Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Nông Thượng – thị xã Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.5 KB, 75 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÝ THỊ NGA




Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN
XÃ NÔNG THƯỢNG – THỊ XÃ BẮC KẠN – TỈNH BẮC KẠN”.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Lớp : K42 – KTNN N02
Khóa học : 2010 – 2014



Thái Nguyên, năm 2014




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÝ THỊ NGA




Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN
XÃ NÔNG THƯỢNG – THỊ XÃ BẮC KẠN – TỈNH BẮC KẠN”.



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT

Lớp : K42 – KTNN N02
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Cù Ngọc Bắc


Thái Nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên
c
ứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế
nông hộ tại đị
a bàn xã Nông Thượng – thị xã Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn”.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế & PTNT - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
giáo Ths. Cù Ngọc Bắc, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo xã Nông Thượng ,
cùng cán bộ công nhân viên, bà con nhân dân của xã đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập thu thập số liệu tại địa phương.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình,bạn bè đã ủng hộ, động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06/2014
Sinh viên


Lý Thị Nga




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số hộ điều tra theo thôn 18

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của toàn xã qua 3 năm 2011 – 2013 23

Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động xã Nông Thượng (2011 – 2013) 24

Bảng 3.3. Tình hình kinh tế của xã Nông Thượng giai đoạn 2011 – 2013 25

Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Nông Thượng 2011 – 2013 28

Bảng 3.5. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã (2011 – 2013) 29

Bảng 3.6. Tình hình chăn nuôi tại địa bàn xã Nông Thượng (2011 – 2013) 30


Bảng 3.7. Một số thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 34

Bảng 3.8. Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra 37

Bảng 3.9. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 38

Bảng 3.10: Điều kiện về vốn của nhóm hộ điều tra 39

Bảng 3.11: Tình hình trang bị công cụ sản xuất của các nông hộ 40

Bảng 3.12. Chi phí cho ngành trồng trọt theo nhóm hộ 42

Bảng 3.13. Chi phí bình quân cho ngành chăn nuôi theo nhóm hộ 44

Bảng 3.14. Chi phí cho ngành lâm nghiệp của nhóm hộ TT – CN – LN 45

Bảng 3.15. Chi tiết thu nhập từ trồng trọt theo nhóm hộ của nhóm hộ điều tra 46

Bảng 3.16. Chi tiết thu nhập từ chăn nuôi theo nhóm hộ của nhóm hộ điều tra 48

Bảng 3.17. Thu nhập BQ ngành lâm nghiệp của nhóm hộ TT – CN – LN 49

Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của hộ/năm 50









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diến giải
1 BQ Bình quân
2 CC Cơ cấu
3 ĐVT Đơn vị tính
4 DT Diện tích
5 ĐVDT Đơn vị diện tích
6 GO Giá trị sản xuất
7 GTSX Giá trị sản xuất
8 HQKT Hiệu quả kinh tế
9 IC Chi phí trung gian
10 MI Thu nhập hỗn hợp
11 VA Giá trị gia tăng
12 Pr Lợi nhuận
13 TC Tổng chi
14 TM – DV Thương mại – dịch vụ
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 BQC Bình quân chung
17 TT Trồng trọt
18 TT –CN Trồng trọt – chăn nuôi
19 TT – CN –LN Trồng trọt – chăn nuôi – lâm nghiệp
20 TLXCBQ Trọng lượng xuất chuồng bình quân
21 BVTV Bảo vệ thực vật
22 LĐ Lao động
23 KH – KT Khoa học kỹ thuật
24 TNSH Tiên nghi sinh hoạt
25 CN – XD Công nghiệp – xây dựng
26 HĐND Hội đồng nhân dân

27 DS – KHHGĐ Dân số – kế hoạch hóa gia đình
28 KH Kế hoạch
29 Ha Hécta
30 Kg Kilogam
31 Đ Đồng
32 STT Số thứ tự





MỤC LỤC

Trang


MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết 1

2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2

2.1.

Mục tiêu chung 2

2.2.

Mục tiêu cụ thể 2


3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3

4.Bố cục của đề tài 3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

1.1.

Cơ sở lý luận 4

1.1.1.

