ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TINH DỊCH CỦA MỘT SỐ GIỐNG LỢN
TẠI TRẠM TRUYỀN GIỐNG GIA SÚC HUYỆN LỤC NGẠN,
TỈNH BẮC GIANG”
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp: : 42 - CNTY
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, đến nay em đã hoàn thành xong khóa
luận của mình. Có được kết quả này là nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
và Ban lãnh đạo trạm Truyền giống gia súc huyện Lục Ngạn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi thú y, anh chị ở trạm Truyền giống gia súc huyện Lục Ngạn.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Trần Văn
Thăng đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập này.
Em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y
cùng Ban lãnh đạo, các anh chị trong trạm Truyền giống gia súc huyện Lục
Ngạn sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian thực tập tốt nghiệp chính là cơ hội cho sinh viên củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học. Đồng thời cũng giúp cho sinh viên làm
quen với thực tế sản xuất, đúc rút kinh nghiệm qua sản xuất để từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề, bồi dưỡng lòng hăng say nghề nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp không những tạo điều kiện để sinh viên áp dụng
những kiến thức khoa học vào sản xuất mà còn tạo tính năng động, sáng tạo
để sau này rời ghế nhà trường trở thành những kỹ sư chăn nuôi thú y có năng
lực tốt, có trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự đồng ý của nhà trường, Khoa Chăn nuôi
Thú y, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá phẩm chất tinh dịch của một số giống lợn tại Trạm truyền
giống gia súc huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tế không nhiều nên khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các
bạn đồng nghiệp.
MỤC LỤC
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển trạm 5
1.1.5. Đánh giá chung 7
1.2.Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Phương pháp tiến hành 8
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 9
1.3. Kết luận và đề nghị 17
1.3.1.Kết luận 17
1.3.2. Tồn tại 17
1.3.3. Đề nghị 17
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 18
2.1. Đặt vấn đề 18
2.2. Tổng quan tài liệu 19
2.2.1. Cơ sở khoa học 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 30
2.3. Đối tượng, địa điểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 33
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 33
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 40
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 40
2.4.1.Đặc điểm khí hậu huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 40
2.4.2. Một số chỉ tiêu lý học của tinh dịch lơn ngoại 41
2.4.3. Thể tích tinh dịch của hai giống lợn Landrace và Pidu. 42
2.4.5. Kết quả kiểm tra hoạt lực tinh trùng (A) 43
2.4.6. Kết quả kiểm tra nồng độ tinh trùng 45
2.4.7. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu tổng hợp VAC 46
2.4.8. Kết quả kiểm tra sức kháng của tinh trùng. 46
2.4.9. Kết quả kiểm tra tỷ lệ kỳ hình (K%) 47
2.4.10. Kết quả kiểm tra độ pH 48
2.4.11. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái phối tinh của hai giống lợn Landrace và
Pidu. 49
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 51
2.5.1. Kết luận 51
2.5.2. Tồn tại 51
2.5.3. Đề nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs : cộng sự
G : gam
ha : héc ta
Kst : kí sinh trùng
LY : Landrace × Yorkshire
LMLM : lở mồm long móng
Nxb : Nhà xuất bản
TT : Thể trọng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn của trạm 6
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn của trại 12
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16
Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá hoạt lực của tinh trùng 35
Bảng 2.2: Thang điểm đánh giá nồng độ tinh trùng dựa vào độ vẩn tinh
dịch 39
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu lý học của tinh dịch lợn ngoại 42
Bảng 2.4: Thể tích tinh dịch của hai giống lợn Landrace và Pidu 42
Bảng 2.5: Hoạt lực tinh trùng 44
Bảng 2.6: Nồng độ tinh trùng 45
Bảng 2.7: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh 46
Bảng 2.8: Sức kháng của tinh trùng (R) 47
Bảng 2.9: Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (k) 48
Bảng 2.10: Độ pH của tinh dịch 49
Bảng 2.11: Tỷ lệ thụ thai của hai giống lợn 50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.Biểu đồ biểu diễn ẩm độ và nhiệt độ huyện Lục Ngạn 41
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự thụ thai của hai giống lợn 50
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trạm Truyền giống huyện Lục Ngạn thuộc Công ty cổ phần giống gia súc
Bắc Giang, nằm trên địa bàn xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, ngay
cạnh vườn quả Bác Hồ, cách trung tâm huyện 3 km về hướng Đông.
