Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 1 đến 6 tháng tuổi và biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.07 KB, 51 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG XUÂN LINH




Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU CHẢY
Ở LỢN TỪ 1 ĐẾN 6 THÁNG TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG XUÂN LINH



Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU CHẢY
Ở LỢN TỪ 1 ĐẾN 6 THÁNG TUỔI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi - Thú y
Khoa : Chăn nuôi - Thú y
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Sửu
Khoa Chăn nuôi – Thú y - trường ĐHNL Thái Nguyên







Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học
kỹ thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã
trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào
cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn
Sửu, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Nông nghiệp huyện Phú
Lương cùng cán bộ các xã Cổ Lũng, Phấn Mễ, Vô Tranh và gia đình chú
Nguyễn Minh Tân đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thấy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Sửu đã trực tiếp hướng dẫn để em
hoàn thành khóa luận này.

Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Nông
Nghiệp huyện Phú Lương, cán bộ các xã Cổ Lũng, Phấn Mễ, Vô Tranh, gia
đình chú Tân, các hộ nông dân và bạn bè đồng nghiệp đã giúp em hoàn thành
tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Xuân Linh

LỜI NÓI ĐẦU

Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toán bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện, giúp sinh viên
ra trường thành một kỹ sư thực sự có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của ban giám
hiệu nhà trường, được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và
được sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp trên địa
bàn huyện với đề tài:" Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở lợn từ 1 đến 6 tháng
tuổi và biện pháp phòng trị tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên”.
Tuy nhiên do bước đầu làm quen với thực tế, thời gian thực tập có hạn,

trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên bản khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ
và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Xuân Linh

MỤC LỤC

PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình, đất đai 1
1.1.1.3. Giao thông vận tải 1
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2
1.1.2.1. Dân số và lao động 2
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng 2
1.1.2.3. Văn hóa xã hội 3
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 3
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt. 3
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi 6
1.1.4. Đánh giá chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8

1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 8
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 8
1.2.2. Biện pháp thực hiện 9
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 10
1.2.3.1. Công tác giống 10
1.2.3.2. Công tác chăn nuôi 10
1.2.3.3. Công tác thú y 10
1.2.3.4. Công tác khác 14
1.2.4. Kết luận và đề nghị 15
1.2.4.1. Kết luận 15

1.2.4.2. Đề nghị 16
PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Đặt vấn đề 17
2.2. Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn 18
2.2.1.1. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa của lợn. 18
2.2.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn. 19
2.2.2. Cơ sở lý luận về hội chứng tiêu chảy ở lợn. 19
2.2.2.1 Các nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. 20
2.2.2.2. Cơ chế phát sinh tiêu chảy 21
2.2.2.3. Triệu chứng chung 21
2.2.2.4. Bệnh tích đại thể 22
2.2.2.5. Phòng và điều trị 22
2.2.2.6. Một số bệnh thuộc hội chứng tiêu chảy ở lợn 23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 26
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 26
2.2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 29
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30

2.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi 30
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi 30
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.4.1. Phương pháp xác định tình hình tiêu chảy của lợn. 30
2.3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu 31
2.3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 31

2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 32
2.4.1. Tỷ lệ lợn con bị tiêu chảy từ 1 đến 6 tháng tuổi tại địa bàn nghiên cứu
32
2.4.1.1. Kết quả điều tra lợn bị tiêu chảy theo khu vực. 32
2.4.1.2. Kết quả điều tra tình hình lợn mắc tiêu chảy theo độ tuổi. 33
2.4.1.3. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt. 34
2.4.1.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo mùa. 35
2.4.1.5. Kết quả điều tra số lợn chết do tiêu chảy theo tuổi. 36
2.4.2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn 36
2.5. Kết luận, tồn tại, đề nghị 38
2.5.1. Kết luận 38
2.5.2. Tồn tại 38
2.5.3. Đề nghị 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 – 2013

5
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 – 2013
6
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất 15
Bảng 2.1: Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo khu vực. 32
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo độ tuổi 33
Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt 34
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo mùa. 35
Bảng 2.5. Tỷ lệ lợn chết do mắc tiêu chảy theo tuổi 36
Bảng 2.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn 37



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Cs : Cộng sự.
E. coli : Escherichia coli
KCN TT : Khu công nghiệp tập trung
LMLM : Lở mồm long móng.
PTTH : Phổ thông trung học.
STT : Số thứ tự.
THCS : Trung học cơ sở.
TT : Thể trọng.
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp.
TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên.




