Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến, thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.67 KB, 158 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC

LI TH THU THY
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hớng nghiệp
ở trờng trung học phổ thông nguyễn khuyến
thành phố nam định
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
Mó s: 60.14.01.01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: TS. TIN S
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tác giả luận văn xin gửi lời
cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, tập thể giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và có những kiến thức,
kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Đỗ
Tiến Sỹ, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên và học
sinh Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định đã ủng hộ, cộng
tác, giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ
liệu liên quan đến đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn quan tâm giúp đỡ, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người


quan tâm để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Tác giả
Lại Thị Thu Thúy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CSVC Cơ sở vật chất
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 GDHN Giáo dục hướng nghiệp
6 GV Giáo viên
7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
8 GVHN Giáo viên hướng nghiệp
9 HĐGDHN Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
10 HN Hướng nghiệp
11 HS Học sinh
12 PHHS Phụ huynh học sinh
13 PPDH Phương pháp dạy học
14 PTDH Phương tiện dạy học
15 QL Quản lý
16 TBC Trung bình chung
17 TBDH Thiết bị dạy học
18 THCS Trung học cơ sở
19 THPT Trung học phổ thông
20 TT Thông tin
21 TTHN Thông tin hướng nghiệp
22 TVHN Tư vấn hướng nghiệp

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 4
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới 6
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 10
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp 11
1.2.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp 27
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 33
1.3.1. Xây dựng Kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN 33
1.3.2.Tổ chức bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động GDHN 34
1.3.3.Chỉ đạo, giám sát hoạt động GDHN 34
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp 35
1.3.5. Thông tin trong quản lý giáo dục hướng nghiệp 36
1.3.6. Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp 38
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 39
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT 39

1.4.2. Đặc điểm của cha mẹ học sinh 41
1.4.3. Đặc điểm của nhà trường THPT 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 46
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN,
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 46
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 46
2.1.1. Quy mô, số lượng và chất lượng 46
2.1.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 50
2.1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 51
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN, THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 52
2.2.1. Nhận thức về HĐGDHN tại Trường THPT Nguyễn Khuyến 56
2.2.2. Việc thực hiện nội dung chương trình HĐGDHN 57
2.2.3. Việc sử dụng phương pháp dạy học GDHN 60
2.2.4. Về việc sử dụng hình thức tổ chức HĐGDHN 63
2.2.5. Lực lượng tham gia HĐGDHN 64
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN,
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 65
2.3.1. Về quản lý việc xây dựng kế hoạch, mục tiêu, nội dung giáo dục hướng nghiệp 65
2.3.2. Về quản lý việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 68
2.3.3. Về công tác chỉ đạo, giám sát hoạt động giáo dục hướng nghiệp 69
2.3.4. Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp 77
2.3.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp 80
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN, THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH 82
2.4.1. Ưu điểm 82
2.4.2. Những mặt còn tồn tại 83
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN

THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 86
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 86
3.1.1. Tính giáo dục 86
3.1.2. Tính hệ thống 86
3.1.3. Tính thực tiễn 86
3.1.4. Tính khả thi 87
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 87
3.2.1.Nâng cao nhận thức cho các lực lượng thực hiện HĐGDHN 87
3.2.2. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV và các lực lượng tham gia HĐGDHN 91
3.2.3. Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động GDHN 93
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động GDHN 96
3.2.5. Tổ chức tư vấn nghề cho HS 98
3.2.6. Củng cố, kiện toàn bộ máy nhân sự về HĐGDHN trong nhà trường 100
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa họat động GDHN 103
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP 106
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 107
3.4.1. Biện pháp 1 107
3.4.2. Biện pháp 2 109
3.4.3. Biện pháp 3 111
3.4.4. Biện pháp 4 113
3.4.5. Biện pháp 5 114
3.4.6. Biện pháp 6 116
3.4.7. Biện pháp 7 117
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 124
1. KẾT LUẬN 124
2. KHUYẾN NGHỊ 125
2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo 125
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Nam Định 125
2.3. Ban giám hiệu nhà trường 126