- Phía Đông giáp thị trấn Chũ, xã Trù Hựu.
- Phía Tây giáp huyện Lục Nam.
- Phía Nam giáp xã Phượng Sơn và thị trấn Chũ.
- Phía Bắc giáp xã Kiên Lao.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Lục Ngạn nằm trọn trong vùng Đông Bắc, Việt Nam nên chịu ảnh hưởng
vùng nhiệt đới gió mùa, trong đó có tiểu vùng khí hậu mang nhiều nét đặc
trưng vùng miền núi.
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,5
o
C, vào tháng 6 cao nhất là 27,8
o
C,
tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất là 18,8
o
C.
- Độ ẩm không khí trung bình là 81%, cao nhất là 85% và thấp nhất là 72%.
- Gió bão: là vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, vào mùa
Đông tốc độ gió bình quân 2,2 m/s, mùa Hạ có gió mùa Đông Nam, là vùng ít
chịu ảnh hưởng của bão.
Đánh giá chung về điều kiện khí hậu thời tiết có thể thấy Lục Ngạn là
vùng có lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn hơn, ẩm độ
không khí không quá cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, so với các vùng
khác trong tỉnh Bắc Giang, Lục Ngạn thường có lượng mưa thấp hơn.
2
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Lục Ngạn có tổng diện tích đất tự nhiên là 101.223,72 ha. Theo kết quả
điều tra bổ sung gần đây nhất cho thấy đất Lục Ngạn có 3 nhóm đất chính
sau: Nhóm đất phù sa sông suối, nhóm đất bùn lầy, nhóm đất feralit.
1.1.1.4.Điều kiện giao thông
Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục
đường Quốc lộ 31. Trạm được lợi thế giao thông thuận tiện sát ngay cạnh
đường quốc lộ 31 là trục đường chính chạy qua huyện Lạng Giang - Lục Nam
- Lục Ngạn - Sơn Động, thuận lợi cho các phương tiện xe cơ giới, giao lưu
buôn bán giữa trạm và nhân dân quanh vùng.
1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình kinh tế
Huyện Lục Ngạn có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế
cùng hoạt động: Công nghiệp, nông – lâm nghiệp, dịch vụ, tạo mối quan hệ
hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó ngành nông nghiệp vẫn
chiếm 60%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi.
1.1.2.2. Tình hình xã hội
- Dân cư:
Năm 2013, dân số trung bình của huyện là 204.041 người. Mật độ dân số
bình quân 202 người/km
2
, dân số nông thôn chiếm 96,63% và dân số thành
thị 3,37%, điều đó chứng tỏ mức đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ
ở Lục Ngạn còn ở mức rất thấp.
- Y tế:
Trên địa bàn của huyện có bệnh viện đa khoa huyện Lục Ngạn, các xã
thì gồm có các trạm y tế xã, hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả. Các
bác sỹ và cán bộ y tế luôn tận tụy với công việc, thường xuyên quan tâm
chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân. Mọi trẻ em dưới 6 tuổi
đều được tiêm phòng vaccine đầy đủ.
3
- Văn hóa:
Do nhận thức nhân dân được nâng cao, đời sống được cải thiện, chương
trình kế hoạch hóa gia đình phát triển rõ rệt, tỷ lệ tăng dân số của huyện tương
đối thấp, các tệ nạn xã hội hầu hết được đẩy lùi. Đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ
gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như báo đài, ti vi…Đây là điều kiện
thuận lợi để người dân trong huyện nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, các thông tin kỹ thuật phục vụ sản xuất, đời sống
hàng ngày. Ngoài ra huyện còn tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống văn
hóa, gia đình văn hóa, …
- Giáo dục:
Huyện luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đạo tạo, luôn đẩy
mạnh các hoạt động tổ chức chăm lo cho hoạt động giáo dục, cho nên những
năm gần đây, giáo dục có nhiều khởi sắc. Toàn huyện có 108 trường bao gồm
mầm non, tiểu học, trung học, phổ thông, dạy nghề.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Về ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và
phát triển. Cây trồng chủ yếu và mũi nhọn trên địa bàn huyện là cây vải với
diện tích khoảng 7.500 ha, và đang khuyến khích phát triển cam Đường canh,
phát triển cây ăn quả theo hướng nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm,
khai thác tốt các lợi thế của địa phương. Ngoài ra, người dân còn thực hiện
trồng các cây ngắn ngày, cây hoa màu, thâm canh tăng vụ để đạt được năng
suất hiệu quả cao.