1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, nằm
trong tọa độ địa lý từ 21
0
36 đến 21
0
55 độ vĩ Bắc, 105
0
37 đến 105
0
46 độ kinh
Đông; phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam và Đông Nam
giáp thành phố Thái Nguyên, phía Tây giáp huyện Định Hóa, phía Tây Nam
giáp huyện Đại Từ, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ, huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22km về phía Bắc (theo Quốc lộ 3).
1.1.1.2. Địa hình, đất đai
Địa hình Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 100 – 400m.
Tổng diện tích tự nhiên 368,82 km
2
, trong đó có đất nông nghiệp
119,79 km
2
; đất lâm nghiệp 164,98 km

2
(chiếm 44,73% tổng diện tích đất tự
nhiên); đất nuôi trồng thủy sản 6,65 km
2
; đất phi nông nghiệp 46,63 km
2
; đất
chưa sử dụng 31,64 km
2
.
Đất đai đa dạng, thích nghi với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm,
và cây công nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông vận tải
Đường bộ của Phú Lương có nhiều đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua:
Quốc lộ số 3 (Hà Nội – Cao Bằng) chạy suốt từ phía Nam lên phía Bắc huyện
Phú Lương, đi qua 8 xã, thị trấn (Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Giang Tiên, Phấn Mễ,
Đu, Động Đạt, Yên Đổ, Yên Ninh); đường số 254 từ km 31 lên Định Hóa;
Quốc lộ 37 từ ngã ba Bờ Đậu (Cổ Lũng) qua huyện Đại Từ sang Tuyên
Quang… mang lại cho Phú Lương nhiều thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội.


2
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Khí hậu , thời tiết của Phú Lương mang tính chất nhiệt đới gió mùa với
hai mùa nóng, lạnh rõ rệt. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22
0
C. Nhiệt
độ bình quân cao nhất trong mùa nóng 27,2
0
C (cao nhất là tháng 7 có năm lên

tới 28
0
C – 29
0
C). Nhiệt độ bình quân thấp nhất mùa lạnh là 20
0
C (thấp nhất là
tháng 1: 15,6
0
C). Số giờ nắng trung bình là 1.628 giờ, năng lượng bức xạ
khoảng 11Kcal/cm
2
. Lượng mưa trung bình ở Phú Lương từ 2.000mm đến
2.100mm/năm, độ ẩm (k) dưới 0,5 nên thường xuyên xảy ra khô hạn.
(Nguồn: Phòng địa chính – Huyện Phú Lương)
1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
1.1.2.1. Dân số và lao động
Năm 2012, dân số của huyện là 108.187 người, tỷ lệ tăng dân số qua
các năm từ 2011 là 1,05% và năm 2012 là 1,09%. Tốc độ tăng dân số bình
quân từ 2008 – 2012 là 1,06%, số người trong độ tuổi lao động chiếm 45,8%
dân số, chủ yếu là lao động nông nghiệp.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng
Huyện Phú Lương chủ yếu là sản xuất lương thực, chăn nuôi gia súc -
gia cầm. Nhờ được đầu tư hệ thống mương máng tốt mà người dân có thể
trồng 2 vụ lúa và 1 vụ hoa màu trong một năm. Năm 2011, sản lượng lúa đạt
93.183 tấn và sản lượng màu đạt 126.183 tấn. Trong những năm gần đây, Phú
Lương đã chú trọng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa,
xây dựng các cụm công nghiệp nhằm thu hút đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ
nông thôn để phát triển thương mại.
Năm 2011, giá trị sản xuất nông lâm thủy sản đạt 196,0 tỷ đồng, năm

2012 đạt 268,2 tỷ đồng (tốc độ tăng bình quân 6,96% giai đoạn 2008 -2012):
trong đó nông nghiệp tăng 6,04%/năm (trong ngành nông nghiệp: trồng trọt
tăng ổn định 4,18%/năm, chăn nuôi tăng mạnh 9,76%/năm; ngành dịch vụ
nông nghiệp tăng mạnh đạt 18,86%), thủy sản tăng 28,45%/năm; lâm nghiệp
tăng 30,08%/năm.

