Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.76 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, một mặt nền kinh tế dần dần được cải thiện, mặt khác
Chính phủ ra nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trong nước và
không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, nên nhu cầu vốn cho phát triển kinh
tế càng ngày càng tăng. Hiện nay thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển
mạnh, thị trường chứng khoán tuy đã được hình thành song còn chưa ổn định,
do đó vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của đất nước vẫn phụ thuộc chủ yếu
vào nguồn tín dụng của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM. Các
NHTM với ưu thế về mạng lưới rộng lớn, đối tượng khách hàng phong phú
(không chỉ các công ty, doanh nghiệp mà gồm cả cá nhân và các hộ gia đình)
đã trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được trong thời gian vừa qua, hệ thống NHTM Việt Nam vẫn
cần có những biện pháp để khắc phục những nhược điểm, hạn chế của mình.
Đặc biệt với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 151 của tổ chức
thương mại thế giới-WTO vào tháng 1 năm 2007, hệ thống NHTM Việt Nam
đứng trước nhiều thách thức mới. Lộ trình mở cửa trong vòng 7 năm theo cam
kết cạnh tranh thị phần ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nước
ngoài “nhảy” thị trường Việt Nam. Ngân hàng nước ngoài có khá nhiều ưu
điểm hơn so với ngân hàng trong nước như: có kinh nghiệm, có vốn lớn, công
nghệ hiện đại, trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp…
Để góp phần nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, Chính phủ đang quan
tâm đầu tư triển khai nhiều dự án lớn. Các dự án này cần nhiều vốn, được sử
dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, về cho vay trung và dài hạn, các NHTM
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do số vốn chưa đủ lớn. Để có khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực này, NHTM Việt Nam cần
có những biện pháp phù hợp.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là một chi nhánh của NHĐT&PTVN- một trong những ngân hàng nhà nước


lớn nhất tại Việt Nam, NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung cũng đang tìm
kiếm những giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn, góp phần thực hiện
mục tiêu của toàn bộ hệ thống NHĐT&PTVN. Trong bối cảnh đó, đề tài “Mở
rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh Quang Trung”
đã được lựa chọn nghiên cứu.
Chuyên đề gồm 3 phần
Phần 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của NHTM.
Phần 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi nhánh
Quang Trung
Phần 3: Giải pháp mở rộng cho vay trung và dài hạn tại NHĐT&PTVN chi
nhánh Quang Trung
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng, tuy nhiên, để có
một khái niệm mang tính chung nhất và bản chất nhất về ngân hàng thì chúng
ta phải biết được về lịch sử hình thành của ngân hàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ
vàng. Vì vậy, những ngân hàng loại này còn được gọi là ngân hàng thợ vàng.
Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
kết hợp với thương mại giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các

cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện
kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận
thu được là từ chênh lệch giá mua, giá bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là những người giàu có, họ thường có két tốt
để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà
buôn…nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ.
Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền,
tăng qui mô tài sản của người kinh doanh tiền tệ.Việc cất trữ hộ nhiều người
khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền
mặt. Với những ưu điểm của mình, thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu thông tiền kim
loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và
cho vay nặng lãi.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay,
nhưng điều đó đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ
ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền
ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra số dư
thường xuyên ở ngân hàng . Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động
cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều phải
tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này
làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền thành ngân hàng. Hoạt động
cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng
đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người
gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động
được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất
cho vay.

Như vậy, nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp, ta có thể hiểu: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng (đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán), và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Nếu xét trên các hoạt động chủ yếu: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Với các hoạt
động cơ bản như huy động vốn, cho vay, đầu tư…ngân hàng thương mại đã
góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dưới đây sẽ
khái quát về các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
* Hoạt động huy động vốn
Thứ nhất là vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng…, có thể là nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động, nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần…Vốn của chủ là
nguồn vốn rất quan trọng đối với ngân hàng vì nó là cơ sở để các ngân hàng
đưa ra chiến lược hoạt động, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và củng cố lòng
tin cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Tuy nhiên nguồn
vốn này thường rất nhỏ so với tổng nguồn vốn của ngân hàng, do vậy, để cho