Về lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi khá lớn. Huyện đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng
cho các hộ nông dân nên diện tích trồng cây lâm nghiệp ngày càng tăng, phủ
xanh gần hết đất trống, đồi trọc.
4
1.1.3.2. Về ngành chăn nuôi
Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng đang phát triển không
ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho cây trồng, đồng thời cung
cấp thực phẩm và thu nhập không nhỏ cho các hộ gia đình.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở huyện vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp, sản
phẩm hàng hóa đưa ra thị trường còn ít. Nhưng trong những năm gần đây,
dưới sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, người dân đã biết áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, tăng số hộ sản xuất có quy mô nhỏ, sản phẩm chăn
nuôi từng bước được nâng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, cụ thể như sau:
+ Trâu bò: Năm 21013 tổng đàn trâu có khoảng 14.489 con, bò khoảng
2.810 con, trong đó chủ yếu là trâu bò cày kéo. Hình thức chăn nuôi là tận
dụng các bãi thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, cho nên thức
ăn cung cấp cho trâu bò chưa thật sự đầy đủ, cả số lượng và chất lượng. Việc
dự trữ các loại thức ăn cho trâu bò vào vụ Đông chưa được quan tâm đầy đủ,
vì vậy về mùa Đông trâu bò thường có sức khỏe kém nên hay mắc bệnh.
Chuồng trại và công tác vệ sinh thú y chưa được chú trọng nhiều. Công tác
tiêm phòng chưa triệt để, nên trâu bò hay mắc các bệnh ký trùng và một số
bệnh khác.
+ Lợn:Năm 2013 tổng đàn lợn của huyện có 131.409 con, hầu hết các hộ
dân đều chăn nuôi lợn, nhưng số lượng còn ít, thức ăn sử dụng cho chăn nuôi
lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ của ngành trồng trọt: lúa, ngô, khoai,
sắn vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa cao. Tuy nhiên, một số gia đình
mạnh rạn đầu tư vốn chăn nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
chăn nuôi như sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn
thời gian chăn nuôi, tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
chăn nuôi.
Công tác giống lợn đã được quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi lợn
nái Móng Cái hay nái F1(Móng Cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để chủ
động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trường. Ngoài ra, trên
5
địa bàn huyện có Trạm truyền giống huyện Lục Ngạn cung cấp con giống cho
thị trường trong và ngoài huyện.
+ Gia cầm:Năm 2013 trên toàn huyện hiện có 1,779 triệu con. Nhìn
chung, chăn nuôi gia cầm trong toàn huyện Lục Ngạn khá phát triển, chủ yếu
chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn thả tự nhiên và bán chăn thả. Bên
cạnh đó một số hộ gia đình mạnh rạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại quy
mô từ 500 – 10.000 con, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sảnxuất đưa
năng suất lên cao.
+ Công tác thú y: Công tác thú y đóng vai trò quan trọng, then chốt trong
chăn nuôi, nó quyết định đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi,
đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi quảng canh. Ngoài ra, nó có ảnh hưởng đến
sức khỏe của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Vì
vậy, công tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương cùng
người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
Tuyên truyền lợi ích phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.
Thường xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
Theo dõi tình hình diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án
chỉ đạo.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển trạm
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của trạm
Trạm truyền giống huyện Lục Ngạn được thành lập ngày 15 tháng 11
năm 1996 thuộc Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang với cơ cấu tổ
chức gồm 8 người đều là kỹ sư nông nghiệp:
Trạm trưởng: 01 người
Thủ kho: 01 người
Cán bộ kỹ thuật: 01 người
Công nhân: 02 người
Kế toán: 01 người
Nhân viên giao hàng: 02 người
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trạm là đội ngũ năng động có
kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.