3
1.1.2.3. Văn hóa xã hội
- Giáo dục
Trong những năm gần đây ngành giáo dục ở Phú Lương đã có những
bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng giáo dục.
+ Huyện đã triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp
xây được 250 phòng học cấp 4 và 100 phòng học cao tầng (tổng vốn 13,2 tỷ
đồng chưa kể vốn của dân đóng góp) đã xây dựng được tổng số 293 phòng
học (cấp 4 là 119 phòng; cao tầng là 174 phòng). Tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia là 15 trường. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ngành học Mầm non là
100%; Tiểu học đạt 97,46% (trong đó trên chuẩn là 32,4%); bậc THCS đạt
chuẩn 95,7% (trong đó trên chuẩn 23,3%).
+ Năm học 2011 – 2012 ngành giáo dục tiếp tục giữ vững quy mô
mạng lưới trường tổng số 63 đơn vị trường học: 17 trường mầm non; 27
trường tiểu học; 16 trường THCS và 01 TTGDTX, 02 trường PTTH. Giáo
dục Mầm non có số trẻ ra lớp tăng 1,9% so với năm học trước; giáo dục tiểu
học tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 giảm 0,2% so với năm học trước; giáo dục
THCS số lớp giảm 18 lớp, số học sinh giảm 693 em so với năm học trước.
- Công tác y tế
Toàn huyện có một bệnh viện lớn là bệnh viện Phú Lương, với quy mô
500 giường bệnh, các xã đều có trạm y tế xã, các thôn đều có y tá chăm sóc
sức khỏe cho người dân. Ngoài ra còn có các phòng khám tư nhân.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng được quan tâm,
nhất là các đối tượng phụ nữ, trẻ em. Thường xuyên quan tâm, tuyên truyền

dưới nhiều hình thức, kết hợp với nhiều biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kỹ
thuật, đã làm giảm tỷ lệ phát triển dân số hàng năm.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.
Trồng trọt là nền tảng của sản xuất nông nghiệp với chức năng cung
cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công

4
nghiệp chế biến, là cơ sở để phát triển chăn nuôi và cũng là nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị.
Ngành trồng trọt đóng vai trò rất quan trọng. Do vậy sản phẩm của ngành
trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu trên
địa bàn là cây lúa, với diện tích trồng khá lớn (3000 ha). Để nâng cao hiệu quả
sản xuất, người dân đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đưa các giống
lúa mới có năng xuất cao và sản xuất như: giống lúa Nếp Vải đặc sản, giống
Khang Dân 18, Kim Cương 90, Nhị Ưu 838. Ngoài ra, còn có một số cây khác
được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, ngô, đậu tương… và một số rau màu
khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Hệ thống thủy lợi phát triển, đủ nước cung cấp cho sản xuất và sinh
hoạt toàn huyện với 3 con sông: Sông Chu, sông Đu, sông Cầu.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song diện tích vườn tạp
là chủ yếu, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh, nên năng suất thấp.
Sản phẩm chủ yếu mang tính chất tự cung tự cấp, chưa mang tính kinh
doanh. Cây ăn quả chủ yếu: na, nhãn, vải…
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi khá cao. Huyện đã có chính sách chuyển giao đất, giao rừng
cho các hộ nông dân nên diện tích đất lâm nghiệp đã được nâng cao (năm
2011 đã trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng). Huyện đã hướng dẫn hoạt
động và khai thác gỗ trên địa bàn theo quy định. Trong năm 2012, hiện tượng
chặt phá rừng trái phép đã giảm. Huyện đã làm tốt công tác phòng cháy chữa

cháy, trong năm không xảy ra cháy rừng.
- Cây đặc sản:
+ Cây chè: Với diện tích trồng chè đã có, huyện khuyến khích bà con
trồng thêm và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới cạnh tranh
trên thị trường.
Diện tích chè và một số cây trồng được trình bày ở bảng 1.1


5
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính từ năm 2011 – 2013
Năm


Cây
Trồng
2011 2012 2013
Diện
tích (ha)

Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)

Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích (ha)


Sản
lượng
(tấn)
Lúa 17.562 95.391 17.312 91.280 17.108 98.356
Ngô 3.278 8.388 3.296 9.088 3.310 11.921
Lạc 361 1.167 360 1.163 361 1.168
Khoai tây 675 3.337 677 3.612 688 3.886
Rau màu 1.536 132.000 1.539 135.616 1.551 136.318
Chè 4.350 34.000 4.200 33.000 4.100 35.000
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương)

Qua bảng 1.1 cho thấy: Mấy năm trở lại đây, diện tích và sản lượng
một số loại cây trồng chính có những biến động nhất định. Lúa và chè vẫn là
cây trồng chủ đạo trên địa bàn huyện. Trong đó tổng diện tích lúa năm 2011
là 17.562 ha, sản lượng đạt 98.391 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm
xuống còn 17.108 ha nhưng sản lượng đạt 98.365 tấn. Tổng diện tích cây chè
năm 2011 là 4.350 ha, sản lượng 34.000 tấn, đến năm 2013, thì diện tích giảm
xuống còn 4.100 ha nhưng sản lượng đạt 35.000 tấn. Là do người dân đã ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất, đưa năng suất lên cao.
Diện tích và sản lượng ngô giảm mạnh, thay vào đó các cây hoa màu ngắn
ngày, nhưng đem lại năng suất cao như khoai tây, lạc và các cây hoa màu
(bắp cải, su hào…) vào sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người
dân. Nguyên nhân của sự thay đổi đó là do người dân thay đổi cơ cấu cây
trồng, tăng vốn đầu tư cho những loại cây trồng đạt hiệu quả kinh tế. Việc đưa
các loại cây có giá trị vào sản xuất được chú trọng, cho nên năng suất và sản
lượng cây trồng không ngừng được nâng lên.