vay có hiệu quả, các ngân hàng còn huy động thêm nhiều nguồn vốn khác.
Thứ hai là hoạt động huy động tiền gửi: Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Để
gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm…mỗi một hình thức huy động đều có ưu điểm và nhược điểm riêng
nhưng đều mang lại cho ngân hàng một sự gia tăng nguồn vốn lớn. Tuy nhiên,
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong một số trường hợp, để gia tăng nguồn vốn, các ngân hàng thực hiện đi
vay các tổ chức tín dụng khác.
Thứ ba là hoạt động đi vay của ngân hàng thương mại. Ngân hàng có thể
vay từ Ngân hàng Nhà nước, đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Song, nguồn này thường hạn chế
vì Ngân hàng Nhà nước điều hành khoản vay mượn này rất chặt chẽ. Một
nguồn khác ngân hàng có thể vay là nguồn từ các tổ chức tín dụng khác, đây là
nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ
sung, thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Nhà nước. Cũng giống như
các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng có thể vay mượn trên thị trường
vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu…). Tuy nhiên, do thị
trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển do vậy mà nguồn tiền có được từ
nghiệp vụ này còn rất ít ỏi
Bên cạnh các nguồn trên, ngân hàng có thể bổ sung thêm vào nguồn vốn
thông qua nguồn uỷ thác, nguồn thanh toán…
* Hoạt động sử dụng vốn
Để có được nguồn vốn tạo ra nên các tài sản cả ngân hàng, ngân hàng đã
phải bỏ ra chi phí huy động và những chi phí khác để quản lý nguồn vốn. Do

vậy để khỏi bị thiệt hại và thu được lợi nhuận, ngân hàng luôn luôn phải cho
vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những hoạt động sinh lãi.
Thứ nhất là hoạt động tín dụng: Trước hết chúng ta cần làm hiểu tín dụng là
quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi gắn với chủ thể
nhất định như ngân hàng hay các tổ chức trung gian tài chính khác thì tín dụng
chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt dộng kinh doanh chủ yếu, đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng thương mại. Theo Luật của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghĩa Việt Nam số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng là việc
tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng”. Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam thì cho vay không chỉ là
khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập
chủ yếu trong tất cả các hoạt động sinh lợi. Tuy nhiên cho vay có thể dẫn đến
những rủi ro lớn mà ngân hàng luôn luôn phải đối mặt.
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế đất nước và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chức năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế .
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên nguy cơ chịu nhiều rủi
ro. Do vậy, các ngân hàng ngày nay, ngoài hoạt động truyền thống tập trung
vào tín dụng, còn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư .
Thứ hai là hoạt động đầu tư: Hoạt động đầu tư là hoạt động đang được các
ngân hàng chú trọng tới vì nó có ưu điểm là giúp ngân hàng khai thác tối đa
nguồn vốn đã huy động, tạo ra tính lỏng mới cho tài sản của ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động đầu tư của các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa cao, chủ
yếu đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc, còn việc góp vốn
liên doanh, kinh doanh chứng khoán còn hạn chế.

Thứ ba là các nghiệp vụ trung gian khác: Ngày nay kinh tế ngày một phát
triển, nhu cầu con người ngày càng nâng cao, để hoà nhập với sự phát triển
nhu cầu đó, các ngân hàng thương mại không chỉ bó hẹp ở những hoạt động
truyền thống mà đã đa dạng hóa các nghiệp vụ, mở rộng các loại hình dịch vụ
như cung cấp dịch vụ uỷ thác, tư vấn, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, cung ứng
các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các hoạt động của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ nhau tạo cho ngân hàng một sản phẩm toàn diện trong môi trường cạnh
tranh.
1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi( Điều 3 Quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam, hoạt động
tín dụng bao gồm các nghiệp vụ “cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam thì cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng. Cho
vay không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của ngân hàng, mà còn là nguồn
tạo ra thu nhập lớn nhất cho trong tất cả các tài sản có sinh lợi tuy nhiên cho
vay có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung phải
chấp nhận .
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối với nền
kinh tế đất nước và nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng xã
hội của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Cho vay là lý do tồn tại cơ
bản đối với ngân hàng thương mại, là nhu cầu thiết yếu của tất cả các chủ thể

