Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá khả năng chịu nóng và khả năng kết hợp cà chua vụ Xuân Hè và Thu Đông và Thu Đông năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN THỊ HẰNG HÀ


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU NÓNG VÀ
KHẢ NĂNG KẾT HỢP CÀ CHUA VỤ XUÂN HÈ
VÀ THU ðÔNG NĂM 2012



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 60 62 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh


HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trần Thị Hằng Hà







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan

tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị ở trung tâm nghiên cứu giống
rau chất lượng cao, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, những người ñã tận
tình giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gữi lời biết ơn chân thành tới gia ñình và bạn bè,
những người ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của thầy cô và bạn bè ñể báo cáo ñược
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thị Hằng Hà


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i


LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ix

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1

ðặt vấn ñề 1

1.2

Mục ñích và yêu cầu 3

1.2.1

Mục ñích 3

1.2.2

Yêu cầu 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4


2.1

Nguồn gốc, phân loại và phân bố cây cà chua 4

2.1.1

Nguồn gốc phát sinh 4

2.1.2

Phân loại 5

2.1.3

Phân bố 6

2.2

ðặc ñiểm thực vật học 7

2.2.1

Rễ 7

2.2.2

Thân 8

2.2.3


Lá 8

2.2.4

Hoa 8

2.2.5

Quả 9

2.2.6

Hạt 9

2.3

Giá trị của cây cà chua 9

2.3.1

Giá trị dinh dưỡng 9

2.3.2

Giá trị kinh tế của cà chua 10


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iv

2.4.

Tình hình sản suất cà chua trên thế giới và Việt Nam 11

2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 11

2.4.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 13

2.5.

Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 14

2.5.1.

Một số nghiên cứu về chọn giống cà chua trên thế giới 14

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam 17

PHẦN III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1.

Nội dung nghiên cứu 31

3.2.


Vật liệu nghiên cứu 31

3.2.1. Vật liệu 31

3.2.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu 33

3.3

Phương pháp nghiên cứu. 33

3.3.2

Kỹ thuật trồng trọt 33

3.4.1

Các giai ñoạn sinh trưởng phát triển 35

3.4.2

Một số chỉ tiêu về hình thái và cấu trúc cây. 35

3.4.3

ðặc ñiểm nở hoa và tỷ lệ ñậu quả 36

3.4.4


ðánh giá tình hình nhiễm bệnh trên ñồng ruộng 36

3.4.5

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các tổ hợp lai 36

3.4.7

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 37

3.4.8

Tính trạng ñánh giá khả năng kết hợp 37

3.5.

Xử lý số liệu 37

PHẦN VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

4.1

Kết quả nghiên cứu các tổ hợp lai cà chua trong vụ Xuân Hè 2012 38

4.1.1

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua. 38

4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các tổ hợp lai cà

chua vụ Xuân Hè muộn 2012.
42

4.1.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân Hè 2012
46

4.1.4

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa. 49


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

4.1.5 Tình hình nhiễm bệnh virus và một số sâu bệnh hại khác trên
ñồng ruộng của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân Hè 2012
52

4.1.6 Tỷ lệ hữu dục hạt phấn. 55

4.1.7 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai 57

4.1.8 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. 59

4.1.9 Một số ñặc ñiểm hình thái và chất lượng quả vụ Xuân Hè 2012 64


4.1.10 Phân tích tương quan giữa một số tính trạng của các tổ hợp
lai cà chua vụ Xuân Hè 2012.
72

4.1.11 Một số tổ hợp lai cà chua quả to triển vọng vụ Xuân Hè 2012 73

4.2

Kết quả nghiên cứu về ñánh giá các ñặc ñiểm nông sinh học và
khả năng kết hợp của các tổ hợp lai trong vụ Thu ðông 2012.
75

4.2.1

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua. 75

4.2.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá trên thân chính 78

4.2.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây 83

4.2.4

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa. 85

4.2.5


Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua 86

4.2.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 88

4.2.7

Một số ñặc ñiểm về hình thái quả. 95

4.2.8

Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả 98

4.2.9

ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu
trong vụ Thu ðông 2012
101

