Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC PHARSELENZYM ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI, SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, NUÔI TẠI CÔNG TY CP BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.86 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ TRANG

Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC PHARSELENZYM ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI, SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG
BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, NUÔI TẠI CÔNG TY
CP BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Chăn ni thú y

Khoa

: Chăn ni thú y

Khố học


: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ TRANG

Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC PHARSELENZYM ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI, SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG
BỆNH CỦA LỢN CON GIAI ĐOẠN THEO MẸ, NUÔI TẠI CÔNG TY
CP BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y


Khoa

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K42 – Chăn ni thú y

Khố học

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thị Hiền Lương

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tơi được giám đốc Cơng
ty CP Bình Minh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tơi hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân
dịp này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi – Thú y.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài
TS. Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình hướng dẫn để tơi hồn thành tốt bản
khố luận này.
Đồng thời tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em cơng nhân trong trang trại của gia đình ơng Nguyễn Sĩ Bình về sự hợp tác

giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở
cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chun mơn có năng lực cơng tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội chúng tôi đã
tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả
năng sinh sản của lợn nái, sinh trưởng và kháng bệnh của lợn con giai đoạn
theo mẹ, ni tại Cơng ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà
Nội”. Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và tồn bộ cơng nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các

thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành tốt nhiệm vụ và thu
được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
cịn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

KL

: Khối lượng

KPCS


: Khẩu phần cơ sở

KPTN

: Khẩu phần thí nghiệm

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


Tr

: Trang

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 đến
năm 2013 ........................................................................................................... 3
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013 ......................... 4
Bảng 1.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 14
Bảng 1.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 15
Bảng 1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 19
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 46
Bảng 2.2. Hàm lượng selen trong KPCS và KPTN ........................................ 47
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến một số chỉ
tiêu sinh sản của lợn nái thí nghiệm ................................................................ 50
Bảng 2.4. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân (kg/con) ................................. 52
Bảng 2.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm (g/con/ngày)........... 54
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng
phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn con .......................................................... 57
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng
phòng và trị bệnh viêm phổi ở lợn con thí nghiệm ......................................... 58
Bảng 2.9. Chi phí thuốc thú y/kg KL lợn con thí nghiệm .............................. 60



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm (kg/con) ......... 53
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm (g/con/ngày)
......................................................................................................................... 55
Hình 2.3: Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm (%) ............ 56


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ..................................................... 1
1.1. Điều tra cơ bản về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội ..................... 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp .............................................................. 3
1.1.4. Q trình thành lập và phát triển của Cơng ty CP Bình Minh ................ 5
1.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất ............... 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 9
1.2.2. Biện pháp thực hiện ............................................................................... 10
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 11
1.3. Kết luận và đề nghị .................................................................................. 20
1.3.1. Kết luận ................................................................................................. 20
1.3.2. Đề nghị .................................................................................................. 20
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .....................................21
2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 21
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 22
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới........................................ 42

2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 45
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................... 45
2.3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 46
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 49
2.4. Kết quả và thảo luận ................................................................................. 49
2.4.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Pharselenzym đến khả năng sinh sản của lợn
nái thí nghiệm .................................................................................................. 49


2.4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Pharselenzym đến khả năng sinh trưởng của
lợn con theo mẹ. .............................................................................................. 52
2.4.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Pharselenzym đến khả năng kháng
bệnh của lợn con thí nghiệm ........................................................................... 56
2.4.4. Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học Pharselenzym đến chi phí thuốc
thú y/kg KL lợn con thí nghiệm ...................................................................... 59
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị ...................................................................... 60
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 60
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 61
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................63


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản về xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế là một xã nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Hà Nội,

cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam.
Xã Phù Lưu Tế có địa giới hành chính như sau: Phía Tây giáp xã Xuy
Xá, phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, phía Bắc giáp xã Hịa Xá của huyện
Ứng Hịa, phía Đơng giáp xã Phùng Xá.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Tồn xã có tổng diện
tích đất tự nhiên là 6,71km2. Trong đó đất nơng nghiệp là 318,366 ha, chiếm
47,45%, đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng
là 18,81 ha, chiếm 2,8%.
Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm và
cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc giao lưu, đi lại của
người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được trải nhựa hoặc rải
cấp phối. Ở các thơn cịn tự xây dựng các đoạn đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn chạy ra trục đường 21B đi Hà Nam.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.


