Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Xác định tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn bú sữa và biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.63 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀO VĂN ÁNH



Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
GIAI ĐOẠN BÚ SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2014




THÁI NGUYÊN – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀO VĂN ÁNH



Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LỢN CON MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG
GIAI ĐOẠN BÚ SỮA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Lớp : 42 - CNTY - N02
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Sửu



THÁI NGUYÊN – 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Nhờ

vậy, em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ
thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã trang bị
cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc
sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của
bản thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu,
cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương
cùng cán bộ các xã Cổ Lũng, Phấn Mễ, Tức Tranh và gia đình chú Nguyễn
Minh Tân đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thấy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn để em
hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Nông Nghiệp
huyện Phú Lương, cán bộ các xã Cổ Lũng, Phấn Mễ, Tức Tranh, gia đình chú
Tân, các hộ nông dân và bạn bè đồng nghiệp đã giúp em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


ĐÀO VĂN ÁNH
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết đi đôi với thực tiễn sản xuất”. Giai

đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng
lực làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp
tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất,sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học
có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi – thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy giáo
hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên cứu
chuyên đề : “ Xác định tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn bú
sữa và biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên”
Trong thời gian thự tập tại trại, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiểu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiên hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên


ĐÀO VĂN ÁNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS
E.coli

Nxb
PTTH
THCS
TT
TTGDTX
LT
ST
STT
: Cộng sự
: Escherichia coli
: Nhà xuất bản
: Phổ thông trung học
: Trung học cơ sở
: Thể trọng
: Trung tân giáo dục thường xuyên
: Heat Labile Toxin
: Heat stable toxin
: Số thứ tự

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 5
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 – 2013 6
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 13
Bảng 3.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại huyện Phú Lương 35
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo mùa vụ 37
Bảng 3.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo ngày tuổi 38
Bảng 3.5. Các triệu chứng lâm sàng của lợn con khi mắc bệnh phân trắng 39
Bảng 3.6. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc

Norfloxacin 5% và Colistin 40


MỤC LỤC

Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1

1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương 1

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1

1.1.1.1. Vị trí địa lý 1

1.1.1.2. Địa hình, đất đai 1

1.1.1.3. Giao thông vận tải 1

1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết 1

1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2

1.1.2.1. Dân số và lao động 2

1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng 2

1.1.2.3. Văn hóa xã hội 2

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3

1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt 3


1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 6

1.1.4. Đánh giá chung 7

1.1.4.1. Thuận lợi 7

1.1.4.2. Khó khăn 7

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8

1.2.1. Nội dung 8

1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi 8

1.2.1.2. Công tác thú y 8

1.2.2. Phương pháp tiến hành 8

1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 9

1.2.3.1. Công tác tuyên truyền 9

1.2.3.2. Công tác giống 9


1.2.3.3. Công tác vệ sinh thú y 9

1.2.3.4. Công tác phòng bệnh 10


1.2.3.5. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh 10

1.3. Kết quả thực hiện 13

1.4. Kết luận, tồn tại và đề nghị 14

1.4.1. Kết luận 14

1.4.2. Tồn tại 14

1.4.3. Đề nghị 14

Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 15

2.1. Mở đầu 15

2.1.1. Đặt vấn đề 15

2.1.2. Mục đích của đề tài 16

2.1.3. Sự cần thiết tiến hành đề tài 16

2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến nội dung của đề tài 16

2.2.1. Tổng quan tài liệu 16

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con 16

2.2.1.2. Đặc điểm của bệnh lợn con phân trắng 19


2.2.1.3. Bệnh phân trắng lợn con do E.coli gây nên 23

2.2.1.4. Những hiểu biết về hai loại thuốc điều trị 28

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 29

2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 29

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 29

2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm, chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên
cứu. 33

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 33

2.3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành 33


2.3.3. Nội dung nghiên cứu 33

2.3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi 33

2.3.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 33

2.3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 33

Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

3.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại một số xã trong huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên. 35