4.2.10 Một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng trong vụ Thu ðông
2012
107

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 108

5.1. Kết Luận 108

5.2. ðề nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AVRDC Trung tâm rau Châu Á
CTH Cao, tán hẹp
CTR Cao, tán rộng
D ðường kính quả
ðC ðối chứng
DDTQ ðộ dày thịt quả
ðG ðơn giản
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
H Chiều cao quả
I Chỉ số hình dạng quả
KLTB Khối lượng trung bình
KNKH Khả năng kết hợp
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR Khả năng kết hợp riêng
N1 Nhóm quả lớn
N2 Nhóm quả nhỏ
NSCT Năng suất cá thể
P1 Khối lượng trung bình quả lớn
P2 Khối lượng trung bình quả nhỏ
RR Rải rác
THL Tổ hợp lai
TT Tập trung

TTH Thấp, tán hẹp
TTR Thấp, tán rộng
UTL Ưu thế lai
XBT Xanh bình thường
Xð Xanh ñậm
XS Xanh sáng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua. 10

Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục
năm 2010 11

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam 13

Bảng 3.1. Sơ ñồ lai ñỉnh 17x2 32

Bảng 4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng trên ñồng ruộng của các tổ hợp
lai cà chua vụ Xuân Hè năm 2012.
40

Bảng 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai 43


Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai 45

Bảng 4.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây 47

Bảng 4.5. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 51
Bảng 4.6. Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai 54

Bảng 4.7. Tỷ lệ hữu dục hạt phấn của các THL cà chua quả to 56

Bảng 4.8. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai (%) 58

Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua 60

Bảng 4.10. ðặc ñiểm hình thái của các tổ hợp lai cà chua 66

Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 69

Bảng 4.12. Phân tích tương quan một số chỉ tiêu vụ Xuân Hè 2012 73

Bảng 4.13. Một số giống cà chua quả to triển vọng vụ Xuân - Hè
muộn 2012
74

Bảng 4.14. Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các THL cà chua
vụ Thu ðông 2012
76

Bảng 4.15. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua
vụ Thu ðông năm 2012. (ðV tính: cm)
80



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

Bảng 4.16. ðộng thái tăng trưởng số lá của các THL cà chua vụ Thu
ðông năm 2012
82

Bảng 4.17. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây, ñặc ñiểm hình thái và ñặc
ñiểm nở hoa của các THL cà chua vụ Thu ðông 2012
84

Bảng 4.18. Tình hình nhiễm bệnh virus của các THL cà chua vụ Thu
ðông 2012
87

Bảng 4.19. Tỷ lệ ñậu quả của các THL cà chua vụ Thu ðông 2012 90

Bảng 4.20. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các THL
cà chua vụ Thu ðông 2012 92

Bảng 4.21. Các chỉ tiêu hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu ðông 2012
96

Bảng 4.22. Một số ñặc ñiểm phẩm chất quả của các THL cà chua
vụ Thu ðông 2012 99


Bảng 4.23a. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
tính trạng tỷ lệ ñậu quả
102

Bảng 4.23b. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
tính trạng tổng số quả trên cây
103

Bảng 4.23c. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
tính trạng khối lượng trung bình quả lớn.
104

Bảng 4.23d. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo
tính trạng năng suất cá thể
105

Bảng 4.23e. Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu
theo tính trạng ñộ brix
106

Bảng 4.24a. Hệ số chọn lọc trên 6 tính trạng theo từng mục tiêu 107

Bảng 4.24b. Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ
Thu ðông 2012 theo chương trình Selection index 107


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Năng suất cá thể 1 số THL cà chua vụ Xuân Hè muộn 2012 64

Hình 4.2. Biểu ñồ so sánh thời gian sinh trưởng các THL cà chua
trong 2 vụ Xuân Hè và Thu ðông 2012.
78

Hình 4.3. Biểu ñồ so sánh tỷ lệ ñậu quả trung bình của các THL cà
chua trong 2 vụ Xuân Hè và Thu ðông 2012.
91

Hình 4.4. Năng suất cá thể một số tổ hợp lai cà chua vụ Thu ðông 2012 94

Hình 4.5. Biểu ñồ so sánh năng suất cá thể các THL cà chua trong 2
vụ Xuân Hè và Thu ðông 2012
95