2

- Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là
88%, thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam

nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.
- Về chế độ gió, gió mùa Đơng Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Tính đến đầu năm 2013, dân số của xã là gần 9000 người ở 8 thôn, tỷ lệ
tăng dân số qua các năm 2012 là 1,47% và năm 2011 là 1,5%, mật độ dân số
1070 người/km2, số người trong độ tuổi lao động chiếm 56% dân số, chủ yếu là
lao động nơng nghiệp. Lao động chưa có chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,2%.
Dân cư trong xã phân bố chưa đồng đều. Các khu vực lân cận thị trấn
và gần trục đường giao thơng chính, mật độ dân cư đông, sống tập trung hơn.
Dân tộc ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 96%), bên cạnh đó cịn có một
số dân tộc ít người như: Mường, Thái, H’Mông... (chiếm 4%). Người dân trong xã
cần cù trong lao động, sáng tạo trong sản xuất, đoàn kết trong nếp sống.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Phù Lưu Tế chủ yếu sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc - gia cầm,
nuôi trồng thủy sản. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người
dân có thể trồng hai vụ lúa và một vụ hoa màu trong một năm. Trong những
năm gần đây, xã đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn để phát triển thương mại. Năm
2011, giá trị sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, xây dựng trên địa bàn xã
đạt 46.80 triệu đồng. Ngành tiểu thủ cơng nghiệp chậm phát triển, rải rác cịn
một số hộ trồng dâu, ni tằm, dệt vải, đan cói…
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục:
Trong những năm gần đây ngành giáo dục của xã Phù Lưu Tế có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục. Xã đã đầu tư


3


một số trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học. Trong xã có:
+ 2 trường mẫu giáo
+ 1 trường tiểu học
+ 1 trường trung học cơ sở
+ Trung tâm hướng nghiệp, bồi dưỡng chính trị huyện cũng được đặt
tại xã Phù Lưu Tế.
Xã đã phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đa số người dân có trình độ dân trí cao.
- Cơng tác y tế:
Xã có trạm y tế với quy mô 3 giường bệnh. Các thôn đều có y tá chăm
sóc sức khỏe cho người dân. Ngồi ra cịn có các phịng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền với nhiều hình
thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật đã làm
giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất nơng nghiệp.
Diện tích và sản lượng của một số cây trồng chính được trình bày ở
bảng 1.1:
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính
từ năm 2011 đến năm 2013
Năm
Cây
trồng
Lúa
Ngơ
Lạc

Khoai tây
Rau màu

2011
Diện
tích (ha)

Sản lượng
(tấn)

380
50
38
17
50

2.538
400
570
212,5
2.790

2012

2013

Diện tích Sản lượng
Diện
(ha)
(tấn)

tích (ha)
378
42
39,5
20
454

Sản lượng
(tấn)

2.721
186,7
1.344
369,6
30
270
691,25
42,8
864,56
191,8
24,7
187
2.556
34.9
1.989
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế)


4


Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa vẫn là cây trồng chủ
đạo trên địa bàn xã, với tổng diện tích năm 2011 là 380 ha, sản lượng đạt 2.538
tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống cịn 186,7 ha nhưng sản lượng đạt
1.344 tấn, tuy diện tích có giảm nhưng năng suất vẫn đạt 7,2 tấn/ha, là do
người dân đã ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa năng
suất lên cao. Diện tích và sản lượng ngơ giảm mạnh, thay vào đó là các cây
công nghiệp và hoa màu ngắn ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai
tây, lạc, bắp cải, su hào,… vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
người dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ cấu
cây trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc
đưa các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và
sản lượng cây trồng khơng ngừng được nâng lên.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn ni
Số lượng gia súc, gia cầm của xã có sự biến động qua 3 năm gần đây.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2:
Bảng 1.2. Số lượng gia súc, gia cầm của xã năm 2011 - 2013
STT
1
2
3
4

Vật ni
Trâu
Bị
Lợn
Gia cầm

Năm 2011

138
258
9.898
46.658

Đơn vị tính: Con
Năm 2012
Năm 2013
124
115
247
235
10.897
12.000
48.780
54.000
(Nguồn UBND xã Phù Lưu Tế)

Qua bảng 1.2 cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011
tồn xã có 138 con trâu, đến năm 2013, số lượng đàn trâu giảm xuống còn 115
con. Số lượng bò giảm từ 258 con trong năm 2011, xuống 235 con vào năm 2013.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình chăn nuôi từ 10 - 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với
sự thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn


5

huyện, do đó số lượng đàn lợn của xã khơng ngừng tăng lên qua các năm.