3.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi. 36

3.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo mùa vụ. 37

3.4. Kết quả điều tra số lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày
tuổi. 38

3.5. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng bệnh phân trắng lợn con. 39

3.6. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của hai loại thuốc
Norfloxacin 5% và Colistin. 39

Phần 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 41

4.1. Kết luận 41

4.2. Tồn tại 41

4.3. Đề nghị 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO 43


1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT


1.1. Điều tra tình hình cơ bản của huyện Phú Lương
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, nằm
trong tọa độ địa lý từ 21
0
36 đến 21
0
55 độ vĩ Bắc, 105
0
37 đến 105
0
46 độ kinh
Đông; phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam và Đông Nam
giáp thành phố Thái Nguyên, phía Tây giáp huyện Định Hóa, phía Tây Nam
giáp huyện Đại Từ, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ; huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km về phía Bắc (theo Quốc lộ 3).
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Địa hình Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 100 – 400m.
Tổng diện tích tự nhiên 368,82 km
2
, trong đó có đất nông nghiệp
119,79 km
2
; đất lâm nghiệp 164,98 km
2
(chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự
nhiên); đất nuôi trồng thủy sản 6,65 km
2

; đất phi nông nghiệp 46,63 km
2
; đất
chưa sử dụng 31,64 km
2
.
Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm,
và cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Đường bộ của Phú Lương có nhiều đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua:
Quốc lộ số 3 (Hà Nội – Cao Bằng) chạy suốt từ phía Nam lên phía Bắc huyện
Phú Lương, đi qua 8 xã, thị trấn (Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Giang Tiên, Phấn Mễ,
Đu, Động Đạt, Yên Đổ, Yên Ninh); đường số 254 từ km 31 lên Định Hóa;
Quốc lộ 37 từ ngã ba Bờ Đậu (Cổ Lũng) qua huyện Đại Từ sang Tuyên
Quang… mang lại cho Phú Lương nhiều thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết

2

Khí hậu , thời tiết của Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với
hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22
0
C. Nhiệt
độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,2
0
C (cao nhất là tháng 7 có năm lên
tới 28
0
C – 29
0

C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất mùa lạnh là 20
0
C (thấp nhất là
tháng 1: 15,6
0
C). Số giờ nắng trung bình là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ
khoảng 11Kcal/cm
2
. Lượng mưa trung bình ở Phú Lương từ 2.000mm đến
2.100mm/năm, độ ẩm (k) dưới 0,5 nên thường xuyên xảy ra khô hạn.
(Nguồn: Phòng địa chính – Huyện Phú Lương)
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2012, dân số của huyện là 108.187 người, tỷ lệ tăng dân số qua
các năm từ 2011 là 1,05% và năm 2012 là 1,09%. Tốc độ tăng dân số bình
quân từ 2008 – 2012 là 1,06%, số người trong độ tuổi lao động chiếm 45,8%
dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng
Huyện Phú Lương chủ yếu là sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc -
gia cầm. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người dân có thể
trồng 2 vụ lúa và 1 vụ hoa màu trong một năm. Năm 2011, sản lượng lúa đạt
93.183 tấn và sản lượng màu đạt 126.183 tấn. Trong những năm gần đây, Phú
Lương đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa,
xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ
nông thôn để phát triển thương mại.
Năm 2011, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 196,0 tỷ đồng, năm
2012 đạt 268,2 tỷ đồng (tốc độ tăng bình quân 6,96% giai đoạn 2008 -2012):
Trong đó nông nghiệp tăng 6,04%/năm (trong ngành nông nghiệp: Trồng trọt
tăng ổn định 4,18%/năm, chăn nuôi tăng mạnh 9,76%/năm; ngành dịch vụ
nông nghiệp tăng mạnh đạt 18,86%), thủy sản tăng 28,45%/năm; lâm nghiệp