6
* Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của trạm bao gồm:
Nhà hành chính: 01 dãy
Phòng kỹ thuật, kiểm tra tinh: 01 phòng
Phòng khai thác tinh: 01 phòng
Chuồng lợn đực giống: 01 dãy trong đó 1con/1 ô
Chuồng lợn nái : 01 dãy trong đó 1con/1 ô
Chuồng lợn hậu bị: 01 dãy trong đó 1con/1 ô
Chuồng lợn thịt: 01 dãy trong đó 1con/1 ô
Chuồng lợn con: 02 dãy
Kho thức ăn, vật liệu: 01 kho
* Nhiệm vụ của trạm:
Lưu giữ các giống lợn được nhập về huyện.
Nuôi khảo nghiệm những giống lợn mới, sản xuất con giống tới tận tay
người chăn nuôi.
Sản xuất một lượng tinh lớn cung cấp cho người chăn nuôi trong huyện
cũng như những vùng xung quanh để làm tươi máu đàn lợn, nâng cao chất
lượng chăn nuôi.
Áp dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật về chăn nuôi lợn cho người dân.
Ngoài ra, trạm còn cung cấp số lượng lớn lợn thịt ra thị trường.
1.1.4.2. Tình hình sản xuất của trạm
Hiện nay cơ cấu đàn lợn của trạm đa dạng và được trình bày qua bảng sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn của trạm
TT Loại lợn Giống lợn
Số lượng
(con)
1 Lợn đực giống Ngoại ( Landrace, Pidu, LY, Duroc)
Nội (Móng Cái)
60
2
2 Lợn nái giống Ngoại (Landrace, LY) 24
3 Lợn nái hậu bị Ngoại (Landrace, LY)
Nội (Móng Cái)
85
20
4 Lợn đực hậu bị Ngoại (Landrace, Pidu, LY) 100
7
5 Lợn con Ngoại ( Pidu, LY ) 250
6 Lợn thịt Ngoại ( lợn 3 máu ) 70
Công tác nuôi dưỡng:
Phương thức nuôi dưỡng chính ở đây là chăn nuôi theo hướng công
nghiệp với kiểu chuồng hai mái, máng ăn, máng uống tự động, kết cấu trong
chuồng rất tiện lợi cho công việc vệ sinh hàng ngày. Về thức ăn, trạm sử dụng
thức ăn hỗn hợp dạng viên của Công ty TNHH Cargill Việt Nam với các dạng
khác nhau đáp ứng cho từng loại lợn ở các giai đoạn khác nhau.
Công tác thú y:
Trạm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y nhằm ngăn chặn
dịch bệnh xảy ra. Vệ sinh thú y luôn được cán bộ, công nhân viên của trạm
chú trọng, vì vệ sinh thú y sẽ nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho đàn
lợn. Cùng với công tác vệ sinh ăn uống, vệ sinh sinh sản thì việc vệ sinh
chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được quan tâm, thực hiện
nghiêm túc. Hàng ngày chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ, máng ăn, nền
chuồng được quét dọn 2 lần/ ngày. Đảm bảo chuồng trại thoáng mát về mùa
Hè, ấm áp về mùa Đông.
Phòng bệnh:
Do hình thức sản xuất của trạm đa dạng, cho nên việc cung cấp các sản
phẩm ra thị trường của trạm rất rộng đến với người tiêu dùng. Nhận thức
được điều đó, công tác phòng bệnh bằng vaccine luôn được cán bộ trạm coi
trọng và đặt lên hàng đầu. Tiêm phòng vaccine là phương pháp tạo miễn dịch
chủ động cho đàn lợn. Trong quy trình phòng bệnh, trạm đã thực hiện tiêm
vaccine phòng một số bệnh phổ biến và bệnh bắt buộc cho đàn lợn như Dịch
tả, LMLM theo định kỳ.
1.1.5. Đánh giá chung
Qua điều tra tình hình thực tế sản xuất của trạm truyền giống chúng tôi
có một số nhận định như sau:
1.1.5.1. Thuận lợi
8
- Đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân viên có kinh nghiệm, năng động
trong sản xuất, luôn có tinh thần tự rèn luyện nâng cao tay nghề và trình độ
chuyên môn luôn sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc biệt luôn có sự đoàn kết thống nhất cao.