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae)
có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt ñới khô nhiều. Cà
chua là cây trồng có nhiều giá trị sử dụng và khả năng thích ứng cao nên ñược
trồng phổ biến trên thế giới với diện tích ngày một tăng ñể ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng cà chua tươi trong các bữa ăn hàng ngày, các sản phẩm chế biến mà
thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao như sản phẩm cà chua cô ñặc
Paste, nước uống bổ dưỡng, quả cà chua ñóng hộp và làm phụ liệu cho một số
sản phẩm khác như thịt, cá hộp, tương ớt …
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều ñường, vitamin: B1, B2, C, axit amin và một số chất khoáng như Ca, P,
Fe, … Trong 100gr cà chua có chứa 4,3 – 6,4% chất khô; 2,6 – 3.5% ñường
tổng số; 3,4 – 6,2 mg % các chất tan; 0,22 – 0,72% axit tổng số; 17,6 – 18,8
mg % vitamin C. Ngoài giá trị cung cấp dinh dưỡng, cà chua còn có giá trị
dược liệu: thịt và nước quả dễ tiêu hoá, có tác dụng nhuận tràng, xúc tiến sự
tiết dịch vị của dạ dày và sự lọc máu; có tác dụng khử trùng ñường ruột; bệnh
lở miệng, bệnh khó tiêu kinh niên …
Hiện nay, cà chua là loại rau ăn quả ñược trồng và sử dụng phổ biến
trên thế giới. Theo thống kê của FAOSTAT sản lượng cà chua trên thế giới
năm 2009 ñạt khoảng trên 150 triệu tấn, chiếm gần 1/ 5 sản lượng rau hàng
năm trên thế giới. Diện tích trồng cà chua năm 2009 là 3.7 triệu ha, ñứng ở vị
trí thứ hai sau khoai tây. Châu Á ñứng ñầu về sản lượng cà chua, tiếp ñó là
Châu Âu. Trung Quốc là quốc gia có sản lượng cà chua ñứng ñầu thế giới (45
365 543 tấn - 2009), Mỹ là nước ñứng thứ hai (14 141 900 tấn – 2009) và Ấn
ðộ ñứng vị trí thứ ba (11 148 800 tấn – 2009).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2


Ở Việt Nam cây cà chua tương ñối dễ trồng lại cho năng suất và thu nhập
cao nên ñược trồng tập trung nhiều ở các tỉnh ñồng bằng Sông Hồng, Trung du
Bắc bộ và vùng cao nguyên ðà Lạt. Trong những năm gần ñây, ở nước ta cà
chua không chỉ ñược trồng trong vụ ðông (chính vụ) mà còn ñược trồng trong
vụ sớm (Thu ðông), vụ muộn (ðông xuân) và vụ Xuân Hè. Cà chua vụ Xuân
Hè và Thu ðông là rau trái vụ ñang rất ñược ưa chuộng, ñem lại giá trị kinh tế
cao, không những giải quyết ñược vấn ñề khan hiếm rau trái vụ mà còn cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến cung cấp sản phẩm cho thị trường
trong thời ñiểm cần thiết, tạo việc làm cho lao ñộng vùng nông thôn, mang lại
lợi ích lớn về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, sản xuất trong hai vụ này thường
gặp nhiều khó khăn do ñiều kiện thời tiết bất thuận như nhiệt ñộ quá cao gây
khó khăn cho quá trình cây sinh trưởng và quá trình thụ phấn thụ phấn, ñậu
quả, ñộ ẩm cao, mưa nhiều tạo ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển làm ảnh
hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng quả. ðể sản xuất cà chua Xuân Hè
và Thu ðông trở thành một vụ chính trong công thức luân canh thì cần phải
chọn tạo một bộ giống tốt với quy trình sản xuất riêng.
Với ñiều kiện ngoại cảnh ở vụ Xuân Hè, Thu ðông một giống ñược coi
là tốt nếu có ñầy ñủ các ñặc tính: sinh trưởng, phát triển mạnh, khả năng chịu
nhiệt, thụ phấn ñậu quả cho năng suất, phẩm chất cao, khả năng chống chịu
các loại sâu bệnh tốt trong ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ cao. Hiện nay, trên thị
trường ñã có những giống ñáp ứng tương ñối tốt các ñiều kiện trên như: HT7,
MV1, VR2, HT21, HT42, HT160, PT18, HT144…Tuy nhiên, so với nhu cầu
của sản xuất thì bộ giống này còn khá khiêm tốn.
ðể góp phần làm ña dạng hơn bộ giống cà chua trồng trong ñiều kiện
trái vụ, ñược sự ñồng ý của Viện Sau ðại học, Bộ môn Di truyền - Chọn
giống cây trồng, Khoa Nông học và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Hồng Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá khả năng chịu
nóng và khả năng kết hợp cà chua vụ Xuân Hè và Thu ðông năm 2012”