và thành phần khác nhau trong nền kinh tế.
1.1.3.2 Phân loại các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nhu cầu khách hàng, các hình thức cho vay
của ngân hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú. Có thể phân chia các loại
hình cho vay theo các tiêu chí khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trên
thực tế có ba cách chia phổ biến.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phân loại theo phương thức cho vay
 Thấu chi: Áp dụng đối với khách hàng có tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.
Trong phương thức này, khách hàng được phép chi trội so với số dư tài
khoản thanh toán tại ngân hàng đến một giới hạn nhất định, giới hạn này
gọilà hạn mức thấu chi. Phần chi vượt so với số tiền gửi thanh toán của
khách hàng sẽ được chuyển thành khoản vay ngân hàng của khách hàng.
Tuy theo mối quan hệ khách hàng-ngân hàng, khả năng tài chính của khách
hàng , ngân hàng sẽ quyết định hạn mức thấu chi cho từng khách hàng khác
nhau.
 Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cam kết
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất
định, nghĩa là trong khoản thời gian đó, khi khách hàng có nhu cầu về vốn
có thể đến vay ngân hàng cho đến khi hết hạn mức đã thoả thuận. Hạn mức
tín dụng thích hợp với khách hàng có nhu cầu vốn phát sinh liên tục theo
chu trình sản xuất của mình. Việc cho vay theo hạn mức sẽ giảm thiểu chi
phí và thời gian vay vốn, đồng thời đảm bảo tránh lãng phí vốn (vay một
khoản lớn một lần).
 Cho vay luân chuyển: Là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên sự
luân chuyển của hàng hoá. Khi nhập hàng hoá vào để đảm bảo sự liên tục
của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp trường hợp
thiếu vốn để thanh toán cho lượng hàng hóa nhập vào, cho vay luân chuyển

như một cách ứng trước cho doanh nghiệp, khi doanh nghiệp bán được hàng
hoá hay thành phẩm sẽ trả nợ cho ngân hàng. Cho vay luân chuyển được
ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ tiêu thụ đều đặn,
ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên và có tín nhiệm với ngân
hàng.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là một hình thức cho vay tương đối
phổ biến trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Loại cho vay này
thường áp dụng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, không có đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi hoặc do nhu cầu vay
lớn. Thông thường những khách hàng này hoạt động chủ yếu dựa trên
nguồn vốn chủ sở hữu, vốn vay từ ngân hàng sẽ chỉ tham gia vào một trong
các khâu của quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp có nhu cầu
mở rộng sản xuất cũng sẽ được ngân hàng cung cấp loại hình cho vay từng
lần.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các trung gian. Loại
hình này áp dụng đối với thị trường nhiều món vay nhỏ, người vay phân
tán..khi đó cho vay qua trung gian tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời
giảm thiểu rủi ro của việc mất vốn. Cho vay gián tiếp có hai hướng:
 Cho vay thông qua hội sở chính của doanh nghiệp hay thông qua
tổ đội nhóm. Trong những trường hợp này, hội sở chính của doanh nghiệp
hay các tổ đội nhóm sẽ đứng ra là đại diện cho bên vay, khi đó tiền vay sẽ
được phát cho các chi nhánh, các thành viên thuộc tổ đội nhóm; đến kỳ trả
nợ thì bên đại diện sẽ có trách nhiệm thu hồi và hoàn trả cho ngân hàng.
 Cho vay thông qua những người bán lẻ các đầu vào của quá trình
sản xuất. Khi đó những người bán lẻ sẽ mang hóa đơn chứng từ tới ngân
hàng thanh toán, sau đó ngân hàng sẽ thu nợ từ khách hàng.
 Cho vay trả góp: đây là hình thức cho vay mà khách hàng được phép thanh

toán gốc làm nhiều lần trong kỳ trong thời hạn tín dụng. Việc chia gốc làm
nhiều lần sẽ nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay trả góp
hiện nay được áp dụng tương đối phổ biến. Khoản vay của khách hàng
thường được phân chia làm nhiều kỳ trả nợ: hàng 1 tháng, hàng 2 tháng,
hàng 3 tháng…
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng: Nếu theo tiêu chí phân chia này thì
tín dụng sẽ bao gồm hai loại:
 Tín dụng có tài sản đảm bảo: Với loại hình tín dụng này, khách hàng khi
vay vốn phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Ngân hàng sẽ xác định giá trị tài
sản, đánh giá tính thanh khoản của tài sản đó và yêu cầu khách hàng ký các
cam kết cần thiết như hợp đồng thế chấp, cầm cố. Ngân hàng sẽ dựa vào
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và giá trị của tài sản để quyết
định số tiền cho vay. Trong trường hợp khách hàng đến hạn không trả được
nợ, ngân hàng sẽ có thể bán tài sản đảm bảo đó đi để thu hồi nợ.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo (Tín chấp): Ngân hàng cho vay không
dựa trên bất kỳ tài sản đảm bảo nào mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng lớn,
có uy tín trên thị trường, có khả năng tài chính mạnh mẽ và có quan hệ lâu dài
với ngân hàng. Đối với những ngân hàng thương mại nhà nước thì loại tín
dụng này còn cấp cho những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ không
cần có tài sản thế chấp
 Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian từ khi bắt đầu phát khoản cho vay đầu
tiên đến khi ngân hàng thu được cả gốc và lãi. Tuỳ theo thời hạn tín dụng ngắn
hay dài, có thể chia tín dụng thành 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn tài trợ cho:
o Nhà nước: Ngân hàng thương mại sẽ tài trợ cho những thiếu hụt tạm thời