6

1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện có sự biến động qua 3 năm gần đây.
Kết quả điều tra số lượng gia súc, gia cầm được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương năm 2011 – 2013
STT

Vật nuôi Năm 2011 (con) Năm 2012 (con) Năm 2013 (con)
1 Trâu 5.683 5.526 5.390
2 Bò 35.357 36.940 38.000
3 Lợn 165.000 169.000 171.000
4 Gia cầm 2.100.000 2.200.000 2.500.000
(Nguồn Trạm Thú y huyện Phú Lương)
Qua bảng số liệu cho thấy:
- Chăn nuôi trâu, bò: Số lượng trâu giảm nhẹ qua các năm. Năm
2009, toàn huyện có 5.683 con trâu. Đến năm 2013, số lượng trâu giảm
xuống còn 5.390 con. Số lượng bò tăng từ 35.357 con trong năm 2011 lên
38.000 con vào năm 2013. Nguyên nhân của việc tăng số lượng như vậy, là
do trong những năm gần đây người dân đã chú trọng hơn đến chăn nuôi,
phát triển kinh tế.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây trên địa bàn các xã xuất hiện một
số gia đình nuôi từ 10 – 20 lợn nái sinh sản và vài trăm lợn thịt, cùng với sự
thành lập và phát triển của trang trại chăn nuôi gia công trên địa bàn huyện,
do đó số lượng đàn lợn của huyện không ngừng tăng lên qua các năm. Năm
2011, số lượng là 165.000 con, đến năm 2013 số lượng tăng lên 171.000 con.
- Chăn nuôi gia cầm: Số lượng đàn gia cầm tăng lên rõ rệt. Năm
2011, số lượng đàn gia cầm là 2,1 triệu con nhưng đến năm 2013 số lượng
đàn gia cầm đã tăng lên 2,5 triệu con. Có sự tăng lên không ngừng về số
đàn như vậy là do mấy năm trở lại đây người chăn nuôi đã chú trọng hơn
trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, công tác tiêm
phòng được thực hiện triệt để. Giá bán sản phẩm cao đem lại hiệu quả kinh

tế cho người chăn nuôi.

7
* Công tác thú y: Huyện Phú Lương hàng năm đã tổ chức tốt kế hoạch
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm. Công tác kiểm tra xuất nhập con giống
và kiểm soát giết mổ được thực hiện nghiêm ngặt.
Hiện nay, người dân đã nhận thức được lợi ích của việc tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm nên công tác tiêm phòng đạt hiệu quả cao, góp phần làm
giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất. Hàng năm vào tháng 3 – 4 và tháng 9 –
10 Trạm Thú y huyện Phú Lương kết hợp với thú y cơ sở các xã tiến hành
tiêm phòng tất cả đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và chó.
- Với trâu, bò: Tiêm vaccine Tụ huyết trùng, LMLM.
- Với lợn: Tiêm vaccine Tụ dấu + Dịch tả.
- Với gia cầm: Tiêm vaccine cúm gia cầm H
5
N
1
,…
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Huyện Phú Lương nằm trên tuyến quốc lộ III theo trục kinh tế Hà
Nội – Thái Nguyên – Cao Bằng, đây là thuận lợi lớn nhất để kinh tế
huyện phát triển liên vùng.
- Có tiềm năng về tài nguyên: than đá, vật liệu xây dựng với các cụm,
điểm công nghiệp (KCN TT Đu + Động Đạt 26,9 ha) phát triển tạo ra địa bàn
hấp dẫn thu hút đầu tư.
- Có tiềm năng lớn về du lịch, có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh
quan đẹp, có khu du lịch Đền Đuổm nối liền với các quần thể du lịch thuộc
khu ATK và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên khác… trong tương lai nếu thu hút
đầu tư sẽ mạng lại nguồn thu lớn cho ngân sách.

- Nằm trong tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh công nghiệp, người dân có
truyền thống lao động cần cù và sớm được tiếp cận với văn hóa công nghiệp.
- Dựa trên các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên nhận định thì huyện
Phú Lương có tiềm năng phát triển kinh tế theo hướng tổng hợp và đa dạng.
- Về kinh tế: huyện có xuất phát điểm tương đối thuận lợi hơn so với
một số huyện trong tỉnh, thuộc loại trung bình khá so với tỉnh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 11,39%/năm.