- Trạm truyền giống gia súc luôn nhận được sự quan tâm của huyện cũng
như công ty và được hỗ trợ kinh phí của các đơn vị để xây dựng, phát triển
trạm trở thành mô hình sản xuất kiểu mẫu, phục vụ cho công tác sản xuất,
phục vụ bà con nông dân.
- Trạm nằm gần trục đường chính chạy qua các huyện là điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất,
1.1.5.2. Khó khăn
- Trạm được xây dựng gần đường giao thông, không có khu vực vành
đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị cho chăn nuôi còn thiếu thốn, chuồng trại chưa thực sự
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dụng cụ thú y còn thiếu chưa đáp ứng được công
tác phòng và trị bệnh.
Những khó khăn trên đã ảnh hưởng tới tốc độ phát triển sản xuất của trạm.
1.2.Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
- Chăm sóc và nuôi dưỡng đàn đực giống
- Huấn luyện lợn đực hậu bị nhảy giá
- Pha chế và bảo tồn tinh dịch
- Công tác phòng bệnh
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Các công tác khác
1.2.2. Phương pháp tiến hành
9
Dựa vào điều kiện thực tế của cơ sở, trong quá trình thực tập bản thân tôi
đã đề ra và thực hiện một số biện pháp sau:
- Tuân thủ nội quy của nhà trường, của khoa, của trung tâm và yêu cầu
của giảng viên hướng dẫn.
- Vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất.
- Xây dựng đề cương chi tiết cho đợt thực tập.
- Tích cực, khiêm tốn, học hỏi kinh nghiệm của các cô, chú, anh, chị cán
bộ trong trung tâm.
- Học hỏi tích luỹ thêm các kiến thức về phương pháp quản lý và biện
pháp xử lý các tình huống xảy ra trong thực tế sản xuất.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
- Chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn đực giống
Trạm Truyền giống gia súc huyện Lục Ngạn hiện có các giống lợn chủ
yếu là Landrace, Pidu, Móng Cái và LY. Khả năng thích nghi của các giống
khác nhau nên đòi hỏi chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau. Chế độ chăm
sóc ảnh hưởng lớn tới năng lực phối giống và phẩm chất tinh dịch cũng như
thời gian khai thác của đực giống. Trong thời gian thực tập tôi đã cùng anh
chị em công nhân và đội ngũ kỹ thuật thường xuyên theo dõi tình hình sức
khoẻ, theo dõi khẩu phần ăn, thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, định
kỳ phun thuốc sát trùng, lên lịch khai thác…
- Huấn luyện lợn đực hậu bị và khai thác tinh dịch
Loại thải lợn đực giống già, huấn luyện lợn đực hậu bị để đảm bảo số
lượng tinh dịch phục vụ sản xuất là công việc thường xuyên của trạm. Trong
thời gian thực tập tôi đã cùng với cán bộ kỹ thuật của trạm huấn luyện thành
công 7 lợn đực hậu bị và bắt đầu đưa vào khai thác. Trong quá trình huấn
luyện có một số con có tính hăng kém, vì vậy phải kết hợp chế độ chăm sóc
10
nuôi dưỡng đặc biệt, sử dụng các biện pháp cơ học, hoá học hay kích dục tố
để tăng tính hăng.
Bên cạnh đó, hàng ngày tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của trạm tiến hành
khai thác tinh dịch lợn đực giống phục vụ sản xuất.
- Pha chế và bảo tồn tinh dịch
Pha chế, bảo tồn nhằm mục đích tăng thể tích tinh dịch, kéo dài thời gian
sống ngoài môi trường của tinh trùng. Do đó, có thể nâng cao năng suất của
lợn đực giống.
Trong khi pha loãng và bảo tồn tinh dịch chúng tôi luôn tuân thủ đúng
nguyên tắc về áp lực thẩm thấu, độ pH, năng lực đệm của môi trường, tỷ lệ
giữa chất điện giải và chất không điện giải, môi trường có đặc điểm vật lý phù
hợp với tinh trùng, thoả mãn tính kinh tế và đáp ứng được nhu cầu thực tế.