của ngân sách Nhà nước bằng việc mua tín phiếu kho bạc.
o Các tổ chức tài chính khác: Ngân hàng cho các tổ chức tài chính khác vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Các doanh nghiệp: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay nhằm tài trợ
chonhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu và nhu cầu
thanh toán.
o Cá nhân: Ngân hàng cho cá nhân vay đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và thanh
toán (thấu chi) của khách hàng.
 Tín dụng trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
thánh. Ngân hàng cung cấp loại hình tín dụng này cho khách hàng là các tổ
chức, doanh nghiệp hay cá nhân để tài trợ cho những nhu cầu mua sắm lớn, mở
rộng sản xuất.
 Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Đối tượng của loại hình tín dụng này bao gồm Nhà nước, các tổ chức và doanh
nghiệp.
Nhà nước sẽ vay vốn ngân hàng thông qua việc bán các trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu công trình công cộng, các ngành và vùng kinh tế trọng điểm
khuyến khích phát triển.
Các tổ chức, doanh nghiệp yêu cầu sử dụng tín dụng dài hạn để đầu tư
vào các công trình lớn, trang thiết bị hiện đại mang tính chiến lược trong kế
hoạch phát triển của mình.
1.2 Mở rộng cho vay trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm
Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có kỳ hạn trên một năm- từ 1
đến 5 năm được coi là cho vay trung hạn và từ 5 năm trở lên được coi là cho
vay dài hạn.
Cho vay trung và dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm máy móc,

thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và một phần vốn lưu
động tối thiểu của một doanh nghiệp.
Mở rộng cho vay trung và dài hạn có thể hiểu là:
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Mở rộng doanh số cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn của
người vay cả về chất lượng và số lượng, cả trong hiện tại và tương lai.
 Tăng số lượng khách hàng vay vốn trung và dài hạn bằng cách giữ được
quan hệ với khách hàng hiện có, tích cực và chủ động tìm kiếm khách hàng
mới.
 Đa dạng hoá các hình thức cho vay trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ
cho vay phù hợp với nhu cầu và đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.
 Mở rộng các kênh phân phối theo hướng hiện đại hoá tạo điều kiện cho
khách hàng có thể tiếp cận với nguồn vốn theo cách thống nhất
Mở rộng quy mô cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải dựa trên cơ sở
kiểm soát tốt các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho ngân hàng, có
hệ thống, biện pháp dự báo, ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả, tối
thiểu hóa tổn thẩt và thiệt hại cho ngân hàng. Mở rộng cho vay trung và
dài hạn phải đi kèm tăng thu nhập cho ngân hàng . Mọi nỗ lực mở rộng
hoạt động cho vay phải bắt nguồn và gắn liền với gia tăng lợi ích cho ngân
hàng, không thể làm qua loa, chiếu lệ, chạy theo thành tích mà phải được
nghiên cứu kỹ lưỡng, phải hoạch định thành chính sách cụ thể, chi tiết và
quán triệt trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại.
1..2.3 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay trung và dài hạn
Để đánh giá hiệu quả tín dụng, các ngân hàng đã xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu để phản ánh quy mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó đem lại.
 Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác về hoạt động cho