8
1.1.4.2. Khó khăn
- Nền kinh tế của huyện phát triển dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp,
trình độ lao động còn lạc hậu chưa đáp ứng được sản xuất. Hệ thống cơ sở hạ
tầng còn thấp đặc biệt ở những xã đồi núi xa trục đường quốc lộ, tỉnh lộ.
- Trong số diện tích đất nông lâm nghiệp, đất dốc từ 8 – 15
0
trở lên
chiếm trên 16,7%, vì vậy khó khăn cho phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở
hạ tầng.
- Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa tập thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, chất lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô
hình sản xuất điển hình mang lại hiệu quả cao.
- Tiến độ thực hiện một số đề án còn chậm, công nghiệp – TTCN chưa
có chuyển biến tích cực, phần lớn các cơ sở CN – TTCN và dịch vụ nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực song chênh lệch tỷ trọng giữa ba
lĩnh vực không lớn.
- Hệ thống thủy lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu
của sản xuất nông nghiệp
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất

Căn cứ vào điều tra cơ bản và phân tích những thuận lợi và khó khăn
của huyện Phú Lương, tình hình thực tế tại các xã nơi em thực tập, được sự
đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y và sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của thầy giáo hướng dẫn, cán bộ phòng nông nghiệp, các cán bộ xã em đã
đề ra nội dung thực tập như sau:
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Tham gia đầy đủ các hoạt động thú y của các xã, tham gia sản xuất
cùng các hộ dân tại điểm thực tập.
Thực hiện các nhiệm vụ công tác vệ sinh thú y, tiến hành các biện pháp
phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tham gia công tác tiêm phòng và chẩn

9
đoán, chữa trị cho những vật nuôi mắc bệnh. Phổ biến các kiến thức thông
thường về phòng và trị bệnh gia súc, gia cầm cho bà con nông dân.
Hướng dẫn bà con phương pháp chọn giống vật nuôi, loại thải những
con không đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm giống.
Tuyên truyền và phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật chăn nuôi cho
nhân dân. Đồng thời hướng dẫn bà con nông dân áp dụng các quy trình kỹ
thuật chăn nuôi tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Lên kế hoạch cho từng nội dung trên, phù hợp với công tác của trạm
thú y huyện, ban thú y các xã.
Luôn bám sát cán bộ địa phương để học hỏi kinh nghiệm và tiếp thu ý
kiến đóng góp của cán bộ địa phương.
Tham khảo ý kiến và tranh thủ sự giúp đỡ của cán bộ thú y cơ sở.
Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo chuyên môn của thầy giáo hướng dẫn.
Không ngại khó khăn vất vả, bám sát địa bàn các thôn trong xã, vừa
rút kinh nghiệm, vừa mạnh dạn áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn
sản xuất.
Tuân thủ mọi nội quy, quy chế của nhà trường và nơi thực tập, đảm bảo

an ninh trật tự xã hội tại địa phương, tạo được niềm tin và sự yêu quý của
nhân dân địa phương.
Nghiên cứu tình hình thực tiễn trên địa bàn thực tập, làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch công tác cụ thể và thực hiên đúng kế hoạch đề ra.
Tích cực tìm kiếm, đọc và nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành nhằm
nâng cao kiến thức bản thân, phục vụ cho công việc thực tập và nghề nghiệp
sau này.
Khiêm tốn học hỏi và năng động nhiệt tình với công việc, vận dụng hết
khả năng vốn có của mình để phục vụ sản xuất. Đồng thời không ngừng học
hỏi để nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức chuyên môn.


10
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác giống
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giống: "giống là tiền đề" em
đã cùng một số hộ gia đình tiến hành chọn lọc giống lợn Móng Cái để gây thành
đàn lợn nái sinh sản tại các hộ gia đình địa phương. Vận động nhân dân loại bỏ
những con giống kém không đạt tiêu chuẩn về giống. Áp dụng phương pháp
truyền giống nhân tạo để cải tạo và nâng cấp chất lượng đàn giống địa phương.
1.2.3.2. Công tác chăn nuôi
* Đối với chăn nuôi lợn
Hướng dẫn người dân tiêm Dextran-Fe để bổ xung sắt cho lợn con vào
thời gian từ 3-10 ngày tuổi. Hướng dẫn sử dụng thức ăn hỗn hợp và khẩu phần
ăn hợp lý cho lợn theo từng giai đoạn, hướng dẫn theo dõi lợn nái đến thời kỳ
động dục, xác định thời điểm phối giống thích hợp đẻ đạt năng xuất sinh sản cao,
hướng dẫn người dân cho lợn con bú sữa đầu sớm để lợn con phát triển đồng
đều. Hương dẫn bà con cách làm ô úm cho lợn con và cách tập cho lợn con ăn
sớm, ăn đúng và ăn đúng khẩu phần theo các giai đoạn phát triển.
* Đối với chăn nuôi gia cầm