1.2.3.2. Công tác thú y
- Phòng bệnh
Vệ sinh thú y
+ Thu dọn phân, nước tiểu hàng ngày.
+ Khử trùng dụng cụ chăn nuôi.
+ Phun thuốc sát trùng chuồng trại.
+ Diệt trừ côn trùng, ruồi, muỗi… động vật trung gian truyền bệnh.
Tiêm phòng
+ Vaccine dịch tả lợn.
+ Vaccine phòng bệnh suyễn (vaccine Respisure).
+ Vaccine lở mồm long móng.
Yêu cầu tiêm phòng 100%.
Tiêm phòng dịch bệnh:
11
Thực hiện phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho thấy tầm
quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm phòng vắc xin
cho vật nuôi đóng vai trò chủ chốt trong công tác phòng bệnh.
12
Bảng 1.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn của trại
Loại lợn Tuổi lợn
Vắc xin/
Thuốc
Bệnh Ghi chú
Lợn con
21 ngày
Respisure
(1one)
Mycoplasma
(Suyễn)
Tiêm 1 lần
28 ngày
Thuốc trị
KST
Nội, ngoại KST
30 ngày Dịch tả lợn Dịch tả lợn Dịch tả ngoại
75 ngày LMLM LMLM
Lợn
hậu bị
Trước
phối
7 tuần
Thuốc trị
KST
Nội, ngoại KST
4 tuần LMLM LMLM
Dịch tả lợn Dịch tả lợn Dịch tả ngoại
Lợn
nái
mang
thai,
nuôi
con
Trước
đẻ
4-5 tuần LMLM LMLM
Respisure
(1 one)
Mycoplasma
(Suyễn)
Sau
đẻ
2 tuần Dịch tả lợn Dịch tả lợn Dịch tả ngoại
Lợn đực
giống, lợn thịt
Dịch tả lợn Dịch tả lợn 6 tháng/ 1 lần
LMLM LMLM 6 tháng/ 1 lần
Thuốc trị
KST
Nội, ngoại KST
6 tháng/ 1 lần
- Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong chăn nuôi việc theo dõi, phát hiện và điều trị kịp thời gia súc ốm
là một trong những việc hết sức quan trọng nhằm đảm bảo sức khoẻ cho đàn
gia súc, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan, giúp gia súc mau hồi phục sức khoẻ,
giảm thiệt hại kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại trạm, tôi đã cùng cán bộ trong trạm chữa trị
một số bệnh sau:
13
* Bệnh suyễn lợn:
+ Nguyên nhân
Do vi khuẩn Mycoplasma gây ra. Bệnh thường xảy ra ở lợn hậu bị. Bệnh
thường lây qua đường hô hấp, sau khi xâm nhập vào phổi vi khuẩn sẽ tạo
trạng thái cân bằng nếu cơ thể khoẻ mạnh, sức đề kháng tốt. Khi cơ thể lợn
gặp điều kiện bất lợi về chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, thời tiết
thay đổi đột ngột… dẫn tới trạng thái suy giảm mắc bệnh, vi khuẩn trỗi dậy và
gây bệnh.
+ Triệu chứng:
Triệu chứng thường xảy ra ở 3 thể:
• Thể cấp tính: Lợn ốm, sốt 39,5 – 41
o
C. Lợn thường nằm ở góc
chuồng, mệt mỏi, ít ăn hoặc không ăn, da xanh nhợt, hắt hơi từng hồi dài, ho
sau khi vận động, tần số hô hấp tăng, thở khò khè.
• Thể á cấp tính: Lợn bỏ ăn, sốt 39 – 40
o
C. Ho chủ yếu vào ban đêm.
Chủ yếu ho khan, tần số hô hấp ít, sau tăng lên thành từng cơn kéo dài, lợn
thở khò khè.
• Thể mãn tính: Lợn ho khò khè, ho thành từng tiếng, từng hồi, ho từng
tuần, sau giảm hoặc ho liên miên, thở khò khè. Lợn đi táo sau đó ỉa chảy. Lợn
còi cọc, chậm lớn, gây thiệt hại về kinh tế.