tăng 30,08%/năm.
1.1.2.3. Văn hóa xã hội

3

- Giáo dục
Trong những năm gần đây ngành giáo dục ở Phú Lương đã có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục.
+ Huyện đã triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp
xây được 250 phòng học cấp 4 và 100 phòng học cao tầng (tổng vốn 13,2 tỷ
đồng chưa kể vốn của dân đóng góp) đã xây dựng được tổng số 293 phòng
học (cấp 4 là 119 phòng; cao tầng là 174 phòng). Tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia là 15 trường. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ngành học Mầm non là
100%; Tiểu học đạt 97,46% (trong đó trên chuẩn là 32,4%); bậc THCS đạt
chuẩn 95,7% (trong đó trên chuẩn 23,3%).
+ Năm học 2011 – 2012 ngành giáo dục tiếp tục giữ vững quy mô
mạng lưới trường tổng số 63 đơn vị trường học: 17 trường mầm non; 27
trường tiểu học; 16 trường THCS và 01 TTGDTX, 02 trường PTTH. Giáo
dục Mầm non có số trẻ ra lớp tăng 1,9% so với năm học trước; giáo dục tiểu
học tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 giảm 0,2% so với năm học trước; giáo dục
THCS số lớp giảm 18 lớp, số học sinh giảm 693 em so với năm học trước.
- Công tác y tế
Toàn huyện có một bệnh viện lớn là bệnh viện Phú Lương, với quy mô
500 giường bệnh, các xã đều có trạm y tế xã, các thôn đều có y tá chăm sóc
sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là các đối tượng phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền
dưới nhiều hình thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, đã làm giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp

1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp với chức năng cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công

4

nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và cũng là nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị.
Ngành trồng trọt đóng vai trò rất quan trọng. Do vậy sản phẩm của
ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp chủ
yếu trên địa bàn là cây lúa, với diện tích trồng khá lớn (3000 ha). Để nâng cao
hiệu quả sản xuất, người dân đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đưa
các giống lúa mới có năng xuất cao và sản xuất như: giống lúa Nếp Vải đặc
sản, giống Khang Dân 18, Kim Cương 90, Nhị Ưu 838. Ngoài ra, còn có một
số cây khác được trồng khá nhiều như: Khoai lang, lạc, ngô, đậu tương… và
một số rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng
vào mùa đông.
Hệ thống thủy lợi phát triển, đủ nước cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt toàn huyện với 3 con sông: Sông Chu, sông Đu, sông Cầu.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp
là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
Sản phẩm chủ yếu mang tính chất tự cung tự cấp, chưa mang tính kinh
doanh. Cây ăn quả chủ yếu: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi khá cao. Huyện đã có chính sách chuyển giao đất, giao rừng
cho các hộ nông dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm
2012 đã trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Huyện đã hướng dẫn hoạt
động và khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2012, hiện tượng
chặt phá rừng trái phép đã giảm. Huyện đã làm tốt công tác phòng cháy chữa
cháy, trong năm không xảy ra cháy rừng.

- Cây đặc sản:
+ Cây chè: Với diện tích trồng chè đã có, huyện khuyến khích bà con
trồng thêm và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới cạnh tranh
trên thị trường.
Diện tích chè và một số cây trồng được trình bày ở bảng 1.1

5

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm
2011 – 2013
Năm

Cây
Trồng
2011 2012 2013
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)

Lúa 17.562 95.391 17.312 91.280 17.108 98.356
Ngô 3.278 8.388 3.296 9.088 3.310 11.921
Lạc 361 1.167 360 1.163 361 1.168
Khoai
tây
675 3.337 677 3.612 688 3.886
Rau màu