Một số khái niệm 4

1.1.2.

Vai trò của kinh tế nông hộ 5

1.1.3.

Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 6

1.1.4.

Phân loại hộ nông dân 7

1.1.5.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế nông hộ 9


1.1.1.5.1.

Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tư nhiên 9

1.1.1.5.2.

Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức quản lý 10

1.1.1.5.3.

Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ 11

1.2.

Cơ sở thực tiễn 12

1.2.1.

Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới 12

1.2.2.

Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở trong nước 14

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 16

2.1.

Đối tượng nghiên cứu 16


2.2.

Phạm vi nghiên cứu 16

2.4.

Phương pháp nghiên cứu 16

2.4.1.

Phương pháp thống kê kinh tế 16

2.4.2.

Phương pháp hạch toán kinh tế 18





2.4.3.

Phương pháp so sánh 19

2.5.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 19

2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ . 19


2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 19

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21

3.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Nông Thượng 21

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên 21

3.1.2.

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội chung của xã Nông Thượng 24

3.2.

Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Nông Thượng 28

3.2.1.

Đặc điểm kinh tế nông nghiệp của xã Nông Thượng 28

3.2.3.

Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của xã 30

3.3.


Thực trạng sản xuất kinh doanh của nông hộ 33

3.3.1.

Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 33

3.3.3.

Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 36

3.1.1.

Kết quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra 46

3.1.2.

Hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngành nghề phi nông nghiệp của
nông hộ 50

3.1.3.

Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 50

3.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế nông hộ xã Nông
Thượng 51

3.4.1.


Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 51

3.4.2.

Nhóm nhân tố về nguồn lực 51

3.4.3.

Dịch bệnh 53

3.4.4.

Vốn đầu tư cho sản xuất 54

3.4.5.

Về thị trường 55

3.4.6.

Về khoa học công nghệ 56

3.4.7.

Về cơ sở hạ tầng 56

CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NÔNG THƯỢNG 57


4.1.

Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Nông Thượng 57





4.2.

Định hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã
Nông Thượng 57

4.2.1.

Định hướng phát triển nông hộ ở xã Nông Thượng 57

4.2.2.

Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Nông Thượng 58

4.3.

Kiến nghị 63

4.3.1.

Đối với nhà nước 63

4.3.2.


Đối với địa phương 63

4.3.3.

Đối với hộ nông dân 63

KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


1




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm
việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ gia đình giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh
tế đặc thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta
hiện nay. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu
tổ chức quản lý kinh tế của Nhà nước, kinh tế hộ được coi trọng và nó đã thúc
đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu
lương thực thực phẩm trở thành nước có khối lượng gạo xuất khẩu đứng thứ

hai trên thế giới.
Như vậy kinh tế hộ nông thôn đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế phù hợp với
đặc thù trong sản xuất nông nghiệp, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm
và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao
và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm[1].
Mặc dù trong những năm qua kinh tế nông hộ đã đạt được những thành
tựu to lớn, song chính trong bản thân nó đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản
cần giản quyết đó là:
- Sản xuất trong kinh tế hộ nông thôn hiện nay chủ yếu là hoạt động
sản xuất nông nghiệp, yêu cầu ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất bị
kìm hãm bởi diện tích đất manh mún, quy mô nhỏ do kết quả của việc chia
đất bình quân.
- Mâu thuẫn giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời
vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất
lao động bình quân thấp.
2



- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung
của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử
dụng sao cho có hiệu quả.
Nông Thượng là một xã thuộc thị xã Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn nền sản
xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Kinh tế
nông nghiệp nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát
triển theo đà phát triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi
những mâu thuẫn tồn tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển
kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Nông Thượng – thị xã Bắc Kạn – tỉnh Bắc

Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của xã
Nông Thượng – thị xã Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm hiểu được những
thuận lợi và khó khăn của người dân tại địa bàn, đề ra các định hướng giải
pháp khắc phục và đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế
hộ nông dân tại địa phương phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước về phát
triển kinh tế hộ, từ đó giúp ta hiểu rõ và đầy đủ hơn về quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Nông Thượng, tác
động của điều kiện này đến quá trình sản xuất của hộ nông dân.
- Tìm hiểu thực trạng kinh tế nông hộ của địa phương nghiên cứu và tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ ở địa bàn nghiên cứu.
3



- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất kinh tế nông hộ
nhằm nâng cao chất lượng đời sống tại địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học
+ Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại
cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin,kỹ năng nghề nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo, địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp

tại địa phương.
+ Đề tài được sử dụng để làm tài liệu tham khảo trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp trong những năm tới.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, tài liệu tham
khảo đề tài gồm các phần chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã
Nông Thượng

4





CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
 Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa

rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.[6].
 Khái niệm về hộ
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan điểm của các nhà khoa học về hộ:
+ Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ:“Hộ là tất cả
những người cùng chung sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
+ Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng chung sống dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
 Khái niệm về hộ nông dân
Theo Frank Ellis:“Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự
kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của
gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ
yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao”.
 Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Theo “Kinh tế hộ nông dân” xuất bản năm 2000 của TS. Đỗ Văn Viện
và Th.S Đặng Văn Tiến thì: “Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế
5



cơ sở của nền sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực sản xuất như đất đai,
lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản
xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong
sản xuất kinh doanh là tùy thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ
trợ và tạo điều kiện để phát triển”.
 Khái niệm về kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của
loại hình kinh tế này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không

phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán). Tuy nhiên cũng cần có sự
chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức
độ hạn chế.
Kinh tế hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủyếu
dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết
nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Ngoài ra có thể tiến hành trao đổi, bán
cho người khác khi sản phẩm đó đối với họ là không cần thiết. [Giáo trình
kinh tế hộ nông dân và vấn đề phát triển kinh tế trang trại].
 Khái niệm về phát triển nông thôn
Theo Ngân hàng thế giới (WB):“Phát triển nông thôn là một chiến lược
vạch ra nhằm cải thiện điều kiện kinh tế xã hội của một bộ phận dân cư tụt
hậu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Nó đòi hỏi phải mở rộng các lợi ích của
sự phát triển đến với những người nghèo trong số những người đang tiến kế
sinh nhai ở các vùng nông thôn”.
1.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò
của nó trong nền kinh tế quốc dân.
6



Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện
cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm

khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn Huân, 1993)[7].
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm
chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Về mặt kinh tế:
Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa trên những quan
hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ phân phối các
nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế cho nên trong
gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động:
Trong nông hộ việc quản lý và phân công lao động khác hẳn với các
ngành nghề khác là người quản lý cũng là người trực tiếp lao động. Do đó
việc phân công lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì mọi người hiểu nhau về
năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong nông hộ
cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy
mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà không có hình thức
kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất:
7



Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử dụng chung mọi tài sản phục
vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người đều hiểu rõ tính chất giá
trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì
chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình (Chu Cao Vũ,1995)[4].
1.1.4. Phân loại hộ nông dân

Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Vì vậy nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra
các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu không chịu
tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình
còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm họ phần nào biết
làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn
để làm ăn.
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động, hộ nông dân được chia
thành các loại:
8



+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường:
Loại này có mục tiêu tối đa hóa lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết để
tiêu dùng trong chính gia đình họ. Để có đủ sản phẩm, lao động trong

nông hộ phải làm cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể
tự cấp, tự túc sự hoạt động của hộ phụ thuộc vào: khả năng mở rộng diện
tích đất đai; có thị trường lao động để họ tự bán sức lao động để có thu
nhập; có thị trường vật tư để họ mua nhằm lấy lãi; có thị trường sản phẩm
để họ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ bắt đầu có phản ứng với thị trường:
Loại hộ này gọi là “nửa tự cấp”, nó không giống như loại doanh
ghiệp khác là phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường, vì các yếu tố tự cấp còn
lại nhiều và vẫn quyết định cách thức sản xuất của hộ. Ở đây hộ có phản
ứng với giá cả, với thị trường nhưng ở mức độ thấp.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu:
Loại này mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có
phản ứng gay gắt với các thị trường vốn, ruộng đất, lao động
Căn cứ theo tính chất ngành sản xuất, hộ nông dân được chia thành:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu
thủ công nghiệp.
+ Nông hộ chuyên: là loại nông hộ chuyên làm các ngành nghề như
cơ khí, mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ
nghệ, may, dệt, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Nông hộ buôn bán: có quầy hàng riêng, bán hàng ở chợ hoặc các
nơi đông dân cư. Các loại nông hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi
khi điều kiện cho phép.
Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm:
+ Hộ giàu
9