Vận dụng bà con áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ
sinh thú y chặt chẽ để hạn chế những tổn thất trong chăn nuôi. Trong đó
khuyến cáo bà con lưu ý giai đoạn 3 tuần đầu đối với gia cầm. Trong giai
đoạn này gia cầm non rất dễ cảm nhiễm bệnh. Đặc biệt chú ý đến công tác giữ
ấm cho gia cầm lúc còn nhỏ. Phòng bệnh cho đàn gia cầm với các bệnh
thường gặp như: dịch tả gia cầm, Gumboro gà, tụ huyết trùng gia cầm… Chú
ý công tác vệ sinh chuồng trại cho gia cầm đảm bảo tránh gió lùa, giữ ấm về
mùa đông, mát về mùa hè.
1.2.3.3. Công tác thú y
* Phòng bệnh
Với phương châm " phòng bệnh hơn chữa bệnh", chúng ta thấy được sự
cần thiết và quan trọng của công tác phòng bệnh, trong đó công tác tiêm
phòng vắc xin cho đàn gia súc gia cầm là biện pháp tích cực và hiệu quả nhất.

11
Trong thời gian thực tập tại địa phương , em đã tiến hành tuyên truyền,
giúp nhân dân hiểu rõ về tầm quan trọng của việc tiêm phòng cho đàn vật
nuôi: '' tiêm vắc xin cho đàn vật nuôi giúp vật nuôi chống lại được dịch bệnh,
tăng sức đề kháng cho cơ thể vật nuôi, giúp vật nuôi khỏe mạnh hơn".
Các loại vắc xin được sử dụng để tiêm phòng theo chương trìnhphòng
dịch của nhà nước gồm có các loại vắc xin phòng các bệnh: Lở mồm long
móng trâu bò, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, đóng dấu
lợn, dịch dại chó, cúm gia cầm.
* Công tác chẩn đoán bệnh
Để điều trị bệnh có hiệu quả đòi hỏi mỗi kỹ thuật viên phải biết vận
dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau để phát hiện những triệu chứng
của bệnh súc, phân tích, tổng hợp các triệu chứng đó, rồi rút ra kết luận chẩn
đoán. Một chẩn đoán đúng, sớm là điều kiện trước tiên để có các biện pháp
phòng, trị bệnh có hiệu quả, giảm được tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng
thuốc và giảm tỷ lệ chết. Vì vậy em đã cùng cán bộ thú y địa phương của xã

nơi em thực tập tiến hành kiểm tra tình hình sức khỏe cho đàn vật nuôi trên
địa bàn và theo dõi nhằm phát hiện sớm vật nuôi mắc bệnh ,biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng của bệnh súc từ đó lập bệnh án để có biện pháp điều trị
kịp thời theo yêu cầu của người dân.
Để việc chẩn đoán được chính xác hơn ngoài quan sát những triệu
chứng lâm sàng, em còn tiến hành mổ khám những con bệnh chết để xem
bệnh tích đại thể của bệnh từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán. Ngoài ra, còn dựa
vào kinh nghiệm của cán bộ thú y viên, kiến thức của bản thân và xin ý kiến
chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn. Qua đó có hướng điều trị đúng và kịp thời
cho bệnh súc.
* Công tác điều trị
Trong quá trình điều tra và tham gia điều trị các ca bệnh cùng thú y
viên tại địa phương, em đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
* Bệnh phân trắng lợn con
Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn E. coli gây ra cho
lợn con theo mẹ. Triệu chứng điển hình của bệnh là tiêu chảy và nhiễm trùng

12
huyết. Lứa tuổi từ sơ sinh đến 45 ngày tuổi thường hay mắc. Đặc biệt là lợn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
Nguyên nhân.
Do vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterrobacteriae gây nên, gồm những
chủng có đặc tính kháng nguyên khác nhau. Bình thường E. coli có sẵn trong
đường ruột chủ yếu là phần dưới ruột non và toàn bộ ruột già.
Cách sinh bệnh.
Khả năng sinh bệnh của vi khuẩn E. coli phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Những ngày đầu, lợn con sơ sinh chưa có hệ thống phản vệ hoàn chỉnh,
hàm lượng HCL trong dạ dày 3 - 4 ngày đầu còn thấp, nên chophép một
lượng lớn vi khuẩn E. coli xâm nhập vào đường tiêu hóa qua đường miệng.
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa phù hợp, vệ sinh lợn nái sau đẻ