1.536 132.000 1.539 135.616 1.551 136.318
Chè 4.350 34.000 4.200 33.000 4.100 35.000
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng một
số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa và chè vẫn là cây
tồng chủ đạo trên địa bàn huyện. Trong đó tổng diện tích lúa năm 2011 là
17.562 ha, sản lượng đạt 98.391 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm xuống
còn 17.108 ha nhưng sản lượng đạt 98.365 tấn. Tổng diện tích cây chè năm
2011 là 4.350 ha, sản lượng 34.000 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm
xuống còn 4.100 ha nhưng sản lượng đạt 35.000 tấn. Là do người dân đã ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, đưa năng suất lên cao.
Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó các cây hoa màu ngắn
ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây, lạc và các cây hoa màu
(bắp cải, su hào…) vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ câu câu
trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc đưa
các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và sản
lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.

6

1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi

Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần
đây. Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương
năm 2011 – 2013
STT

Vật nuôi Năm 2011 (con) Năm 2012 (con) Năm 2013 (con)
1 Trâu 5.683 5.526 5.390
2 Bò 35.357 36.940 38.000
3 Lợn 165.000 169.000 171.000
4 Gia cầm 2.100.000 2.200.000 2.500.000
(Nguồn Trạm Thú y huyện Phú Lương)
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011,
toàn huyện có 5.683 con trâu. Đến năm 2013, số lượng trâu giảm xuống còn
5.390 con. Số lượng bò tăng từ 35.357 con trong năm 2011 lên 38.000 con vào
năm 2013. Nguyên nhân của việc tăng số lượng như vậy, là do trong những năm
gần đây người dân đã chú trọng hơn đến chăn nuôi, phát triển kinh tế.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình nuôi từ 10 – 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với sự
thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện,
do đó số lượng đàn lợn của huyện không ngừng tăng lên qua các năm. Năm
2011, số lượng là 165.000 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 171.000 con.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm 2011, số
lượng đàn gia cầm là 2,1 triệu con nhưng đến năm 2013 số lượng đàn gia cầm đã
tăng lên 2,5 triệu con. Có sự tăng lên không ngừng về số đàn như vậy là do mấy
năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn trong công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm phòng được thực hiện triệt để. Giá
bán sản phẩm cao đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
* Công tác thú y: Huyện Phú Lương hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch

tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.

7

Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 – 4 và tháng 9 –
10 Trạm Thú y huyện Phú Lương kết hợp với thú y cơ sở các xã tiến hành
tiêm phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, LMLM.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu + Dịch tả.
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm gia cầm H
5
N
1
,…
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Huyện Phú Lương nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tê Hà Nội
– Thái Nguyên – Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế huyện phát
triển liên vùng.
- Có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng với các cụm,
điểm công nghiệp (KCN TT Đu + Động Đạt 26,9 ha) phát triển tạo ra địa bàn
hấp dẫn thu hút đầu tư.
- Có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh
quan đẹp, có khu du lịch Đền Đuổm nối liền với các quần thể du lịch thuộc
khu ATK và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác… trong tương lai nếu thu hút
đầu tư sẽ mạng lại nguồn thu lớn cho ngân sách.
- Nằm trong tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh công nghiệp, người dân có

truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hóa công nghiệp.
- Dựa trên các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhận định thì huyện
Phú Lương có tiềm năng phát triển kinh tế theo hướng tổng hợp và đa dạng.
- Về kinh tế: huyện có xuất phát điểm tương đối thuận lợi hơn so với
một số huyện trong tỉnh, thuộc loại trung bình khá so với tỉnh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 11,39%/năm.
1.1.4.2. Khó khăn
- Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp,
trình độ lao động còn lạc hậu chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ
tầng còn thấp đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ.