Năm 2011, số lượng là 9.898 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 12.000
con. Nguyên nhân là một số công ty liên doanh như CP, Dabaco… tập trung
đầu tư vốn và kỹ thuật, người dân thuê đất đai và nhân lực để hợp tác phát
triển chăn nuôi.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011,
số lượng đàn gia cầm là 46.658 con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn đã
tăng lên 54.000 con. Có sự tăng lên không ngừng về số lượng đàn như vậy là
do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong cơng tác
chăm sóc, ni dưỡng, phịng trừ dịch bệnh, cơng tác tiêm phịng được thực hiện
triệt để. Giá bán sản phẩm chưa cao nhưng đã đem lại hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi.
* Công tác thú y: Huyện Mỹ Đức hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phịng cho đàn gia súc, gia cầm. Cơng tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phịng cho
đàn gia súc, gia cầm nên cơng tác tiêm phịng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 - 4 và tháng 9 – 10,
Trạm Thú y huyện Mỹ Đức kết hợp với thú y cơ sở ở xã tiến hành tiêm phòng
tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bị: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu, Dịch tả, Tai xanh
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm H5N1, Newcastle....
Vì vậy, cơng tác thú y ở xã đã đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia
súc - gia cầm, thực hiện nghiêm Pháp lệnh thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Cơng ty CP Bình Minh
1.1.4.1. Q trình thành lập
Cơng ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của



6

Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
Cơng ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
02 quản lý kỹ thuật.
26 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
1.1.4.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thơn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ), 2 chuồng

nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng


7

một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức ăn, phòng sát
trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho cơng tác khác, được bố trí từ
tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
1.1.4.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là

26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn ni lợn giống
của cơng ty.
Trong trại có 18 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái


8

và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn
Pietrain và Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:
Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đơng. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng
tại nhà sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
* Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm “phịng bệnh là chính” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Quy trình phịng bệnh bằng vaccine ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền

nhiễm và các bệnh mạn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt


9

hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
1.1.5. Đánh giá chung
1.1.5.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
1.1.5.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.

1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Cơng tác chăn ni
Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: Lợn nái chửa, nái nuôi
con, lợn con theo mẹ, lợn đực.
Nắm vững đặc điểm của các giống lợn có ở trại.
Tham gia cơng tác vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng đàn lợn.
Tham gia đỡ đẻ cho lợn nái, bấm số tai, bấm nanh, cắt đuôi cho lợn
con, làm ổ úm cho lợn con.


10

Tham gia công tác phát hiện lợn động dục và phối giống cho lợn nái
động dục.
Tham gia điều tra sổ sách của trại và lập sổ sách theo dõi từng cá thể,
ghi chép các chỉ tiêu sinh lý sinh sản.
Tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học trên đàn lợn thí nghiệm của trang trại.
1.2.1.2. Cơng tác thú y
Tiêm phịng vaccine cho đàn lợn theo quy trình tiêm phịng của trại.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn ni theo quy
trình vệ sinh thú y.
Chẩn đốn và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc phải trong q trình
thực tập.
Tham gia vào các cơng tác khác.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt nhất trong thời gian thực tập và thực hiện tốt
những nội dung trên tôi đã đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
Tuân thủ nội quy của trường, khoa, trại và u cầu của cơ giáo hướng dẫn.
Tích cực học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật trong

trại và những người chăn nuôi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức
chuyên môn.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết ở trường, lớp vào công việc chăm
sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn.
Thực hiện bám sát cơ sở sản xuất và đi sâu kiểm tra, tìm hiểu quy trình
chăn ni của trại.
Khiêm tốn, hịa nhã với mọi người, khơng ngại khó, ngại khổ tham gia
vào các công việc của trại
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn để có những
bước đi đúng đắn.
Trực tiếp tham gia chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thí nghiệm.
Tham khảo sổ sách theo dõi của trại và trao đổi các vấn đề chuyên môn
với cán bộ kỹ thuật trại và chủ trang trại.