2.4. Đối với gia đình học sinh 126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về HĐGDHN tại Trường THPT Nguyễn Khuyến 56
Bảng 2.2. Việc thực hiện nội dung chương trình hoạt động GDHN tại Trường THPT Nguyễn Khuyến 57
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học GDHN 60
Bảng 2.4. Hình thức tổ chức hoạt động GDHN
tại Trường THPT Nguyễn Khuyến 63
Bảng 2.5. Lực lượng tham gia giảng dạy GDHN
tại Trường THPT Nguyễn Khuyến 64
Bảng 2.6. Quản lý xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện HĐGDHN 65
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động GDHN 69
Bảng 2.8. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN 77
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý điều kiện phục vụ hoạt động GDHN 80
Bảng 3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục hướng nghiệp 107
Bảng 3.2. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp. 109
Bảng 3.3. Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức GDHN 111
Bảng 3.4. Tăng cường điều kiện, phương tiện, trang thiết bị cho HĐGDHN 113
Bảng 3.5. Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh 114
Bảng 3.6. Củng cố, kiện toàn bộ máy nhân sự về HĐGDHN
trong nhà trường 116
Bảng 3.7. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động GDHN 117
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các biện pháp 119
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Vòng tròn nhận thức bản thân 20
Sơ đồ 1.2. Quy trình hướng nghiệp 25
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố của quản lí hướng nghiệp 27
Sơ đồ 1.4. Mục đích quản lí hướng nghiệp 29
Sơ đồ 1.5. Cấu trúc Ban chỉ đạo hoạt động GDHN 34
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận hữu cơ quan trọng của chương
trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh có những hiểu biết về hướng nghiệp
để có thể định hướng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân,
năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó, học sinh tiếp tục học tập,
rèn luyện để có thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tương lai. Giáo
dục hướng nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu phân luồng học sinh phổ thông, là
bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực xã hội. Vì
lẽ đó, từ nhiều năm nay, yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là nhu cầu cấp thiết. Điều này cũng
được khẳng định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các nghị quyết
về giáo dục đào tạo như Luật Giáo dục, Quyết định 126/CP ngày 19/03/1981
của chính phủ, Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội, Chiến lược phát
triển giáo dục 2001- 2010,… Nghị quyết TW2 khoá VIII đó chỉ rõ: Trong
giáo dục phổ thông “Cần gắn với thực tiễn vùng, địa phương, đến sự tăng
cường công tác hướng nghiệp, đào tạo kỹ thuật lao động dạy nghề phổ thông
và kỹ năng cần thiết khác cho công việc trong nền kinh tế thị trường cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”. Chiến lược phát triển giáo
dục 2001-2010 và chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện
nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm
góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho
học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với
năng lực bản thân và nhu cầu xã hội. Trong văn kiện Đại hội khoá IX của
Đảng tiếp tục nhấn mạnh: phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo
của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề.
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
1
động sản xuất; Nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”. Coi trọng công tác
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh THPT chuẩn bị đi vào lao
động nghề nghiệp.

Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đã
có nhiều cố gắng để đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và đã đạt
được những kết quả bước đầu. Nhiều địa phương, nhiều trường đã triển khai
thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp theo hướng dẫn, chỉ đạo của
Bộ, mặc dù các điều kiện để thực hiện chương trình hầu như chưa có. Nhìn
chung, hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong thời gian qua
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong
việc lựa chọn hướng đi cho mình sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và
thiếu tâm thế, năng lực để bước vào cuộc sống lao động.
Đa số học sinh có tâm lý học xong trung học cơ sở phải vào trung học
phổ thông và học xong trung học phổ thông phải vào được đại học hoặc cao
đẳng, rất ít học sinh có nguyện vọng học nghề. Nhiều trường dạy nghề có
chất lượng cao, thị trường lao động rất cần và trả lương cao nhưng vẫn thiếu
học sinh học nghề. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ
cấu trình độ nguồn nhân lực đã đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo ở nước
ta. Những ngành nghề có nhu cầu phát triển thì chỉ có ít sinh viên theo học.
Trong khi đó, rất đông học sinh theo học các ngành có nhu cầu về nhân lực
qua đào tạo thấp, nên sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều em không xin được
việc làm hoặc làm những công việc trái với ngành nghề được đào tạo, gây
lãng phí lớn cho gia đình và xã hội. Như vậy, mục tiêu hướng nghiệp của giáo
dục phổ thông hầu như chưa đạt được. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng trên là do nội dung công tác giáo dục hướng nghiệp chưa
được thực hiện đầy đủ; các trường phổ thông thiếu các điều kiện cần thiết
cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp đặc biệt là điều kiện giáo viên. Cho
2
đến nay, nước ta vẫn chưa có cơ sở giáo dục đào tạo nào làm nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên chuyên trách hướng nghiệp. Giáo viên làm công tác
giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông đều là giáo viên
kiêm nhiệm …
Cũng giống như nhiều trường trung học phổ thông khác trong cả nước,

Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định luôn đề cao vai trò của
công tác giáo dục hướng nghiệp, coi việc phân luồng học sinh trung học, chuẩn
bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương là nhiệm vụ quan trọng
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Ban
giám hiệu Nhà trường xác định, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường trung học phổ thông chính là một trong những nội dung của quản lý
các hoạt động sư phạm. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường
trung học phổ thông bao gồm quản lý tốt việc thực hiện chương trình giáo dục
hướng nghiệp, phát huy hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đầu tư
đúng mức cho cơ sở hạ tầng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo đúng yêu cầu
của giáo dục hướng nghiệp, phối hợp tốt các lực lượng tham gia công tác giáo
dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông. Quản lý tốt hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh là góp phần vào việc giáo dục và đào tạo con
người hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, có năng lực, đủ trình độ kiến thức
cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhờ việc
xác định đúng đắn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ… của công tác giáo
dục hướng nghiệp, trong những năm qua, Trường trung học phổ thông
Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ
GD hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh, góp phần đáng kể vào việc đào tạo
nguồn nhân lực cho các địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, công tác giáo
dục hướng nghiệp của nhà trường còn bộc lộ những hạn chế nhất định về việc
xây dựng kế hoạch, tư vấn hướng nghiệp, quản lý đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
3
chất, tài chính Hơn nữa, thời gian gần đây, khi yêu cầu về chất lượng nguồn
nhân lực ngày càng được nâng cao để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đặc biệt sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung, chương
trình, phương thức đào tạo trong hệ thống giáo dục THPT đòi hỏi phải có
những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp và hiệu
quả hơn mới đáp ứng được nhu cầu xã hội cũng như xu thế phát triển trong

giai đoạn hiện nay. Căn cứ vào những lý do trên, xuất phát từ việc nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp tại Trường Trung học phổ
thông Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định, chúng tôi mạnh dạn chọn đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường
Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến, thành phố Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở Trường THPT Nguyễn Khuyến, thành phố Nam Định
3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác giáo dục hướng nghiệp ở Trường THPT Nguyễn
Khuyến, thành phố Nam Định còn chưa được chú trọng đúng mức và bộc lộ
những yếu kém, bất cập. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt
động hướng nghiệp thì sẽ nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hướng
nghiệp trung học phổ thông, góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với năng lực, đáp ứng nhu cầu xã hội.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường THPT
Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định.
- Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Trường
THPT Nguyễn Khuyến- Thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu,
sách, báo, tham khảo các vấn đề có liên quan đến đề tài.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến và xử lý số liệu
c. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
d. Phương pháp điều tra xin ý kiến chuyên gia, hỏi ý kiến Ban Giám
hiệu và giáo viên ở trường
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định và khảo sát
trên một số cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên( Giáo
viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kỹ thuật) và trên học sinh gồm
các khối 10,11,12 của trường
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
Trường phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại
Trường THPT Nguyễn Khuyến, thành phố Nam Định
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại Trường THPT Nguyễn Khuyến, Thành phố Nam Định
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới
Ở lĩnh vực nghề nghiệp, việc chọn nghề và nhất là mối quan hệ giữa
người lao động với nghề nghiệp, đã được nhiều nhà khoa học của nhiều quốc
gia quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu niên học sinh có sự chọn

lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng thú cá
nhân và yêu cầu kinh tế của đất nước.
Cộng hòa Pháp là một trong những nước đã phát triển hướng học,
hướng nghiệp và tư vấn nghề sớm nhất trên thế giới.Thế kỷ 19 (năm 1848),
những người làm công tác hướng nghiệp ở Pháp đã xuất bản cuốn sách:
“Hướng nghiệp chọn nghề” nhằm giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn
nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ. Ngày
25/12/1922 Bộ Công nghiệp và Thương nghiệp Cộng hòa Pháp đã ban hành
nghị định về công tác hướng học, hướng nghiệp và thành lập Sở Hướng
nghiệp cho thanh niên dưới 18 tuổi; tới ngày 24/5/1938 công tác hướng
nghiệp đã mang tính pháp lý thông qua quyết định ban hành chứng chỉ hướng
nghiệp bắt buộc đối với tất cả thanh niên dưới 17 tuổi, trước khi trở thành
người làm việc trong các xí nghiệp thủ công, công nghệ hoặc thương nghiệp.
Từ năm 1960, Pháp đã tiến hành thành lập hệ thống các trung tâm thông tin
hướng học và hướng nghiệp từ Bộ Giáo dục đến khu, tỉnh, huyện và cụm
trường. Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa
nền giáo dục. Cải cách giáo dục ở Pháp chú ý đặc biệt chăm lo giảng dạy lao
động và nghề nghiệp cho học sinh, khắc phục khuynh hướng và quan niệm
coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo dục loại hai (tức là đứng sau các
6
môn khoa học). Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong
việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng tỉ trọng kiến thức có ý nghĩa thực
dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp cho học sinh trung học chuẩn bị đi vào
đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
Ở Liên Xô (cũ), công tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm như: E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki
[23]. Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động cơ
chọn nghề, các giá trị về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đưa ra những
chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn. Ở Nhật Bản, đã từ lâu giáo dục
Nhật Bản chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật

nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Chính vì vậy, ở Nhật Bản trong
những năm qua, nhiều cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành với mục đích
đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cụ thể của
đất nước. Trong đó có nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ
đào tạo về hướng nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường phổ thông.
Về giáo dục hướng nghiệp, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng
giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường
bước vào cuộc sống lao động thực sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho học
sinh lựa chọn một trong nhiều con đường khác nhau.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, các nước như Pháp, Mỹ, Anh đã
thành lập các phòng hướng nghiệp, với các trắc nghiệm, họ đã tư vấn cho
thanh niên ở đó chọn được những nghề thích hợp với khả năng của bản thân
và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất coi trọng việc vận dụng sáng tạo
các quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm đào tạo lớp người
7
lao động mới. Từ năm 1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Trong việc giáo
dục và học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội
chủ nghĩa, văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất”. Người cũng đã khẳng
định:“Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm.”.
Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập
đến một yếu tố mới của giáo dục. Đó là, “Việc cung cấp cho học sinh những
tri thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” và “Những
ngành sản xuất chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những nội dung giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp của giáo dục nước ta lúc bấy giờ.

Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng
học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt nghiệp ra
trường”. Có thể coi quyết định này là một mốc quan trọng đối với sự phát
triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ thông, bởi từ thời điểm ấy,
hướng nghiệp được chính thức coi như là một môn học và đồng thời được coi
như một hoạt động có trong các tiết dạy của các môn học.
Những vấn đề GDHN ở trường phổ thông đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như: Đặng Danh Ánh [01,
02], Nguyễn Trọng Bảo [03], Nguyễn Hải Châu [15, 16], Phạm Tất Dong [18,
19], Nguyễn Bá Đạt [22], Phạm Minh Hạc [24, 25], Nguyễn Đăng Lập [32],
Nguyễn Văn Lê - Hà Thế Truyền - Bùi Văn Quân[33, 34]. Trong các công
trình nghiên cứu về công tác hướng nghiệp đã tập trung vào những vấn đề như:
+ Vấn đề lịch sử phát triển hệ thống công tác hướng nghiệp ở các nước
trên thế giới và ở Việt nam.
8
+ Bản chất khoa học của công tác hướng nghiệp
+ Mục đích, nhiệm vụ, vai trò của công tác hướng nghiệp
+ Nội dung cơ bản và các hình thức hướng nghiệp.
+ Vấn đề tổ chức và điều khiển công tác hướng nghiệp.
+ Quan điểm mới về giáo dục hướng nghiệp, coi hướng nghiệp là loại
hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp cho con người chọn nghề
phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của cá nhân. Đổi
mới nội dung hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay đang là một yêu cầu
ngày càng cấp thiết và xác định trong những năm tới, công tác hướng nghiệp
phải đóng góp hơn nữa vào việc giải quyết việc làm cho thanh thiếu niên,
định hướng thế hệ trẻ vào những lĩnh vực sản xuất cần phát triển, tạo ra cho
mỗi thanh, thiếu niên nhiều khả năng để tự tạo ra việc làm.
Nhìn chung các công trình của các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu
cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục đích, ý

nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt căn bản (1992), QL là tổ chức, điều khiển
hoạt động của một đơn vị, cơ quan[50, tr. 583].
Theo F.W.Taylor: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo Kozlova O. V. và Kuznelsov I. N: “QL là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất"
Theo Glushkov A. A. và Eitingon V. N: “QL là một hoạt động đa diện
phức tạp, bảo đảm sự phối hợp có chủ định, sự ăn nhịp của lao động XH”.
9
Cũng vậy, Tereebnenko. V. I. cho “QL tập hợp các biện pháp phối hợp
nhằm đạt mục đích xác định”.
QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm[37]. QL là một quá trình tác
động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể có dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định làm cho nó phát triển đến mục đích đã
định[35].
QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng
đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan[27].
Theo các khái niệm trên đây có thể hiểu khái niệm QL như sau: “QL là
một hoạt động da diện phức tạp, là sự tác động có tổ chức, có hướng đích,
hợp quy luật của chủ thể QL đến đối tượng bị QL nhằm thực hiện mục tiêu
chung”
1.2.2. Quản lý giáo dục

Cũng giống như khái niệm QL, khái niệm QLGD được tiếp cận theo
nhiều quan điểm khác nhau:
Theo P.V. Khudominxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể QL, ở các cấp độ khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của
họ[23].
QLGD là hệ thống những tác động tự giác( có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
công nhân viên, tập thể HS, CMHS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà
trường[37].
10
QLGD nằm trong QL văn hoá- tinh thần. QL hệ thống GD là tác động
của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống ( Từ Bộ đến trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng như các quy luật của
quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em[37].
Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu khái quát khái niệm QLGD là hệ
thống những tác động có định hướng, có ý thức của chủ thể QL lên các hệ
thống vận hành GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu của nhà trường.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
1.2.3.1. Quan niệm về Giáo dục hướng nghiệp
Trong tâm lý học, hướng nghiệp được coi là một quá trình chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó
chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao
động.
Những nhà giáo dục hiểu hướng nghiệp như một hệ thống tác động
giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề phù hợp với những

yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực
của từng cá nhân.
Xét trên bình diện khoa học lao động, hướng nghiệp là sự xác định tính
phù hợp của từng con người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương thích giữa
những đặc điểm tâm - sinh lý của họ với những yêu cầu của một nghề nào đó
đối với người lao động.
Về phương diện kinh tế học, hướng nghiệp được hiểu là hệ thống
những biện pháp dẫn dắt, tổ chức cho người học lựa chọn nghề để họ đi vào
lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của
11
đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích cực vào quá trình phấn đấu nâng cao
năng suất lao động.
Trên bình diện vĩ mô toàn xã hội, hướng nghiệp góp phần phân bố hợp
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, vốn quý cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, mang lại phồn vinh cho đất nước. Do vậy, hướng nghiệp có một ý
nghĩa to lớn, một khởi đầu quan trọng cho quá trình phát triển lực lượng sản
xuất của mỗi quốc gia.
Như vậy, “GDHN là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ
năng để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và cuộc
sống. GDHN góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng
thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho phù hợp với nhu
cầu phân công lao động trong xã hội. Có thể nói ngắn gọn là GDHN là hướng
dẫn cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường sớm có ý thức về một
nghề mà sau này các em sẽ chọn” [07].
1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục
a. Vai trò của GDHN
•Hướng nghiệp góp phần thực hiện nguyên lý và mục tiêu giáo dục:
- Hướng nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nhà trường. Hướng
nghiệp là biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo

dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Trong
GDHN, HS được tìm hiểu về vấn đề nghề nghiệp, có cơ hội tiếp cận, thử sức
với nghề, đồng thời được thực hành lao động nghề nghiệp để kiểm chứng
nguyện vọng và sở thích cá nhân cũng như củng cố những lý luận khoa học
đã được học. Nhờ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục, làm cho nhà
trường gắn liền với thực tế xã hội.
12
- Hướng nghiệp góp phần thực hiện phân luồng HS, chuẩn bị cho một
bộ phận HS có được một số kỹ năng cơ bản để có thể tham gia lao động sản
xuất khi chưa có điều kiện học tiếp.
• Hướng nghiệp là bước khởi đầu quan trọng cho sự phát triển nguồn
nhân lực:
- Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,
giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp cho HS chọn nghề
phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lý cá nhân cũng như điều
kiện gia đình để người học có thể phát triển đến đỉnh cao nghề nghiệp, cống
hiến cho xã hội, tạo lập cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
- Hướng nghiệp tác động trực tiếp đến tình trạng thất nghiệp và năng
suất lao động xã hội. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp sẽ tạo được nguồn
lao động ổn định với trình độ đáp ứng nhu cầu xã hội.
•Hướng nghiệp là khâu rất quan trọng trong việc quyết định nghề
nghiệp của mỗi người:
Hướng nghiệp góp phần sử dụng và phát triển nguồn nhân lực hợp lý,
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác
hướng nghiệp là thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo
trong các trường dạy nghề, giúp người học lựa chọn đúng nghề nghiệp, đó
chính là tiền đề cho sự phát triển bền vững của toàn xã hội.
b. Nhiệm vụ GDHN
Theo Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT thì GDHN có nhiệm vụ:

- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh học tập làm quen với một số nghề phổ biến
trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương.
13
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để
khuyến khích, hướng dẫn, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất.
- Động viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang
cần lao động trẻ tuổi có văn hoá.
Ngoài ra nhiệm vụ của GDHN là phải làm cho học sinh có thể thích
ứng với sự dịch chuyển của cơ cấu ngành nghề và cơ cấu lao động trong xã
hội và địa phương, nâng cao hiểu biết về an toàn lao động. Đồng thời còn rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng
tính toán và khả năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn cho học sinh.
1.2.3.3. Nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp
a. Nội dung GDHN
Chương trình HĐGDHN được thực hiện trong trường phổ thông đảm bảo
tính thống nhất và được phân bố hợp lý ở các khối lớp sao cho phù hợp với mục
tiêu đào tạo, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý HS. Chương trình
HĐGDHN[05, 08] gồm những nội dung chủ yếu sau:
Nội dung thứ nhất, là những chủ đề giúp HS tìm hiểu thế giới nghề
nghiệp. Qua đó các em biết được tính đa dạng, phong phú của nghề, xu hướng
phát triển của nghề, các yêu cầu của nghề, đặc biệt là yêu cầu về tâm sinh lý,
những điều kiện học nghề và vào nghề Mặt khác, qua quá trình tìm hiểu nghề,
ở HS sẽ xuất hiện và phát triển hứng thú nghề nghiệp.
Nội dung thứ hai, là những chủ đề giúp HS về định hướng phát triển kinh
tế - xã hội, về thị trường lao động ở địa phương và của cả nước, xa hơn là khu
vực và thế giới Việc xác định nội dung này trong chương trình HĐGDHN
nhằm giúp HS tiếp cận dần với hệ thống thông tin về đào tạo nhân lực và việc
làm, giúp HS làm quen dần với tính chất, quy luật của thị trường lao động.
Nội dung thứ ba, của chủ đề GDHN giúp HS tự đánh giá hứng thú và