8

- Trong số diện tích đất nông lâm nghiệp, đất dốc từ 8 – 15
0
trở lên
chiếm trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở
hạ tầng.
- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tạp thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô
hình sản xuất điển hình mang lại hiệu quả cao.
- Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, công nghiệp – TTCN chưa
có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở CN – TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba
lĩnh vực không lớn.
- Hệ thống thủy lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất

1.2.1. Nội dung
1.2.1.1. Công tác áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi
- Công tác giống: tư vấn giúp bà con một số giống, vật nuôi đem lại
năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng, tư vấn, phổ biến kiến thức về chăn
nuôi cho bà con nông dân.
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tuyên truyền, vận động nhân dân làm tốt công tác vệ sinh thú y,
phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm.
- Tiêm phòng vacxin cho đàn gia súc, gia cầm.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập.

9

- Có kế hoạch cụ thể cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu, công việc
cho hợp lý để thu được kết quả tốt nhất, chính xác nhất.
- Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng chẩn đoán và điều trị bệnh
cho lợn và một số vật nuôi khác.
- Tham gia công tác chuyển giao kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp
thu ý kiến của giáo viên hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để
nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác tuyên truyền

Bằng những kiến thức đã học ở trường, kết hợp với thực tế sản xuất ở
cơ sở, tôi đã cùng một số cán bộ thú ở cơ sở hướng dẫn các gia đình cách
phòng và điều trị bệnh cho đàn gia súc, gia cầm tại gia đình họ, đồng thời
hướng dẫn cho bà con hiểu biết thêm về cách chăn nuôi và tác hại của dịch
bệnh để từ đó bà con thấy rõ được lợi ích của công việc tiêm phòng thường
xuyên cho đàn gia súc, gia cầm. Mặt khác còn tư vấn cho bà con cách chọn
giống, chọn thức ăn cho phù hợp với từng loại gia súc, gia cầm. Nhờ công tác
tuyên truyền này mà bà con không gặp nhiều khó khăn trong chăn nuôi.
1.2.3.2. Công tác giống
Trong chăn nuôi giống là tiền đề, nó đóng vai trò hết sức quan trọng và
có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng trong
công tác giống nên trong thời gian thực tập tôi đã giúp đỡ người chăn nuôi
bình tuyển, lập hồ sơ theo dõi từng cá thể để chọn làm giống. Đồng thời chọn
lọc những đàn gia súc, gia cầm mang phẩm chất tốt. Từ đó đánh giá, sắp xếp
chúng theo giống và thành các nhóm: Nuôi thịt, đực hậu bị, nái hậu bị, đảm
bảo nâng cao phẩm chất, chất lượng đàn gia súc.
1.2.3.3. Công tác vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng quyết
định đến thành quả trong chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề

10
này, trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở, tôi giúp các hộ gia đình thực hiện
tốt quy trình vệ sinh thú y sao cho chuồng nuôi luôn thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa xuất chuồng thì quét vôi khử trùng và đảm
bảo khoảng cách hai lứa nuôi là 7 ngày.
1.2.3.4. Công tác phòng bệnh
Vấn đề phòng bệnh cho gia súc là hết sức cần thiết, với phương châm
‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’ đã cho thấy vấn đề phòng bệnh bằng vacxin là
quan trọng và cần thiết. Đặc biệt với những hộ gia đình chăn nuôi nhiều gia
súc, tiêm vacxin giúp cơ thể tạo miễn dịch, chủ động chống lại sự xâm nhập

của tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, vi rút) tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy
tiêm phòng vacxin phải được thực hiện thường xuyên đúng lịch quy định
nhằm giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
1.2.3.5. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở, tôi luôn ý thức được trách
nhiệm công việc của mình, kết hợp giữa kiến thức đã học từ nhà trường và sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng cán bộ thú y tôi đã được tham gia điều
trị một số bệnh sau:
* Tụ huyết trùng lợn
- Triệu chứng: Thời gian nung bệnh 1 – 2 ngày có khi chỉ vài giờ, bệnh
thường có 3 thể: Thể quá cấp, thể cấp tính, thể mãn tính.
+ Thể quá cấp: Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, nằm một chỗ, rúc đầu vào
rơm, sốt cao 41 – 42
0
C, uống nước nhiều, run rẩy, xuất hiện thủy thũng ở cổ
họng, hầu sưng, má phị, mặt mũi sưng híp, bụng có khi sưng, hai hàng vú
sưng, khó thở, khè khè, hai mũi phồng ra khép lại từng hồi, nhịp tim nhanh,
các niêm mạc đỏ sẫm, tím bầm, nốt đỏ xuất hiện ở tai, cổ, bụng phía trong
đùi, sau 1 -2 ngày con vật chết do ngạt thở.
+ Thể cấp tính: Lợn ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao (41
0
C) sau xuất hiện những
triệu chứng như thể quá cấp nhưng nhẹ hơn,
Niêm mạc mũi viêm, vật khó thở, thở nhanh, thở khò khè ướt trong phế
quản, chảy nước mũi nhờn có mủ, máu, ho khan từng tiếng, ho co rút toàn

11
thân, trên da nổi chấm đỏ hoặc đám tím bầm, hầu sưng, thủy thũng, lan rộng
xuống cổ và cằm lùng nhùng.
Lợn đi táo, sau ỉa chảy, có máu do xuất huyết ruột.

+ Thể mãn tính: Lợn thở khó, nhanh, khò khè, ho từng hồi đặc biệt khi
đuổi con vật ỉa chảy liên miên, khớp xương bị viêm, sưng nóng đau, da đỏ
từng mảng.
- Điều trị:
+ Dùng Steptomycin đóng lọ 1g:
Liều lượng 25mg/kg TT, kết hợp với Vitamin B1, Vitamin C, Cafein
5ml/50kg TT.
Tiêm 2 lần/ngày, điều trị trong 3 ngày liên tục.
+ Dùng Ampiseptryl đóng lọ 5ml:
Liều lượng 1ml/10kg TT kết hợp với Vitamin B1, Vitamin C, Cafein
5ml/kg TT.
Tiêm 1 lần/ngày, điều trị trong 4 ngày liên tục.
* Bệnh phân trắng lợn con
- Nguyên nhân:
+ Do vi khuẩn E.coli
+ Do thức ăn, nước uống
+ Lợn con nuôi dưỡng kém
Thành phần thức ăn cho lợn nái không cân đối sẽ đẻ ra lợn con yếu, còi
cọc, dễ bị mắc bệnh.
Thiếu thức ăn dẫn đến lợn mẹ không đủ sữa cho lợn con bú, lợn con
yếu và háo sữa liếm láp chất thải nền chuồng dễ bị ỉa chảy.
Thức ăn thừa đạm mỡ, dẫn đến thành phần sữa thay đổi lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy.
+ Lợn con nuôi dưỡng kém: Thiếu sữa (do lợn mẹ bị viêm vú), thay đổi
thức ăn đột ngột (khi cai sữa) dẫn đến rối loạn tiêu hóa, nước uống thiếu hoặc
bẩn quá.
+ Do yếu tố chuồng trại: Quá ẩm ướt, quá bẩn, bị gió lùa làm cho lợn con
lạnh (nhất là 2 – 3 tuần đầu sau khi đẻ) sức đề kháng bị giảm nên mắc bệnh.