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
ðánh giá các ñặc ñiểm nông, sinh học và khả năng chịu nóng của các tổ
hợp lai cà chua ñể chọn ra những tổ hợp lai mới có triển vọng cho năng suất
cao, chất lượng tốt, có khả năng chịu nóng và khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt, thích hợp trồng ở vụ Xuân Hè và Thu ðông.
Xác ñịnh ñược khả năng kết hợp của các dòng cà chua trên một số tính
trạng về cấu thành năng suất và ñộ brix.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, cấu trúc cây, khả năng ñậu
quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống cà chua lai
- ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái quả, một số chỉ tiêu về chất lượng
của các giống cà chua lai.
- ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo các
tính trạng cấu thành năng suất và ñộ brix.
- ðánh giá một số chỉ tiêu liên quan tới khả năng chịu nóng của các tổ
hợp lai, ñánh giá mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng.









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc, phân loại và phân bố cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc phát sinh
Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua vùng Nam Mỹ,
dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê. Các
nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cà chua trồng.
Một số tác giả cho rằng cà chua trồng có nguồn gốc từ L.esculentum
var.pimpinellifolum, tuy nhiên nhiều tác giả nhận ñịnh L.esculentum
var.cerrasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. (Theo
các nghiên cứu của Jenkins,1948) [47] có thể dạng này ñược chuyển từ
Pêru và Equador tới nam Mêhicô, ở ñó nó ñược nông dân bản xứ thuần hoá
và cải tiến.
Cà chua trồng ñược thuần hoá như thế nào? Vấn ñề này có nhiều ý kiến
khác nhau. ða số các tác giả cho rằng, trong tiến hoá ñã xảy ra quá trình ñột
biến liên quan tới sự liên kết ở noãn, dẫn tới sự hình thành quả lớn, theo
Leslry(1926) dạng ñột biến quả lớn ñược kiểm tra bằng 2 gen lặn. Theo
Stuble (1967), kết quả quá trình tích luỹ dần các gen ñột biến (lặn) ở dạng dại
L.esc.var. pimpinellifolium ñã xuất hiện ở cà chua trồng (trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [24].
Jenkins (1948) [47] ñã ñề xuất 2 hướng tiến hoá về kích thước và hình
dạng quả. Một hướng liên quan tới việc tăng thêm kích thước ô hạt, hạt và thịt
quả, kết quả hình thành quả có dạng hình quả mận, hình quả lê và các dạng
quả hình dài khác. Hướng thứ 2 ở noãn xảy ra sự liên kết các ô hạt làm tăng
về ñường kính, hình thành dạng quả lớn có nhiều ô hạt.
Brezhnev (1964) ñã cho rằng là dạng hạt quả lớn hình thành do kết quả

tiến hoá tăng kích thước và số lượng ô hạt ở noãn.
Theo Luckwill (1943), cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ
thế kỷ 16, và ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, từ ñó lan truyền ñi ñến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

các nơi khác. Rất nhiều năm con người ñã coi cà chua như cây thuốc và cây
cảnh, mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà chua mới ñược liệt vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ ñó ñược phát triển mạnh.
2.1.2 Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [20]
- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1. Lycopersicon peruvianum Mill
1
a
. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1

b
. L.Peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2
a
. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2
b
. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một loài.
3. Lycopersiconesculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau;

- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (Trích theo Nguyễn
Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua) [24].
2.1.3 Phân bố
Theo tác giả Trần Khắc Thi và Mai Thị Phương Anh cho biết, từ Châu
Mỹ cà chua ñược các thương gia Bồ ðào Nha và Tây Ban Nha di chuyển sang
trồng ở châu Âu và châu Á, sau ñó từ châu Âu ñược chuyển sang châu Phi
nhờ những người dân ñi khai phá lục ñịa [3].
Cây cà chua ñược du nhập vào Châu Âu tương ñối sớm (giữa thế kỷ
16), nhưng ñến thế kỷ 17 thì mới ñược trồng phổ biến, song tại thời ñiểm ñó
cà chua chỉ ñược xem như là cây cảnh và có quan niệm sai lầm là quả có chất
ñộc, vỡ cà chua thuộc họ cà cú họ hàng với cây cà ñộc dược. Năm 1650 ở Bắc
Âu, thời gian ñầu cà chua chỉ ñược dùng ñể trang trí và thỏa món tớnh tũ mũ.
Cho ñến thế kỷ 18 cà chua mới ñược xác ñịnh là cây thực phẩm. Cây thực
phẩm này lần ñầu tiên ñược trồng ở Italia và Tây Ban Nha, ñến năm 1750
ñược dùng làm thực phẩm ở Anh, sau ñó ñược lan rộng khắp mọi nơi trên thế
giới [24].
Ở Italia cà chua có tên gọi là “Pomid’oro” nghĩa là “quả táo vàng”, ở
Pháp cà chua mang tên rất hấp dẫn “Pomme d’amour” “quả táo tình yêu”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Cuối thế kỷ 18 cà chua bắt ñầu ñược trồng ở các nước thuộc Liên Xô cũ, sau
ñó giữa thế kỷ 19 mới ñược chấp nhận một cách rộng rãi ở Hoa Kỳ, Pháp và
các nước khác. Ngày nay cà chua là một loại rau ñược trồng trong vườn phổ
biến nhất ở Mỹ [50].