11

1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Trong q trình thực tập tại trang trại, tơi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực

vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc
nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
566, 567SF với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với
tiêu chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567SF với tiêu
chuẩn 3,5 - 4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
- Đối với nái đẻ:


12

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa..
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con q gầy hoặc
ni nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6 kg/con/ngày.

- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đi và tiêm sắt, cho uống
thuốc phịng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 550SF.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn nái đi qua các ơ chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh, tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, lỗng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái


13

- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và
số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng
tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái
- Bước 5: Dẫn tinh

- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ
thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.
1.2.3.2. Công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, chuồng được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước.
Ở các chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng nái
chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được
tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1
ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt
bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch
vơi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng kỹ sau đó
rắc vơi bột. Để khơ 1 ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
từ chuồng nái chửa 2 xuống. Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 1.3.


14

Bảng 1.3. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Ngoài khu
vực chăn
ni

Phun sát

trùng tồn
bộ khu
vực

Phun sát trùng
tồn bộ khu
vực

Rắc vơi

Chuồng
cách ly

Ngồi
Chuồng

Rắc vôi

Phun sát trùng

Chuồng
nái chửa

Chuồng đẻ

CN

Phun sát
Trùng


Phun sát
Trùng

Thứ 2

Quét
hoặc rắc
vôi
đường đi

Phun sát
trùng
+ rắc vôi

Phun
sát trùng

Thứ 3

Phun sát
Trùng

Phun sát
trùng + quét
vôi đường đi

Quét hoặc
rắc vôi
đường đi


Thứ 4

Xả vôi
xút gầm

Phun sát
trùng

Thứ 5

Phun ghẻ

Phun sát
trùng
+ xả vôi, xút
gầm

Phun ghẻ

Thứ 6

Phun sát
Trùng

Phun sát
trùng
+ rắc vôi

Phun sát
trùng


Phun sát
Trùng

Thứ 7

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng
chuồng

Vệ sinh
tổng khu

* Công tác phịng bệnh
Quy trình tiêm phịng, phịng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Sau đây là quy trình phịng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các
loại lợn.


15


Bảng 1.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vaccine/
Đường Liều lượng
Loại lợn
Tuần tuổi
Phòng bệnh Thuốc/chế
đưa thuốc (ml/con)
phẩm
Thiếu sắt
Fe + B12
Tiêm
1
2 - 3 ngày
Tiêu chảy
Nova-Ampisur Tiêm
1
Lợn con
3 - 6 ngày
Cầu trùng
Nova - Coc 5% Uống
1
16- 18 ngày
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
25, 29 tuần tuổi Khô thai
Parvo
Tiêm bắp

2
26 tuần tuổi
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
Lợn hậu bị
27, 30 tuần tuổi Giả dại
Begonia
Tiêm bắp
2
28 tuần tuổi
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
Lợn nái 10 tuần chửa
sinh sản 12 tuần chửa
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn
vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả

Coglapest, 4 tuần tiêm phịng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine
giả dại Begonia.
- Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine
dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phịng vaccine lở mồng long móng
Aftopor, vaccine giả dại Begonia.
* Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tơi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất
cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm tử cung


16

+ Ngun nhân: Là một q trình bệnh lí phức tạp có thể do rất nhiều
ngun nhân: Cơng tác phối giống khơng đúng, do lợn mẹ đẻ khó, bị sát nhau
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn thương, xây xát niêm
mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn bên ngồi xâm
nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng khơng được vệ sinh sạch, lợn nái không
được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế phát từ một số bệnh
truyền nhiễm như: Bệnh sảy thai truyền nhiễm và phó thương hàn (Văn Lệ
Hằng và cs, 2008) [7].
+ Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải
ra ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
+ Điều trị: Hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp

thải hết dịch viêm ra ngồi và đề phịng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Tiêm một liều Oxytocin: 3 - 5 ml/con
Tiêm Analgin:

1ml/10kgTT/1lần/ngày.

Tiêm Vetrimoxin:

1ml/10kgTT/1lần/2ngày.

Điều trị liên tục trong 3 - 6 ngày.
+ Kết quả:
Điều trị 5 con, khỏi 4 con, loại 1 con.
- Bệnh viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên, tụ cầu trùng, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển, hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu khơng thốt hết, nhiệt độ
chuồng trại q lạnh, quá nóng.


×