+ Hộ khá

+ Hộ trung bình
+ Hộ nghèo
+ Hộ đói
Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung hoặc quy định của
từng địa phương.[8]
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế nông hộ
1.1.1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tư nhiên
a. Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị
trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp. Đất đai là yếu tố quan
trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn
liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông
hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số
lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
b. Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và
rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh
học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất
10




cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
1.1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
a. Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp
thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất
của một người dám làm kinh doanh (Phạm Vân Đình,1998)[9].
b. Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu,
là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
c. Công cụ lao động
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử
dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và
hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
11





d. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trang thiết bị nông nghiệp ,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ
nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản
xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và
cải thiện.
e. Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì, với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào. Trong cơ chế
thị trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân
mới có điều kiện phát triển.
Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh
doanh:Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ
nông dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn,
kỹ thuật và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết,
hợp tác mà các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây
trồng, con gia súc và năng suất lao động.
1.1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học và công nghệ
a. Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với
yêu cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và

phát triển kinh tế nông hộ.

12



b. Ứng dụng tiến bộ hoa học – công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng
tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống,
công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận
những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có
công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy
móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông
nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những
tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá.
1.1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ
giá nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn,
giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế
mới Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ
và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất
nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại, từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần
phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy
mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất thế giới với hơn 1,3 tỷ dân.
Chính vì vậy kinh tế nông hộ được Chính phủ Trung Quốc quan tâm hàng
13



đầu. Trong 15 năm trở lại đây kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Để đạt được thành tựu đó Trung Quốc đã
đặc biệt coi trọng kinh tế nông hộ với 3 mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính
sách, dựa vào đầu tư, và dựa vào khoa học kỹ thuật.
+ Về chính sách:
Năm 1984 Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành giao quyền sử dụng đấy
lâu dài cho hộ nông dân. Tiếp sau đó là chính sách khuyến khích mở rộng
ngành nghề dịch vụ, phát triển hàng hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nông thôn cùng phát triển.
+ Về đầu tư:
Đầu tiên là việc tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật. Bên cạnh đó
Chính phủ còn tăng cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín
dụng để nông hộ có điều kiện vay vốn phát triển sản xuất.
+ Về chuyển giao khoa học kỹ thuật:
Việc kết hợp khoa học kỹ thuật với tiềm năng kinh tế đã huy động và tận
dụng mọi năng lực sẵn có trong dân đặc biệt là nguồn vốn tự bỏ ra để không
ngừng nâng cao mức sống của hộ và xây dựng nên nông nghiệp hàng hóa.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Malaysia
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản
xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập
trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó Chính phủ Malaysia

cũng chú trọng việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm
gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu,
xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý
giá, đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của
nước mình để đưa ra những chủ trương, đường lối phát triển sao cho phù hợp.
14




1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở trong nước
1.2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân
đi làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ
theo kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1995 – 1959: Sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, Đảng
và Nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích:
“Người cày có ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng với công tác
khuyến nông đã làm cho kinh tế nông hộ có điều kiện để phát triển.
- Từ năm 1960 – 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách
ruộng đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng chính là lúc tập
thể bộc lộ rõ tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi
trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ năm 1981 – 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban bí thư Trung ương
Đảng ban hành quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm và người lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích lũy
cho hợp tác xã. Đây có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
- Từ năm 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban chấp hành

Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 10 về: “Đổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn”. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình được
giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt
những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy nền nông nghiệp
phát triển. Đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế
giới sau Thái Lan.
1.2.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biết
15



là đất đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có
bước đi mới. Hiện nay ở nông thôn quá trình chuyển quyền sử dụng đất và
tích tụ đất đang diễn ra và dần diễn ra ở quy mô càng lớn hơn. Việc tích tụ
ruộng đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp, tiến tới một nền sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Cùng với xu
hướng chung của nền kinh tế nông nghiệp, để khẳng định mình kinh tế nông
hộ có thể phát triển theo 2 xu hướng sau:
+ Xu hướng 1:
Một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể sản xuất kinh doanh độc
lập, sẵn sàng chuyển từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Kết quả của
quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đến sự hình thành các trang trại nông
nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện đầu tư tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới, đầu tư vốn đem lại lợi nhuận cao, đưa nền nông nghiệp nước ta sang một
giai đoạn mới.
+ Xu hướng 2:
Một bộ phận nông hộ còn lại sau khi thực hiện quá trình chuyển quyền

sử dụng đất, sẽ chuyển lao động sang các ngành nghề phi nông nghiệp, hoặc
đi làm thuê. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn là sự hình thành các dịch vụ kinh tế kỹ thuật, phục vụ cho nghề
nông thương phẩm và đời sống của dân cư nông thôn. Đây là quá trình kinh
doanh tách khỏi ruộng đất.

16





CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế nông hộ.
- Các nông hộ thuộc địa bàn xã Nông Thượng – thị xã Bắc Kạn – tỉnh
Bắc Kạn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình kinh tế của các nông hộ trong
phạm vi xã Nông Thượng thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn. Cụ thể điều tra tại 3
xóm Nà Diểu, Nà Vịt và Nà Choong.
- Về thời gian: Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm kinh tế chung và kinh tế nông hộ của địa
phương.
- Nghiên cứu thực trạng về kinh tế nông hộ trên địa phương.

- Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế nông hộ tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ trên
địa bàn xã.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Thống kê kinh tế là phương pháp cơ bản nhất trong nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế số lớn. Đây là phương pháp dựa vào số liệu điều tra để phân
tích các chỉ tiêu cần thiết và đánh giá các chỉ tiêu trong phạm vi mẫu điều tra.
Từ đó suy rộng ra cho cả tổng thể. Phương pháp thống kê được tiến hành theo
các bước sau:
17



 Điều tra thu thập số liệu
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu, là bước tích lũy tài
liệu và thu thập số liệu, nó là cơ sở, là nền tảng cho các bước tiếp theo. Vì thế
đây là giai đoạn không thể thiếu với bất cứ đề tài khoa học nào. Để phục vụ
cho đề tài chúng tôi khai thác số liệu trên cả hai nguồn sơ cấp và thứ cấp.
- Số liệu sơ cấp: Là loại số liệu có được do tổ chức phỏng vấn, điều tra.
Đây là số liệu hoàn toàn thô và là số liệu gốc. Để có được số liệu đáng tin cậy
chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu điều tra chi tiết và phù hợp với nông hộ.
- Số liệu thứ cấp: Là loại số liệu đã được tổng hợp và xử lý theo một tiêu
chí nào đó. Số liệu này được chúng tôi thu thập chủ yếu qua sách báo, các
phòng ban cơ sở, các báo cáo, các công trình nghiên cứu đã được công bố.
Trong quá trình xử lý tài liệu chúng tôi có chọn lọc và loại bỏ những tài liệu
kém giá trị trên cơ sở tôn trọng tài liệu gốc.
 Phương pháp lấy mẫu
Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều ra hết toàn bộ các
đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời

gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể
rút ra được đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó.
- Chọn địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình cụ thể của xã Nông Thượng, thị xã Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn, chọn 3 thôn đại diện cho 3 vùng nghiên cứu là thôn Nà Diểu, Nà
Choong và Nà Vịt. Trong đó:
+ Thôn Nà Choong đại diện cho các nông hộ có kinh tế phát triển nhất
của xã với các loại hình sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
+ ThônNà Vịt có mức sống trung bình và phát triển chủ yếu là chăn nuôi
và trồng trọt.
+ Thôn Nà Diểu là thôn cách xa trung tâm xã, điều kiện sản xuất khó
khăn nên kinh tế kém phát triển, loại hình sản xuất chủ yếu là trồng trọt.

×