vay của ngân hàng trong một thời gian dài, nó cho thấy khả năng hoạt động
qua các năm, do đó nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì
sẽ thấy được phần nào xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Doanh số
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho vay trung và dài hạn cao cho thấy ngân hàng có nhiều uy tín với khách
hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú đồng thời cũng cho thấy
chất lượng các khoản vay trung và dài hạn là tốt bởi chất lượng tốt là cơ sở để
tăng doanh số cho vay.
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và dài hạn
Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm, phản ánh tổng giá trị các món
cho vay trung và dài hạn tại một thời điểm. Chỉ tiêu dư nợ tín dụng rất
được quan tâm trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, phản ánh khả
năng hoạt động của ngân hàng đặc biệt là khả năng sử dụng vốn.
 Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Dư nợ cho vay TDH năm sau - Dư nợ cho vay TDH năm trước
Chỉ tiêu tăng trưởng =--------------------------------------------------------------------
cho vay TDH Dư nợ cho vay TDH năm trước
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá về tốc độ mở rộng quy mô hoạt động cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng sau từng năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
dư nợ tăng càng nhanh, tuy nhiên nếu dư nợ tăng quá nhanh thì sẽ gây áp lực
về huy động vốn và đặt ra câu hỏi về chất lượng tín dụng.
 Chỉ tiêu quy mô cho vay trung dài hạn trên tổng tài sản
Dư nợ cho vay TDH
Quy mô cho vay TDH = -----------------------------------
trên tổng tài sản Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng tài sản của
ngân hàng.
 Chỉ tiêu cơ cấu cho vay trung và dài hạn

Dư nợ cho vay TDH
Cơ cấu cho vay TDH =----------------------------------
Tổng dư nợ
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong phân tích sử dụng chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đáp ứng yêu cầu
trong quản lý cho vay của ngân hàng về thời gian để ngân hàng có chiến lược
phát triển phù hợp.
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay trung và dài hạn có tài sản bảo đảm (TSĐB)
Dư nợ cho vay TDH có TSĐB
Tỷ lệ dư nợ cho vay TDH =-----------------------------------------------
có TSĐB Tổng dư nợ cho vay TDH
TSĐB là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng do đó đối với những khoản tín
cho vay có tài sản đảm bảo thì tính an toàn của khoản nợ được tăng lên, khả
năng thu hồi vốn vay là cao hơn. Tuy nhiên để thu hồi vốn ngân hàng sẽ phải
bỏ ra chi phí thanh lý tài sản, chưa kể về sự bảo toàn giá trị của tài sản. Do đó
có tài sản đảm bảo chưa chắc là loại bỏ khả năng mất vốn của ngân hàng. Vì
vậy các ngân hàng thường phải cân nhắc khi lựa chọn tài sản đảm bảo cho
nguồn vốn cho vay của mình.
 Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Theo quy định tại QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước, các khoản nợ mà khách
hàng không trả được cho ngân hàng khi đến hạn ghi trong hợp đồng tín dụng,
khoản nợ này có thể là một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi hay cả gốc và lãi.
Những khoản nợ thường có rủi ro cao.
Dư nợ cho vay TDH quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ TDH
Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn tín dụng cũng như chất
lượng hoạt động tín dụng.. Khi ngân hàng có quá nhiều khoản tín dụng quá

hạn, phản ánh chất lượng tín dụng và trình độ của cán bộ tín dụng của ngân
hàng có vấn đề. Ngân hàng gặp phải nguy cơ mất vốn và có thể dẫn đến những
hậu quả lớn hơn như phá sản. Vì thế, các ngân hàng luôn cố gắng giảm chỉ tiêu
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này tới mức thấp nhất và luôn đưa ra sẵn những phương pháp xử lý nợ quá hạn
trong chính sách tín dụng của mình.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có
khả năng mất vốn nên nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao thì ngân hàng
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận,
ảnh hưởng đến kế hoạch thu nợ, tăng thêm chi phí quản lý và ngân hàng phải
dùng rất nhiều vốn tự có để bù đắp lại.
Nợ quá hạn có thể được phân loại dựa trên các tiêu thức sau:
- Theo thời gian:
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Theo khả năng thu hồi vốn
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ quá hạn
mà người vay vốn có thể tiếp tục trả nợ cho ngân hàng.
+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Là những khoản nợ quá
hạn mà người vay ít có khả năng trả nựo cho ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ khó đòi
Theo quy định 493, nợ khó đòi là khoản nợ đã quá một kỳ gia hạn nợ. Những
khoản nợ này thường rất rủi ro. Có thêm chỉ tiêu này có thể đánh giá chi tiết
hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
= -------------------------------------------------------

Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay

L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Chỉ tiêu mức sinh lời vốn cho vay trung và dài hạn
Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH
Mức sinh lời vốn cho vay TDH = -----------------------------------------------
Tổng dư nợ bình quân
Mức sinh lời vốn cho vay trung dài hạn phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng
vốn. Chỉ tiêu này cho biết từ một đồng vốn cho vay sẽ tạo ra mấy đồng thu
nhập. Khi tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng
tốt.
1.2.3.4 Quy trình cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay mang tính chất phức tạp và có nhiều rủi ro. Để cho việc
quản lý cho vay một cách dễ dàg, giảm thiểu được rủi ro, các ngân hàng
thương mại đều soạn thảo cho mình một quy trình cho vay riêng áp dụng thống
nhất toàn ngân hàng và các chi nhánh thuộc ngân hàng đó dựa vào quy trình
này để tiến hành phân tích, thẩm định việc cấp tín dụng từ đó có được quyết
định tín dụng đúng đắn. Hoạt động cho vay trung và dài hạn cũng phải tuân
theo những quy định chung đó, tuy nhên do đặc điểm của cho vay trung và dài
hạn là có thời hạn dài, chứa đựng nhiều rủi ro hơn, do vậy việc soạn thảo ra
một quy trình cho vay trung và dài hạn dựa trên quy trình cho vay chung rất có
ý nghĩa, đem lại lợi ích cao cho ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam với vai trò quản lý và điều hành hoạt động của các Ngân hàng trong
cùng hệ thống đã soạn thảo ra quy trình cho vay trung và dài hạn một cách chi
tiết, cụ thể giúp cho việc cấp tín dụng trung và dài hạn thuận tiện hơn và việc
quản lý thêm hiệu quả.
Quy trình cho vay trung và dài hạn gồm 7 bước, các bước trong quy trình có
quan hệ qua lại và hỗ trợ nhau. Kết quả của bước trước là nền tảng, cơ sở để

bước tiếp theo thực hiện và tác động đến chất lượng của bước sau.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
+ Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy
định của Ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và
tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng : cán bộ tín dụng hướng
dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
+Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh tài chính.
+ Hồ sơ về dự án vay vốn.
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
 Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và
tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau đó cán bộ tín dụng có trách nhiệm báo
cáo trưởng phòng để xin ý kiến chỉ đạo: nếu đủ, thực hiện các bước tiếp theo;
trường hợp khách hàng cung cấp chưa đủ tài kiệu cũng như thông tin thì cán
bộ tín dụng đề nghị khách hàng bổ sung.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định có trách nhiệm tiến hành
thẩm định các nội dung sau:
♦ Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
♦ Thẩm định về năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính, năng lực hoạt

động và uy tín khách hàng.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
♦ Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn, lãi suất, thời hạn cho
vay của bản thân ngân hàng.
♦ Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
♦ Thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án theo nội dung hướng dẫn
thẩm định ban hành theo quy trình thẩm định.
♦ Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng
khác như phòng nguồn vốn, đơn vị thực hiện nghiệp vụ thẩm định. Cuối cùng
cán bộ tín dụng sẽ tập hợp hồ sơ và báo cáo lên trưởng phòng.
Bước 3: Xác định phương thức cho vay, lãi suất cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm
soát sử dụng vốn của ngân hàng cho vay.
Xác định lãi suất cho vay: Cán bộ tín dụng tổng hợp số liệu để tính toán
và xác định mức lãi suất có thể áp dụng cho khoản vay.
Bước 4: Quyết định cho vay
Theo quy định, thời hạn xem xét quyết định cho vay đối với dự án
nhóm A là không quá 25 ngày, nhóm B là 18 ngày và 12 ngày đối với những
dự án còn lại kể từ khi Chi nhánh nhận đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin
cần thiết từ phía khách hàng. Kết thúc bước này được đánh dấu bằng các văn
bản thể hiện kết quả ra quyết định là từ chối cho vay hay chấp nhận thông qua
việc ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng được lập thành 2 bản chính,
một bản ngân hàng giữ và một bản khách hàng giữ.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 5: Giải ngân, kiểm tra, giám sát
- Cán bộ tín dụng phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải
ngân sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, ngân hàng chịu trách nhiệm
thực hiện những điều khoản đã thoả thuận.
- Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau
khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các
biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam
kết.
Bước 6: Thu nợ, thu lãi và xử lý phát sinh
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thống kê các khoản vay đến
hạn trước 10 ngày, chuẩn bị và gửi phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn
trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày.
Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu vốn gốc và lãi nếu việc
thanh toán không đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải xủ lý và đưa ra các phán
quyết tín dụng mới.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến
hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc,
lãi để tất toán khoản vay.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng
theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết khi bên vay trả nợ xong nợ
gốc, lãi thì hợ đồng tín dụng là hết hiệu lực. Theo điều kiện của hợp đồng tín
dụng, khi hợp đồng hết hiệu lực, các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp
đồng, nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì cán bộ tín dụng và trưởng phòng
phối hợp cùng khách hàng dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, sau
đó báo cáo lãnh đạo thống nhất để ký chính thức biên bản.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
20