chưa tốt, bầu vú bẩn là nguyên nhân gây nhiễm bệnh cho lợn con. Chuồng trại
ẩm ướt, vệ sinh kém không thông thoáng. Lợn con không được bú sữa đầu,
không được tiêm bổ xung sắt. Thay đổi thời tiết thất thường… Đây là những
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn E. coli bùng phát gây bệnh.
Triệu chứng chung.
Lợn bệnh ỉa chảy nhiều lần, phân dính bết vào xung quanh hậu môn.
Phân màu vàng trắng hoặc trắng xám, sau là vàng xanh, tùy theo tuổi lợn.
Phân có mùi hôi tanh khó chịu, lợn gầy sút nhanh, bú kém đến bỏ bú, ủ rũ, đi
lại không vững, nôn ra sữa chưa tiêu. Da, niêm mạc mắt, hậu môn nhợt nhạt.
Nhìn toàn đàn thấy lợn nằm tản tác mỗi con một nơi. Nếu không chữa trị kịp
thời thì tỷ lệ chết 40 - 70 % có khi 100 %.
Điều trị.
Dùng thuốc uống Phardiasol. Cho uống 3 - 5 giọt một lần. Ngày cho
uống một lần. Cho uống liên tục vài ngày tới khi khỏi bệnh.
Kết hợp vệ sinh chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm và chắn gió cho
lợn con nhất là ngày lạnh.


13
* Hội trứng tiêu chảy ở lợn.
Nguyên nhân.
Hội trứng tiêu chảy ở rất phổ biến và xảy ra ở mọi lứa tuổi đặc biệt là
lợn con. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra như: Do virut, vi khuẩn, độc tố thức
ăn, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, hóa chất…
Triệu chứng.
Các nguyên nhân gây bệnh khác nhau nên triệu chứng lâm sàng, tình
trạng bệnh cũng như tiên lượng của bệnh khác nhau. Nhưng triệu chứng
chung và điển hình là thân nhiệt sốt nhẹ hoặc không sốt, con vật biếng ăn đến
bỏ ăn, suy nhược đôi khi nôn mửa. Tiêu chảy mất nhiều nước, giảm trọng
lượng, cói cọc, lông xù, da và niêm mạc nhợt nhạt. Nếu không can thiệp kịp

thời có thể dẫn đến chết.
Điều tri.
Tùy theo nguyên nhân gây tiêu chảy mà có phác đồ điều trị khác nhau.
Phương pháp điều trị chung nhất là:
Chống mất nước, cân bằng điện giải bằng thuốc điện giải, đường glucose.
Cho nhịn ăn từ 1-2 ngày nhằm đào thải các cặn bã, chất độc, vi khuẩn
gây bệnh trong đường ruột ra ngoài.
Sử dụng thuốc điều trị nhiễm khuẩn;
Genta-Tylosin: 1ml/ 10 kg TT tiêm bắp thịt.
Noxacin.
Phòng bệnh: 1ml/10 kg TT trong 2 - 3 ngày.
Trị bệnh: 2ml/10 kg TT trong 4 - 5 ngày.
Cho uống.
BIO Neo-colistin.
Phòng bệnh: 1g/20 kg TT trong vòng 3 ngày.
Trị bệnh: 1g/5 kg TT trong vòng 5 ngày.
Hòa nước cho uống hoặc trộn vào thức ăn.
Kết hợp sử dụng thuốc bổ, Vitamin để tăng sức đề kháng cho bệnh súc.

14
* Bệnh suyễn lợn.
Bệnh suyễn lợn là một trong nhưng bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở
lợn với mọi lứa tuổi. Lợn mắc nhiều và nặng nhất tứ 2 - 4 tháng tuổi.
Nguyên nhân.
Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh phụ nhiễm với một số vi
khuẩn đường ruột làm cho bệnh phát triển trầm trọng hơn.
Triệu chứng.
Thời gian nung bệnh từ 8 - 16 ngày tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn.
Triệu chứng điển hình: Lợn bệnh ho chủ yếu về đêm nhất là những
ngày lạnh, lúc đầu ho, tần số ho ít sau đó tăng lên, ho kéo dài từng cơn, ho sau