12

- Triệu chứng:
Đa số lợn con mắc bệnh thân nhiệt không cao, phân là một biểu hiện
chủ yếu của bệnh giúp cho việc chẩn đoán dễ ràng.
Giai đoạn đầu, nửa ngày hay một ngày trước khi bệnh thể hiện rõ thấy
lợn con đi ngoài khó, đuôi cong, phân táo đen và nhỏ như hạt đỗ đen.
Giai đoạn sau có triệu chứng phân bắt đầu lỏng dần có màu vàng hoặc màu
trắng, sau là màu vàng xanh. Tùy theo lứa tuổi đi tả nhiều lần, phân bết, dính xung
quanh hậu môn. Tỷ lệ mắc bệnh cao sau những ngày mưa rét, ẩm ướt và nhiệt độ
thay đổi đột ngột. Lợn gầy sút nhanh, bú kém, bỏ bú, ủ rũ, đi lại không vững, nôn
ra sữa đã đông chưa tiêu, mùi phân tanh, thối. Lợn yếu rất nhanh, lông xù, da mất
đàn hồi do mất nước nhiều, tỷ lệ tử vong cao 40 – 70 – 100%.
- Bệnh tích:
Lợn chết mất nước nghiêm trọng và xác khô, gan có màu nâu đen, dạ
dày chứa nhiều cục sữa chưa tiêu và những nốt đen trên thành dạ dày do bị
nhồi máu, tim co, cơ tim mềm, đôi khi thấy xuất huyết, ruột non trương dãn
to, xuất huyết. Niêm mạc ruột non bị hoại tử từng đám, chất chứa trong ruột
có màu vàng xám hay màu trắng xám.
- Phòng và trị bệnh:
+ Phòng bệnh: Nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái tốt, cung cấp đầy đủ
Vitamin, khoáng chất, đạm cho lợn mẹ. Lợn con khi đẻ ra phải cho bú sữa
đầu càng sớm càng tốt, đảm bảo đủ ấm cho lợn con mới sinh, chuồng trại sạch
sẽ. Tập cho lợn con ăn sớm, lợn mẹ và lợn con được cho ăn uống, vận động
hợp lý, đều đặn. Bổ sung sắt cho lợn con bằng cách tiêm Fe Dextran-B12 lần
1 từ 3 – 5 ngày tuổi và tiêm nhắc lại sau 10 ngày.
+ Điều trị: Cung cấp chất điện giải cho lợn con, có thể dùng chất chát
như (nước lá ổi, nước lá hồng xiêm) cho uống, dùng kháng sinh điều trị, có
thể dùng một số loại thuốc sau:
Nortloxacin: Thuốc đóng lọ 10ml. Liều tiêm 1ml/10kg TT/lần, dùng 2
lần/ngày, liệu trình 3 - 5 ngày. Kết hợp với B.complex, Vitamin B1.
Kết quả điều trị 40 con, khỏi 39 con, tỷ lệ đạt 97,50%


13
Colistin: Thuốc đóng lọ 20ml. Liều dùng 1ml/10kg TT/lần, dùng 2
lần/ngày.
Liệu trình 3 – 4 ngày
Kết hợp với B.complex, Vitamin B1.
Kết quả điều trị 40 con, khỏi 37 con, tỷ lệ đạt 92,50%.
* Bệnh ghẻ:
- Nguyên nhân: Do Sarcoptes scabiei suis
- Triệu chứng: Lợn bị ghẻ ngứa, khó chịu. Con ghẻ tiết bọt có độc tính
làm cho lợn ngứa ngáy, cọ xát đến chảy máu da. Ghẻ đào hang làm cho các
chân lông sưng lên, lông dễ bị rụng, da bị viêm khô lại, đóng vẩy, lợn mất ăn
mất ngủ, gầy yếu dần.
- Điều trị: Tắm cho lợn bằng nước xà phòng, dùng thuốc tiêm
Hanmectin – 25%.
Liều lượng 1ml/10kg TT. Nếu nặng có thể tiêm nhắc lại 2 lần sau 7
ngày. Kết quả điều trị 7 con, tỷ lệ khỏi 100%.
1.3. Kết quả thực hiện
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết quả

(An toàn, khỏi)

Số lượng
(con)
Tỷ lệ (%)
1. Phòng bệnh bằng vaccine An toàn

Dịch tả lợn 218 218 100
Tụ huyết trùng lợn 255 255 100
Xoắn trùng 40 40 100
Chó dại 78 78 100
2
. Điều trị bệnh