Ở châu Á, cà chua ñược du nhập ñầu tiên vào Philippin, ñảo Java và
Malayxia qua các thương nhân và thực dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban
Nha vào thế kỷ 17, sau ñó ñược trồng phổ biến ra các vùng khác trong khu
vực [50]. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, cà chua ñược nhập vào Việt Nam
từ thời gian thực dân Pháp chiếm ñóng.
2.2 ðặc ñiểm thực vật học
Dựa vào ñặc ñiểm sinh trưởng và phân nhánh cà chua ñược chia thành
4 loại:
- Sinh trưởng hữu hạn: cây ngừng sinh trưởng về chiều cao khi có
chùm hoa tận cùng ở ngọn. Chùm hoa thứ nhất thường xuất hiện khi cây có 8
– 9 lá. Sau ñó cứ 1-2 lá lại có chùm hoa kế tiếp. Nhóm này cho hoa tập trung
nhưng sớm tàn, năng suất không cao.
- Sinh trưởng bán hữu hạn: về căn bản giống sinh trưởng hữu hạn
nhưng sản xuất nhiều chùm hoa ở ngọn hơn trước khi kết thúc bằng chùm hoa
tận ngọn.
- Sinh trưởng vô hạn: Chùm hoa thứ nhất hình thành khi cây có 9-11 lá.
ở các chồi nách sau khi mọc 3 lá lại có chùm hoa kế tiếp, sự tăng trưởng và ra
hoa là không ngừng cho ñến khi cây tàn. Dạng sinh trưởng này cho tiềm năng
năng suất rất cao.
- Dạng lùn: có thể sinh trưởng hữu hạn hoặc vô hạn nhưng cây thấp
dạng bụi, có lông ngắn.
2.2.1 Rễ
Rễ cà chua thuộc loại rễ chùm ăn sâu. Rễ phụ cấp 2 phân bố dày ñặc
trong ñất ở thời kì sinh trưởng mạnh. Rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1,5 m khi
gieo thẳng, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, khả năng hút nước và chất dinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8


dưỡng ở tầng ñất 0,5 yếu. Hệ rễ phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30cm. Khả
năng tái sinh rễ mạnh, cà chua có khả năng ra rễ bất ñịnh, rễ phát triển tốt ở
nhiệt ñộ ngày 25-27oC.
2.2.2 Thân
Thân thuộc dạng bò lan hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào ñặc ñiểm sinh
trưởng chiều cao cây có thể phân thành 3 loại:
+ Loại thân lùn (chiều cao cây dưới 65cm)
+ Loại thân trung bình (chiều cao cây khoảng 65-120cm)
+ Loại thân cao (có chiều cao trên 120cm)
Thân cà chua thay ñổi trong quá trình sinh trưởng tuỳ thuộc vào giống,
ñiều kiện ngoại cảnh và thời kỳ sinh trưởng .
2.2.3 Lá
Lá cà chua thuộc dạng lá kép, gồm nhiều lá chét có dạng khác nhau tuỳ
thuộc vào giống. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng ñối với năng suất, số lá là ñặc
tính di truyền của giống, nhưng quá trình hình thành lá cũng chịu ảnh hưởng
của nhiệt ñộ.
2.2.4 Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (bao gồm: lá, ñài, nhị và nhụy
hoa), lưỡng tính do ñó cà chua tự thụ phấn là chủ yếu. Hoa mọc thành chùm,
chia làm ba dạng :chùm ñơn giản, chùm trung gian và chùm phức tạp.
Hoa nhỏ, gồm 5-9 lá ñài, số cánh hoa tương ứng với số lá ñài, cánh hoa
hợp thành tràng dính nhau ở ñáy, hoa nở có màu vàng tươi. Nhị ñực gồm 8
tiểu nhị với cuống ngắn hợp thành 2-3 bó, nhuỵ cái với vòi nhuỵ mọc thấp
hơn chỉ tiểu nhị nên gây khó khăn cho sự tự thụ.
Cà chua khó xảy ra thụ phấn chéo do hoa tiết nhiều tiết tố chứa alkaloid
ñộc nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa ñược. Tỷ lệ
thụ phấn chéo cao hay thấp phụ thuộc vào cấu tạo của hoa, giống và thời vụ
gieo trồng. Hoa cà chua