khi vận động đặc biệt là khi đuổi, lợn thở dốc, thở thể bụng, có hiện tượng lợn
ngồi thở ở tư thế giống chó ngồi và ho. Thân nhiệt sốt nhẹ 39 - 39,5º. Lợn
bệnh ăn uống kém, chậm lớn.
Quan sát lúc nửa đêm hoặc về sáng, nhất là những ngày mưa lạnh hoặc
khi dồn, đuổi lợn chạy vài vòng liên tục, con nào không chạy được và thở
thóp bụng, ngồi thở tư thế giống như chó ngồi là con đó bị bệnh.
Điều trị.
Dùng thuốc Genta-Tylo 1ml/ 5-7 kg TT tiêm bắp thịt.
Kết hợp dùng thuốc Cafein, B.comlex trợ sức cho lợn, Analgin nếu lợn sốt.
1.2.3.4. Công tác khác
Chăm sóc theo dõi tình hình sức khỏe một số đàn lợn hộ dân địa
phương nơi thực tập, tham gia che chắn chuồng trại đảm bảo ấm về mùa
đông, mát về mùa hè, cho lơn ăn, vệ sinh chuồng trại.
Định kỳ tẩy giun sán cho đàn vật nuôi theo yêu cầu của các hộ dân.
Tham gia trực, đỡ đẻ lợn, tham gia thiến lợn đực, tiêm bổ xung sắt cho
lợn con, truyền tinh nhân tạo cho lợn nái động dục.
Tư vấn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ dân về chăn nuôi lợn, gà, cá, kỹ
thuật xây dựng chuồng trại, quy trình phòng bệnh và điều trị một số bệnh
thông thường.

15
Tham gia thực hiện quy trình mẫu thí điểm cho một số hộ nông dân về
kỹ thuật úm và phòng bệnh cho gà. Hướng dẫn trực tiếp người dân cách xác
định nhiệt độ úm gà, phát hiện gió lùa, cách nhỏ vắc xin, chủng và tiêm vắc
xin cho gà, cách phát hiện gà bệnh.
Kết quả của công tác phục vụ sản xuất được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất
STT Nội dung công việc
Số lượng
(con)

Kết quả (an toàn, khỏi)
Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
1
Công tác tiêm phòng
An toàn

Vắc xin dại chó 86 86 100

Vắc xin lepto 28 28 100

Vắc xin dịch tả lợn 566 566 100

Vắc xin tụ - dấu lợn 566 566 100
2
Công tác điều trị
Khỏi

Bệnh phân trắng lợn con 122 118 96,72

Bệnh suyễn lợn 32 30 93,75

Bệnh ghẻ lợn 19 19 100
3
Công tác khác

Phối giống lợn 11 11 100

Thiến lợn đực 156 156 100

Đỡ đẻ lợn 16 16 100


Tiêm sắt cho lợn con 247 247 100
1.2.4. Kết luận và đề nghị
1.2.4.1. Kết luận
Qua đợt thực tập này em thấy mình đã trưởng thành lên về nhiều mặt,
rèn luyện cho mình được tác phong làm việc tốt, trao đổi, củng cố và nâng
cao kiến thức cho bản thân, được tiếp xúc với người dân, được lắng nghe
người dân hỏi về kỹ thuật chăn nuôi và thú y. Từ đó em đã tự rút ra cho mình
những bài học kinh nghiệm quý giá từ thực tế sản xuất.

16
Thực tế đã cho em tiếp cận với người dân địa phương, tạo được sự gắn
bó đồng cảm với người dân.
Biết cách chẩn đoán và điều trị bệnhcho vật nuôi.
Cũng qua quá trình thực tập em cũng thấy mình có nhiều cố gắng hơn
nữa, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của thầy, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp
đi trước. Kết hợp những kiến thức đã có, đã học ở trường, em thấy rằng quá
trình thực tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết và bổ ích đối với bản thân cũng
như tất cả các sinh viên trước khi ra trường.
1.2.4.2. Đề nghị
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh như
công tác tiêm phòng theo công trình của nhà nước, giúp cho người dân hiểu
và chấp hành tốt hơn.
Tăng cường mở các lớp đào tạo ngắn hạn tập huấn cho nhân dân địa
phương về kỹ thuật chăn nuôi thú y. Cách phát hiện, chẩn đoán một số bệnh
thông thường trên đàn vật nuôi, cần có trương trình hỗ trợ bà con, tạo mô hình
mẫu cho nhân dân học hỏi.
Cần tăng cường các đợt tập huấn cho cán bộ thú y xã, thôn để có đủ
trình độ ứng phó với tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp.
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ khuyến khích thú y viên địa

phương nhiệt tình hơn trong công việc.
Trạm thú y, ban thú y cần được tăng cường cơ sở vật chất như trang
thiết bị bảo hộ, kiểm dịch động vật, chẩn đoán bệnh súc.
Nhà trường cấn có biện pháp khuyến khích sinh viên tiến hành các đề
tài ứng dụng, một phần nâng cao tay nghề mặt khác có thể chuyển giao công
nghệ kỹ thuật cho người dân, quảng bá thương hiệu của nhà trường.

×