Khỏi bệnh
Phân trắng lợn con 80 76 95%
Ghẻ lợn 7 7 100
3. Công tác khác An toàn
Thiến lợn đực 105 105 100
Tiêm dextran – Fe 130 130 100
Trực lợn đẻ 12 12 100


14
Qua bảng 1.3 ta thấy kết quả tiêm phòng an toàn 100%. Tuy nhiên kết quả
trong suốt thời gian thực tập chưa cao nhưng một phần nào đã giúp tôi vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, thêm tự tin vào tay nghề của mình.
1.4. Kết luận, tồn tại và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian 6 tháng thực tập, với những kiến thức được học tập ở
nhà trường, sự phấn đấu vươn lên và lòng say mê nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm cao, không ngại khó, ngại bẩn, đặc biệt là sự quan tâm hướng
dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, cán bộ thú y của huyện Phú Lương,
tôi đã thu được những kết quả nhất định. Quá trình thực tập cũng đã giúp
tôi củng cố về kiến thức chuyên môn lẫn thực tế, đặc biệt những kiến thức
trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho gia súc, gia cầm làm cơ sở cho
chuyên môn sau này.

1.4.2. Tồn tại
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định trong công tác phục vụ
sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trong thời gian thực tập
tôi tự nhận thấy mình còn một số hạn chế sau:
- Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
kết quả thu được còn chưa cao.
- Đôi khi còn chưa chủ động trong công việc
1.4.3. Đề nghị
Do hiểu biết của người dân về thú y còn hạn chế, cần tuyên truyền sâu
rộng cho người dân hiểu về chăn nuôi thú y, từ đó biết áp dụng những biện
pháp khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi.
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
Tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm
Thức ăn nước uống phải hợp vệ sinh, sạch sẽ.
Thực hiện công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ thường
xuyên tránh lây lan dịch bệnh.

15
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: “ Xác định tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn bú
sữa và biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên”

2.1. Mở đầu
2.1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản
xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt, làm

tăng kim ngạch xuất khẩu đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại
và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn là việc làm cần thiết
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy
ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến đàn lợn, làm ảnh hưởng đến
chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn, bệnh phân
trắng ở lợn con rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và
sức sinh trưởng của lợn giai đoạn bú sữa. Đây là một bệnh thường xuyên xảy
ra trong nhiều trại lợn và các hộ gia đình nuôi lợn ở nước ta.
Bệnh phân trắng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như đều kiện
thời tiết, khí hậu thay đổi bất thường, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ
nuôi dưỡng kém Các nguyên nhân trên đã làm giảm sức đề kháng của lợn,
tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại ở đường tiêu hóa phát triển mạnh, gây bội
nhiễm như E.coli, Samonella, clostridium Trong những năm gần đây, trên

16
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên bệnh lợn con phân trắng xảy ra
hết sức nghiêm trọng, đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể về bệnh
phân trắng lợn con trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú Y
cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Sửu tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “ Xác định tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng giai đoạn bú sữa và
biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên”
2.1.2. Mục đích của đề tài

- Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn bú sữa tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Xác định hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con của một số
loại thuốc.
- Giúp người chăn nuôi hiểu về tình hình mắc bệnh và hiệu lực điều trị
của thuốc điều trị bệnh.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp dụng các biện pháp
phòng và trị bệnh phân trắng ở lợn con.
2.1.3. Sự cần thiết tiến hành đề tài
Lợn con giai đoạn này do đặc điểm bộ máy tiêu hóa chưa phát triển hoàn
thiện làm cho lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa, nếu không chữa kịp thời
sẽ dẫn đến còi cọc, sức khỏe kém, tỷ lệ sống giảm.
Lợn con giai đoạn này nếu không được chăm sóc tốt sẽ ảnh hưởng đến số
lượng và chất lượng con giống, do vậy ảnh hưởng đến kinh tế người chăn nuôi.
2.2 Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng lên

×