, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.
Vũ Thanh Lam (2010) - Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Hồng Quang, thành phố Hải Dương trong bối cảnh hiện nay, Luận
văn thạc sỹ QLGD, Đại học Khoa học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các tác giả này đều tập trung nghiên cứu các đề tài về biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhưng lại có sự khác nhau về cách tiếp
cận vấn đề nghiên cứu, về phạm vi nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu.
Tuy nhiên tại trường THPT Nam Yên Thành - huyện Yên Thành chưa
có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học. Chính vì vậy
tôi chọn đề tài này với hy vọng tìm được một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học trường THPT Nam Yên Thành phù hợp và khả thi góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học.
8
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm bàn về khái niệm quản lý:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình gây tác động của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.
[1, tr.16]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [16, tr.5]
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra một số nhận xét về khái niệm
quản lý:
- Quản lý là là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội.
- Quản lý là những tác động có tính hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là những tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá
nhân nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
luôn có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Vì vậy người quản lý
ngoài những yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất còn phải nhạy cảm, linh
hoạt trong công tác của mình.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tận dụng tối ưu mọi nguồn
lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể, hay “Biện
pháp là cách xử lý số liệu đối với một việc gì” [7], hay còn được hiểu là cách
làm, cách hành động, đối phó để đi tới một mục đích nhất định.
Biện pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức năng quản
lý, các công cụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý một
9
cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng và khách thể mình quản lý
để đưa ra hệ thống tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt mục tiêu mà người quản lý
đã hoạch định, đưa chất lượng quản lý lên một tầm cao mới, tình trạng mới tốt
hơn hiện tại.
Có thể hiểu: Biện pháp quản lý là tổng hợp nhiều cách thức điều hành

của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những
vấn đề trong công tác quản lý làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà
chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Do vậy, người QL đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm,
phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau,
giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán, dự đoán trước
hoàn cảnh, tình hưống mà đối tượng QL đặt ra thì người QL mới có được
quyết định đúng trong việc lựa chọn biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, mang
lại hiệu quả QL cao nhất.
1.2.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. [1, tr.31]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”. [23, tr.35]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, ít nhất có
hai cấp độ chủ yếu: cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Đối với cấp độ vĩ mô:
10
“Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [15, tr.10]. Đối với cấp độ vi mô:
“Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực

của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. [15, tr.14]
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục có thể rút ra nhận xét:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng tham gia vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu đặt ra.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động có định
hướng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu
nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các nhà trường nhằm sử dụng tối ưu
các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cán bộ, GV và HS cùng sự hỗ trợ
của các lực lượng xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu
chung.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt xã hội nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội để đạt được mục tiêu tồn tại
và phát triển của cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục, xét về bản chất, nhà trường là tổ
chức mang tính nhà nước - xã hội - sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản
chất xã hội, bản chất sư phạm.
11
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp quản lý giáo
dục cho nên quản lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý nhà trường:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các
cán bộ, nhân viên trong nhà trường hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường tới một điểm hội tụ. Đó là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực
hiện có mục tiêu và kế hoạch đào tạo, để đưa nhà trường tiến lên trạng thái

mới”. [24, tr.200]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS.” [15, tr.29]
Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng: “Quản lý nhà trường bao gồm quản
lý bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ,
tập thể học sinh, cơ sở vật chât, thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua
lại với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức năng giáo dục) và quản lý
các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường bên ngoài”. [29, tr.12]
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (GV, NV, HS,…) nhằm đưa hoạt động giáo dục
và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”. [8, tr.14]
Như vậy: Quản lý nhà trường là những tác động sư phạm có hướng
đích của chủ thể quản lý nhà trường đến đối tượng quản lý nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường để
hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
12
1.2.4. Quản lý trường trung học phổ thông
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý trường phổ thông là tập
hợp các tác động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và HS nhằm tận dụng
nguồn nhân lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và
do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất
lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái
mới”. [23, tr.43]

Theo tác giả Trần Hồng Quân:“ Quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”. [26, tr.43]
Tại Khoản 4, Điều 27, Luật giáo dục 2005 quy định mục tiêu Giáo dục
của THPT: Nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những kiến thức thông thường về
kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”. [22, tr.21]
Hay có thể hiểu: Quản lý trường trung học phổ thông là những tác động
sư phạm có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV, NV,
HS trong nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực của nhà trường để thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.5. Hoạt động dạy học
Trong trường THPT nói riêng và trong các nhà trường nói chung thì
hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm. Đây là con đường thuận lợi nhất
giúp HS trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm vững khối lượng kiến
thức với chất lượng cần thiết. Mặt khác dạy học cũng là con đường quan trọng
nhất giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, năng
13
lực tư duy sáng tạo. Dạy học cũng là con đường chủ yếu góp phần giáo dục
cho HS thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm
chất đạo đức con người mới.
Dạy học gồm có hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của HS. Hai hoạt động này tồn tại song song, quan hệ gắn bó mật thiết và
tồn tại vì nhau, chỉ có sự tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới xuất hiện
bản thân quá trình dạy - học, nếu không có sự tác động qua lại giữa dạy và
học sẽ làm mất đi quá trình toàn vẹn đó.
Hoạt động dạy của thầy: Là hoạt động truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức,

hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và
điều khiển nội dung dạy học theo chương trình quy định. Từ đó có thể hiểu
hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền
thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
Hoạt động học của HS: Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, HS tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh
khái niệm khoa học. Hoạt động cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điểu
khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực
nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Từ đó cũng có
thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ
thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện
nhân cách của bản thân.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học, đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, được quy định bởi đặc thù
lao động sư phạm của người GV, cho nên nó cũng quy định tính đặc thù của
14

×