năng lực nghề nghiệp của bản thân. Hứng thú là một động lực hết sức quan trọng
14
để con người gắn bó với nghề, trên cơ sở phân tích những đặc điểm, những điều
kiện và hoàn cảnh riêng của từng người.
Nội dung thứ tư, tư vấn chọn nghề cho HS thể hiện qua việc thực hiện
những chủ đề được tổ chức bằng hình thức thảo luận nhóm, lớp về chủ đề HN
qua các buổi tư vấn trực tiếp, cho HS những lời khuyên để tránh những sai lầm
đáng tiếc trong chọn nghề, hướng HS vào con đường thành công của nghề
nghiệp tương lai.
Nội dung thứ năm của chương trình HĐGDHN là giáo dục cho HS thái
độ lao động xã hội chủ nghĩa, ý thức tôn trọng người lao động thuộc các ngành
nghề khác nhau, ý thức tiết kiệm, bảo vệ tài sản công đây là một phần phẩm
chất không thể thiếu của người lao động trong chế độ XHCN
b. Hình thức GDHN
Giáo dục HN cho HS phổ thông được thực hiện thông qua nhiều hình
thức như giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó hình thức
GDHN ở trường phổ thông giữ vai trò chủ đạo. Những hình thức GDHN cơ
bản trong nhà trường phổ thông[05, 08] có tính hệ thống, liên quan chặt chẽ và
hỗ trợ lẫn nhau:
- Giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học: Giáo dục hướng
nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với
các ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất. Quá trình
đó có tác dụng mở rộng tầm nhìn nghề nghiệp của HS, lôi cuốn các em vào thế
giới nghề nghiệp nhằm tìm hiểu và có những dự kiến nghề nghiệp cho bản thân
trong tương lai. Các môn học góp phần vào việc gắn nội dung giảng dạy với
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục nhân sinh quan, bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức của người lao động mới.
Đối với những môn học khoa học tự nhiên có khả năng hướng nghiệp rất
lớn, qua mối liên hệ chặt chẽ giữa nội dung các môn học với lao động sản xuất
15

của ngành kỹ thuật, HS sẽ tìm thấy tri thức về toán, lý, hóa, sinh vật, từ đó sẽ mở
đường cho các em đi vào những ngành nghề sản xuất. Việc dạy và học các môn
khoa học xã hội có nhiều ý nghĩa chuẩn bị cho HS đi vào các lĩnh vực xã hội như
công tác giáo dục, công tác đoàn - đội, công tác bố trí, thư viện, xuất bản, công
tác trong lĩnh vực QL, lãnh đạo. Cũng như các môn: văn học có khả năng hình
thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho việc soạn văn bản, viết sách báo,
thông tin môn ngoại ngữ giúp HS hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết
cho nghiên cứu văn hóa nước ngoài, nghiên cứu tài liệu, báo khoa học, dịch
thuật phục vụ khách quốc tế
- Giáo dục hướng nghiệp qua giảng dạy kỹ thuật: Với tư cách là môn
khoa học ứng dụng, bộ môn kỹ thuật cung cấp cho HS những nguyên lý kỹ thuật
chung của các quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những nguyên lý khoa học và
làm cho HS hiểu được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, trong các hoạt
động nghề nghiệp khác nhau. Môn kỹ thuật thật sự là chiếc cầu nối giữa kiến
thức khoa học với sản xuất, là điều kiện để phát triển cá nhân, phát triển năng lực
cần thiết để HS học tốt một nghề, đồng thời có ý nghĩa dẫn dắt HS tìm hiểu thế
giới nghề nghiệp, làm cho các em biết định hướng trong hệ thống sản xuất xã
hội, tự giác tìm hiểu nghề nghiệp và biết chọn hướng học tập, nghề nghiệp mai
sau một cách có ý thức.
- Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động lao động, dạy nghề phổ thông:
Lao động, học nghề của HS có tác dụng bồi đưỡng đạo đức, tác phong của người
lao động mới, làm cho HS hiểu rõ vai trò hoạt động có ý thức của con người
trong sự phát triển xã hội. Tổ chức lao động và dạy nghề phổ thông làm cho HS
thấy được sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, sự cần thiết phải hợp tác lao
động, phải có trách nhiệm trước công việc, phải có phẩm chất và năng lực phù
hợp với các đòi hỏi của nghề, trên cơ sở đó giáo dục HS có ý thức lao động đúng
đắn đối với nghề nghiệp, bồi dưỡng đạo đức, hình thành ý tưởng nghề nghiệp.
16

×