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

Quá trình ra hoa phụ thuộc nhiều ñiều kiện môi trường: nếu nhiệt ñộ
ban ñêm thấp (10-12
0
C ) cây cho nhiều hoa, ngược lại nếu nhiệt ñộ ban ñêm
cao (22-24
0
C) cây cho ít hoa.
2.2.5 Quả
Quả cà chua chín thuộc loại quả mọng bao gồm vỏ quả, thịt quả ,vách
ngăn, giá noãn, ở giữa là trục.Quả cà chua có cấu tạo từ hai ngăn cho ñến
nhiều ngăn, số lượng quả trên cây là ñặc ñiểm di truyền của giống nhưng cũng
chịu ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh, số lượng từ 4 quả trở lên. Màu sắc
quả là do sự phối hợp của màu vỏ quả và thịt quả, nó là ñặc trưng của giống,
cà chua thường có màu ñỏ hồng, vàng, vàng da cam. Màu sắc này do tỷ lệ
hàm lượng sắc tố lycopene và carotene. Nếu tỷ lệ lycopene/carotene cao, trái
có màu ñỏ thẫm, nếu hàm lượng carotene cao thì trái có màu cam. Carotene
ñược tổng hợp trong ñiều kiện nhiệt ñộ rộng hơn so với lycopene vì vậy trồng
cà chua ở nhiệt ñộ cao và ẩm ñộ cao sự tổng hợp lycopene chậm nên quả
thường có màu vàng.
Chất lượng quả cà chua ñược ñánh giá qua các chỉ tiêu cấu trúc quả, ñộ
rắn chắc, tỉ lệ thịt quả, tỉ lệ ñường, axit và sắc tố quả, sự cân bằng về ñường
và axit thể hiện hương vị thích hợp.
2.2.6 Hạt
Hạt cà chua nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm
trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình

có 50-350 hạt/quả.
2.3 Giá trị của cây cà chua
2.3.1 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loài rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có
nhiều ñường và các vitamin.
Trong các thành phần dinh dưỡng trên thì vitamin A và C là các thành
phần chủ yếu trong quả cà chua. Hàm lượng Vitamin C liên quan ñến các yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

tố như cở quả và dạng quả, số ngăn quả và chất lượng ánh sáng. Thường thì
các giống quả nhỏ có hàm lượng vitamin C cao hơn giống quả to. Trong quả,
vitamin C tập trung nhiều ở phần gần vỏ quả và trong mô của ngăn quả, ñiều
này có nghĩa các giống quả chắc thường có hàm lượng vitamin C thấp hơn.
Các nghiên cứu của Stevens còn cho thấy các giống quả dài, bộ lá rậm rạp
cũng cho quả có hàm lượng vitamin C thấp (Stevens M.A, 1979)
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua.
Nguyên tố hóa học Thành phần Vitamin + khoáng Thành phần
Nước 90 g Natri 8 mg
Protein 0,8 g Kali 21 mg
Hydrat cacbon 4 g Vitamin A 17 - 38 mg
Chất béo 0,6 g Vitamin C 18 mg
Cholesterol 0 g Thiamin 0,05 mg
Xơ 0,6 g Riboflavin 0,05 mg