+ Điều trị:
Thường dùng một trong các loại kháng sinh sau:
- Hanocyclin 1- 2 ml/20 kg TT (thể trọng)
- Genta- tylosin tiêm bắp 1- 2 ml/20kg TT
Tiêm bắp liên tục trong 4- 5 ngày
Dùng một số loại thuốc trợ sức, trợ lực như Hanalgin C, B. complex,
caffeine - benzoat natri 20%
+ Kết quả: Điều trị 9 con mắc bệnh , khỏi bệnh cả 9 con.
* Bệnh vỡ móng, viêm móng
+ Nguyên nhân:
14
- Do thức ăn thiếu một số chất khoáng hoặc vitamin.
- Do con vật làm việc quá sức.
- Do con vật thiếu vận động.
- Do vệ sinh chuồng trại kém, nền chuồng không đạt tiêu chuẩn tạo điều
kiện cho vi khuẩn yếm khí tồn tại, khi khe móng bị tổn thương vi khuẩn xâm
nhập gây bệnh…
+ Triệu chứng:
- Con vật đi lại khó khăn, khi bị viêm nặng con vật không đứng được
hoặc đứng khó khăn. Thân nhiệt tăng, vùng móng sưng, nóng, đau.
- Con vật ăn kém hoặc bỏ ăn. Móng bị rạn, vỡ, nứt do vi khuẩn xâm nhập.
+ Điều trị:
- Giữ cho chuồng trại khô ráo sạch sẽ.
- Cho con vật vận động nhẹ nhàng.
- Bổ sung thêm dinh dưỡng cho con vật.
- Ngưng khai khác tinh trùng.
- Sử dụng kháng sinh: Hanoxyclin 1- 2ml/20kg TT.
- Ngâm chân bị vỡ móng vào dung dịch CuSO
4
.
+ Kết quả: Điều trị 2 con mắc bệnh, khỏi 2 con.
* Bệnh đường tiêu hoá
+ Nguyên nhân:
- Do virus.
- Do vi khuẩn.
- Do lượng thức ăn thay đổi đột ngột.
- Do thiếu một số chất.
- Do thức ăn nhiễm nấm mốc.
- Do bệnh gây viêm ruột, dạ dày.
+ Triệu chứng:
Lợn giảm ăn, sốt hoặc không sốt, tiêu chảy, mất nước làm cho lợn gầy
sút cân nhanh.
+ Điều trị:
15
Kết hợp giữa điều trị triệu chứng và nguyên nhân. Cải tạo môi trường
sống, chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, chữa trị kịp thời khi xảy ra bệnh.
- Hanceft tiêm bắp 1ml/10- 15kg TT.
Tiêm liên tục trong 3 ngày.
- D.O.C tiêm bắp 1- 2ml/10kg TT.
Tiêm liên tục 3-5 ngày.
+ Kết quả: Điều trị 13 con, khỏi 12 con.
* Bệnh ghẻ
+ Nguyên nhân:
Do cái ghẻ Sarcpotes scabciei là loại côn trùng hình nhện ký sinh ở da,
đục khoét lớp biểu bì da, gây rụng lông, ngứa ngáy. Lợn mắc ở mọi lứa tuổi.
+ Triệu chứng
Thông thường ghẻ bắt đầu ở tai, đầu, mắt, sau đó lan xuống hai bên sườn
đùi háng…
Trên da xuất hiện các mụn ghẻ màu đỏ, sau đó lại tróc da thành các vảy
màu nâu xám, lợn gầy dần, rụng lông, lở loét.
Bệnh lây lan từ lợn bệnh sang lợn khoẻ chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp, cọ
xát, do nước rửa chuồng có ghẻ cái khu trú.
+ Điều trị:
Dùng sebacil poiron đổ dọc sống lưng lợn. Liều dùng 2 - 4 ml/kg TT.
+ Kết quả: Điều trị 1 con, khỏi 1 con.
* Bệnh loét da thối thịt
+ Nguyên nhân
- Do lợn cắn nhau gây thương tích.
- Do vi khuẩn yếm khí hoại tử da thịt gây ra.
- Bị nhiễm tạp khuẩn Streptococcus, Spherophorus, Necrophorus.
- Do chuồng trại có nhiều vật cứng nhọn gây sây sát cho lợn.