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay trung và dài hạn của các
ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng
Ngân hàng là một trong những chủ thể cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong
nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có tác động trực tiếp và quyết định rất lớn đến
việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
 Chiến lược kinh doanh: Ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng
với mục đích cung cấp các sản phẩm để tài trợ và thoả mãn nhu cầu vốn cho
nền các doanh nghiệp trong nền kinh tế, trên cơ sở đó tìm kiếm lợi nhuận cho
mình. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh nghiêng về lợi nhuận, thì
sẽ không ngừng thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, mở rộng hoạt động tín dụng nhằm
mục đích đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Việc này có thể dẫn đến vệc có thể
ngân hàng phải đối mặt với khả năng không thu hồi được toàn bộ vốn và lãi
trong tương lai. Đối với ngân hàng mà chiến lược kinh doanh là đảm bảo sự an
toàn hoạt động ,thì chất lượng tín dụng mới là điều ngân hàng quan tâm. Do đó
chiến lược kinh doanh là nhân tố tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng trong đó tất nhiên bao gồm hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
 Chính sách tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và các
biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó, nó có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công hay thất bại của ngân hàng.
• Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro. Chính sách của ngân hàng với
việc quản lý những rủi ro đó cũng là yếu tố quan trọng tác động tới việc cung
cấp tín dụng cho khách hàng. Thật vậy, với ngân hàng mà cách nhìn nhận về
rủi ro khắt khe hơn thì rõ ràng việc cung cấp tín dụng sẽ rất dè dặt.
• Tài sản đảm bảo là cơ sở để đảm bảo cho các giao dịch tín dụng thành công,
đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ hoặc đảm bảo ngân hàng sẽ thu được nợ. Nhưng
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
21