Niacin 0,6 mg


Sắt 0,05 mg

Axit Folic 0,01 mg
(Mai Phương Anh , rau và kỹ thuật trồng rau, 1996) [2]
Ngoài ra, cà chua còn có giá trị lớn về mặt y học như: thịt quả giúp tiêu
hóa tốt, nhuận tràng, thúc ñẩy việc tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu, khử
trùng ñường ruột, loét, ñau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ cho dạ
dày và ruột trong ñiều kiện tốt (Lê Trần ðức,1997) [11]. Theo ðỗ Tất Lợi
(1999) [12], lá non cà chua giã nhỏ ñắp lên mụn nhọt ngày hai lần thì sẽ hết
mun bệnh. Chất Totamin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng
khuẩn, chống nấm, diệt một số sâu bệnh hại cây trồng.
2.3.2 Giá trị kinh tế của cà chua
Theo Tạ Thu Cúc, [7] ở Mỹ (1997), tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua
cao hơn gấp 4 lần so với trồng lúa nước, 20 lần so với trồng lúa mỳ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Theo (ðề án phát triển rau – quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010
của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) [5] cà chua là mặt hàng chủ
yếu ñược quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua là 2000ha.
Với sản lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010
diện tích tăng lên 6000ha, tổng sản lượng ñạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất
khẩu là 100 triệu USD.
2.4. Tình hình sản suất cà chua trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Do có thành phần dinh dưỡng phong phú, nhiều giá trị về mặt y học
nên cà chua ñã trở thành món ăn thông dụng của nhiều nước trên thế giới và

ñược trồng rộng rãi ở các châu lục.
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua

của các châu lục năm 2010
Tên châu lục
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
Châu Phi 860.74 200.2 17 236.03
Châu Mỹ 479.07 508.6 24 365.66
Châu Á 2 436.49 335.8 81 812.01
Châu Âu 553.4 393.2 21 760.15
Châu Úc 9.13 632.8 577.66
(Nguồn: FAO Database Static 2011)[60]
Trong 10 năm (từ năm 2001 ñến năm 2010) diện tích cà chua thế giới
tăng 1.09 lần (từ 3990.30 nghìn ha lên 4338.83 nghìn ha), sản lượng tăng
1,35 lần (từ 107977.76 nghìn tấn lên 145751.51 nghìn tấn), trong khi ñó
năng suất không có sự thay ñổi ñáng kể (năng suất trung bình năm 2010 là
414.12 tạ/ha).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

Năm 2010, Châu Á có diện tích trồng (2436.49 nghìn ha) và có sản
lượng cà chua (81812.01 nghìn tấn) là lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, năng suất

lớn nhất lại ở Châu Mỹ và Châu Úc: Châu Mỹ là 508.6 tạ/ha; Châu Úc là
632.8 tạ/ha.
Cà chua là cây rau cho năng suất cao. Sản lượng cà chua năm 2010
ñứng ñầu thế giới là Trung Quốc với 41879.68 nghìn tấn, ñứng thứ 2 là Mỹ
12902.00 nghìn tấn, tiếp theo là Ấn ðộ: 11979.70 nghìn tấn, Thổ Nhĩ Kì:
10052.00 nghìn tấn, Ai Cập: 8544.99 nghìn tấn, sau ñó là Italia, Iran, Tây Ba
Nha, Brazil, Nga…
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
của nhiều nước ở cả hai dạng ăn tươi và chế biến. Với trình ñộ khoa học kỹ
thuật như ngày nay người ta ñã khắc phục thời tiết khó khăn ñã sản xuất thành
công trên quy mô công nghiệp, với sự chuyên môn hóa cao. Ở các nước lớn
như Trung Quốc, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn ðộ ñã áp dụng những công nghệ cực
kỳ hiện ñại vào sản xuất cà chua và họ ñã thu ñược những thành tựu to lớn từ
loại cây này. ðặc biệt là Trung Quốc ñã vươn lên là nước xuất khẩu cà chua
lớn nhất thế giới.
Cà chua chế biến ñược sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều
nhất là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước ñạt 10,1
triệu tấn. Trong ñó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô ñặc.
Ở Italia, sản lượng cà chua chế biến ước tính ñạt ñược là 4,7 triệu tấn.
Ở Châu Á, ðài Loan là một trong những nước có nền công nghiệp chế
biến cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, ðài Loan ñã phát triển cà chua ñóng
hộp. Năm 1967, ðài Loan mới chỉ có một công ty chế biến cà chua nhưng ñến
năm 1976 ở ñây ñã có tới 50 nhà máy sản xuất cà chua ñóng hộp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