+ Triệu chứng
- Nơi bị viêm thường hơi nhạt màu, ứ máu mềm, xuất hiện các ung mụn
nhỏ ở những nơi như mông, đùi, má, lưng, vai…
16
- Ung mụn đầu tiên nhỏ sau to dần và lan rộng ra xung quanh.
- Con vật ăn uống bình thường, khoẻ mạnh, ít sốt.
- Sau 5 - 7 ngày ung vỏ loét, miệng to, rộng, hình thành lỗ hổng sâu,
thịt bị thối loét màu nâu sạm hay đen, phủ chất bã đậu, chảy ra dịch màu nâu.
- Mùi hôi thối khó chịu, không điều trị kịp thời có thể bị đục khoét mất
mông, má, vai, bắp thịt cổ…
+ Điều trị:
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ dùng thủ thuật để xử lý
vết loét kết hợp với dùng kháng sinh.
+ Kết quả: Điều trị 2 con, khỏi 1 con.
1.2.3.2. Công tác khác
Ngoài các công việc chăm sóc nuôi dưỡng, huấn luyện lợn đực nhảy giá, pha
chế và bảo tồn tinh dịch, phòng trị bệnh cho lợn tôi còn tham gia làm các công
việc như khai thác tinh, đóng và dán nhãn lọ, kiểm tra chất lượng tinh hàng ngày.
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
Nội dung phục vụ sản xuất
Số lượng
(con)
Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
I Phòng bệnh
1 + Vaccine dịch tả lợn 120 120 100
2 + LMLM 100 100 100
3 Suyễn 185 185 100
II Điều trị bệnh
1 + Bệnh suyễn lợn 9 9 100
2 + Bệnh vỡ móng, viêm móng 2 2 100
3 + Hội chứng tiêu chảy 13 12 92,31
4 + Bệnh ghẻ 1 1 100
5 + Bệnh loét da thối thịt 2 1 50
6 + Bệnh khớp 3 2 66.66
III Công tác khác
1 Huấn luyện lợn hậu bị tập nhảy giá 7 7 100
17
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1.Kết luận
Sau 6 tháng thực tập tại trạm Truyền giống gia súc huyện Lục Ngạn,
được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, thầy giáo
hướng dẫn Trần Văn Thăng, cùng các anh chị em công nhân của Trạm tôi đã
hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Thời gian thực tập vừa qua đã giúp tôi nắm chắc được các kiến thức về
chọn lọc đực giống, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đực giống, các quy trình
khai thác, pha chế, bảo tồn tinh dịch lợn, huấn luyện lợn đực nhảy giá, cách
sử dụng một số loại thuốc thú y, các loại vaccine, cách xử trí một số bệnh lợn
đực giống thường mắc phải…
Bên cạnh đó, qua thực tế sản xuất còn giúp tôi trưởng thành hơn, yêu
ngành, yêu nghề hơn. Tôi nhận thấy tôi cần học hỏi thêm rất nhiều từ các thầy
cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, bồi dưỡng kiến thức tham khảo các tài liệu mới,
tìm hiểu thêm về các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với tôi thực tập tốt nghiệp
là bước luyện tập đầu tiên trong nghề nghiệp của mình, đợt thực tập đã giúp
tôi vững vàng hơn trong quá trình công tác sau này.
1.3.2. Tồn tại
Qua thời gian thực tập tại trạm tôi nhận thấy còn có một số tồn tại như sau:
Điều kiện chuồng trại chưa tốt nên đã để một số bệnh xảy ra.
Khu vực chăn nuôi chưa đảm bảo yêu cầu xa khu dân cư.
Các trang thiết bị dùng để nghiên cứu, khai thác, pha chế và bảo quản
tinh dịch chưa đầy đủ nên ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch.
Chất lượng nguồn nước uống chưa tốt gây ảnh hưởng tới sức khoẻ đàn
đực giống.
Chưa có chuồng trại cách ly lợn bệnh, lợn hậu bị mới bắt về.
1.3.3. Đề nghị
Cần chú ý tới khâu chuồng trại, sửa chữa những hạng mục đã xuống cấp.
Đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao chất lượng tinh trùng.
Xây dựng khu vực cách ly lợn bệnh, lợn hậu bị mới nhập về.
Cải thiện chất lượng nguồn nước.