Website: Email : Tel : 0918.775.368
để định giá, giữa tài sản đảm bảo và thanh lý tài sản khi cần thu nợ là một quá
trình phức tạp. Nếu chính sách của ngân hàng là có hay không chấp nhận tài
sản đảm bảo cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng cấp tín dụng của
ngân hàng.
 Thông tin tín dụng: Thông tin đóng vai trò quan trọng và xuyên suốt
trong mọi hoạt động. Thông tin tín dụng bao gồm mọi thông tin về khách hàng,
về ngành và về môi trường kinh tế pháp lý mà trong đó khách hàng đang hoạt
động. Với bước rất đầu tiên là tìm kiếm khách hàng, hệ thống thông tin về các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế là cơ sở để ngân hàng khoanh vùng
và tiếp cận tới các ngân hàng tiềm năng của mình. Khi ra quyết định tín dụng,
những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng, triển vọng phát triển
của ngành và môi trường pháp lý là những thông tin mà ngân hàng không thể
không nắm bắt. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng vẫn phải thu thập thêm
thông tin để biết xem khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng mục đích hay
có sử dụng hiệu quả hay không. Vì thế thông tin tín dụng quyết định đến quy
mô và chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
 Quy trình phân tích tín dụng: Để đưa ra quyết định cho vay hay không,
ngân hàng phải có quá trình nghiên cứu và phân tích khách hàng- quá trình
phân tích tín dụng. Nếu ngân hàng xây dựng cho mình một quy trình tín dụng
rõ ràng, rành mạch sẽ giúp giảm thiểu những sai sót và tạo cơ sở cho việc kiểm
tra, kiểm soát rõ ràng và nhanh chóng. Do đó, với ngân hàng đã xây dựng cho
mình quy trình tín dụng tốt sẽ dễ dàng cho hoạt động của các nhân viên và
nâng cao hiệu quả tín dụng, và từ đó quy mô tín dụng sẽ được mở rộng.
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải
ngân cho đến khi giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quy trình tín dụng, bước lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng và phân
tích tín dụng là rất quan trọng, bước này là bước cơ sở để định hướng hoạt
động tín dụng. Tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng cho vay
vốn cũng như các quy định về điều kiện và thủ tục cho vay vốn của từng ngân
hàng.
Ngoài ra quá trình sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được
diễn biến của khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng để có những hoạt động
điều chỉnh kịp thời, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn, áp
dụng hiểu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng
ngừa hữu hiệu cho chất lượng tín dụng, góp phần cải thiện hoạt động tín dụng.
Thu hồi nợ vay cũng là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng.Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu
hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như đề ra các biện pháp xử lý kịp
thời sẽ giảm thiểu tối đa những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng
tích cực đối với hoạt động tín dụng.
 Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là một biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông
tin chính xác về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả những thông tin
chính xác về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh
doanh đang được xúc tiến phù hợp với chính sách và mục tiêu đề ra trong lĩnh
vực tín dụng.
Vậy, để công tác kiểm tra thu được kết quả chính xác đòi hỏi cán bộ
kiểm tra, kiểm soát phải có trình độ nghiệp vụ cao, phải có phẩm chất đạo đức
và phẩm chất nghề nghiệp.
Hoạt động kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Kiểm tra chính sách tín dụng và thủ tục có liên qua đến khoản vay.
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do hội đồng kiểm
tra, giám sát thực hiện nhằm báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm
về chính sách, quy trình nghiệp vụ đồng thời kiểm tra các hoạt động liên quan
tới tín dụng.
 Đội ngũ nhân viên: giống như tất cả các mảng hoạt động khác, trong mảng
hoạt động tín dụng, yếu tố con người luôn có vai trò chủ chốt. Tất cả các quy
trình, quy định, chính sách tín dụng là do con người đặt ra và thực hiện, trong
đó có những cán bộ tín dụng. Những cán bộ đó sẽ vừa phân tích vừa đưa ra
quyết định cho vay và đồng thời theo dõi các khoản vay. Vì thế, trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ tín dụng có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động tín dụng ngân hàng.
 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: Ngân hàng có mạng lưới hoạt động
rộng khắp có cơ hội tiếp xúc với nhiều khách hàng hơn, được biết đến nhiều
hơn, thuận tiện hơn trong việc cung cấp các dịch vụ và theo dõi hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
 Công nghệ ngân hàng: Cơ sở công nghệ hiện đại tạo thuận lợi cho việc
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp
của khách hàng. Hơn nữa, ngân hàng có cơ sở công nghệ hiện đại không chỉ
giúp cho các cán bộ ngân hàng tiết kiệm thời gian và công sức mà còn thúc đẩy
nâng cao chất lượng công việc về tính chính xác và nhanh chóng.
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng thuộc khách hàng
 Chiến lược kinh doanh của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng trong
việc xem xét doanh nghiệp của ngân hàng. Khi doanh nghiệp có chiến lược
kinh doanh, chiến lược sử dụng vốn có khả năng hiện thực hóa và hiệu quả, đó
sẽ là sự đảm bảo việc doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng đúng mục đích vay
và đảm bảo cho khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp. Nếu chiến lược
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh không rõ ràng và có dấu hiệu thay đổi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng đó.
 Khả năng tài chính của khách hàng: đối với khách hàng doanh nghiệp là
các báo cáo tài chính, với khách hàng cá nhân là mức thu nhập thường xuyên
cho phép ngân hàng biết được khả năng trả nợ của khách hàng. Vì thế nó cũng
ảnh hưởng rất lớn tới quyết định tín dụng của ngân hàng.
 Trình độ tổ chức quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên quyết
định đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét yếu tố đó
trong khi đưa ra chính sách tín dụng cho khách hàng.
 Sự thiện chí của khách hàng trong quan hệ tín dụng: Thể hiện thiện chí
vay vốn và mong muốn trả nợ sẽ là yếu tố quan trọng đối với quyết định cho
vay vốn.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng thuộc phía môi trường vĩ mô
1.3.3.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố: tốc độ phát triển, sự ổn định của
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế…
Những yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp tới triển vọng phát triển của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tức là ảnh hưởng trực tiếp tới các khách hàng của
ngân hàng thương mại và bản thân các ngân hàng thương mại.
Đối với hoạt động tín dụng, khi môi trường kinh tế có nhữngbiến đổi bất lợi
các ngân hàng thường thay đổi chính sách tín dụng theo hướng cẩn trọng và dè
dặt, thu hẹp quy mô tín dụng và đưa ra các quy định tín dụng khắt khe hơn.
1.3.3.2 Sự quản lý của các cơ quan nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý hành chính đối với các
chủ thể khác nhau trong nền kinh tế để đảm bảo các chủ thể hoạt động theo
đúng pháp luật. Khi có sự tham gia tích cực và hiệu quả của các cơ quan này,
nền kinh tế sẽ phát triển lành mạnh, các doanh nghiệp kinh doanh theo đúng
L¬ng ThÞ ViÖt Hµ - Ng©n hµng B
25

×