2.4.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam

Ở Việt Nam, cà chua ñược trồng khoảng trên 100 năm nay [3]. Tuy
nhiên, ñến nay, cà chua ñã trở thành loại rau ñược sử dụng phổ biến, có nhu
cầu lớn cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2004 24.644 172 424.126
2005 23.566 198 466.124
2006 22.962 196 450.426
2007 23.283 197 458.214
2008 24.850 216 535.438
(Theo Vụ nông nghiệp - Tổng cục thống kê)
Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216 tạ/ha bằng 87,10% năng
suất thế giới (247,996 tạ/ha). Vì vậy, sản lượng cả nước ñã tăng rõ rệt (từ
118.523 tấn năm 1996 ñến 535.438 tấn năm 2008).
Cà chua là cây rau quan trọng của nhiều vùng chuyên canh, là cây
trồng sau lúa mùa sớm cho hiệu quả kinh tế cao. Diện tích trồng cà chua ở
nước ta chủ yếu tập trung ở các tỉnh ðồng bằng sông Hồng và Trung du
Bắc Bộ như Nam ðịnh, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội, Bắc Giang, Thái
Bình, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Hưng Yên và tỉnh Lâm ðồng. Năm 2008,
tổng diện tích các tỉnh này chiếm 56,82% diện tích trồng cà chua cả nước
và sản lượng chiếm 71,80% tổng sản lượng cà chua của cả nước. Tuy
nhiên, trong cả nước hiện nay vẫn chưa có vùng sản xuất lớn. Cà chua
ñang ñược trồng rải rác ở nhiều nơi, ñây cũng là khó khăn trong việc quy
hoạch vùng sản xuất cà chua cho mục ñích xuất khẩu và chế biến (Tạ Thu

Cúc) [8].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

Sản xuất cà chua trong nước ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ
trong những năm gần ñây. Tuy nhiên, theo Trần Khắc Thi, 2005 [36], sản xuất
cà chua ở nước ta còn một số tồn tại chủ yếu như: chưa có bộ giống tốt cho từng
vùng trồng, ñặc biệt là giống cho vụ Thu ðông, sản phẩm chủ yếu tập trung vào
vụ ñông xuân (> 70%) từ tháng 12 ñến tháng 4; còn hơn một nửa thời gian trong
năm trong tình trạng thiếu cà chua. ðầu tư cho sản xuất còn thấp, nhất là phân
hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Chưa có quy trình canh tác và giống thích hợp
cho từng vùng. Việc sản xuất còn manh mún, chưa có sản phẩm hàng hoá lớn
cho chế biến. Quá trình canh tác diễn ra hoàn toàn thủ công.
Sản xuất cà chua ở nước ta có lợi thế về ñiều kiện khí hậu thời tiết, ñất
ñai, nhất là các tỉnh phía Bắc. Diện tích cho phát triển cà chua còn rất lớn vì
cà chua trồng trong vụ ñông không ảnh hưởng ñến hai vụ lúa trong năm mà
lại là trái vụ với Trung Quốc, nước có sản lượng cà chua lớn nhất thế giới
(năm 2008 là 33.811,702 nghìn tấn).
2.5. Tình hình nghiên cứu cà chua trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Một số nghiên cứu về chọn giống cà chua trên thế giới
Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt ñầu ở Châu
Âu với những tiến bộ ban ñầu về dòng, giống. Năm 1860 nhưngc giống cà
chua mới ñược giới thiệu ở Mỹ. Năm 1863, 23 giống cà chua ñược giới thiệu
trong ñó giống trophy ñược coi là giống có chất lượng tốt nhất.
Ở Mỹ tiến hành công tác chọn giống cà chua từ rất sớm và ñã thu ñược
nhiều thành tựu ñáng kể. Chương trình thử nghiệm của Liberty, Hyde Bailey
tại trường Nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt ñầu từ năm 1886, tác giả ñã tiến

hành chọn lọc, phân loại giống cà chua trồng trọt. Trường ñại học California
ñã chọn ñược những giống cà chua mới như: UC-105, UC-82, UC-134 có
năng suất cao hơn hẳn VE-145 và có ñặc ñiểm tốt như: quả cứng, tính chịu
nứt quả cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

Theo dẫn liệu của Kiều Thị Thư (1998)[37]: Nhiều nhà khoa học ñã sử
dụng nguồn gen của các loài hoang dại, bán hoang dại vì chúng có khả năng
chống chịu tót với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận. Bằng nhiều con ñường
khác nhau như: Lai tạo, chọn lọc, gây ñột biến bước ñầu ñã tạo ra nhiều
dòng giống cà chua thích hợp trồng trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, phổ thích
ứng rộng, có khả năng trồng ñược nhiều vụ trong năm.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á tuy những ngày ñầu
thành lập (1972) ñã bắt ñầu chương trình chọn tạo nhằm tăng cường khả
năng thích ứng của cà chua với ñiều kiện nóng ẩm. Và hầu hết các giống
AVRDC lai tạo và các giống ñã ñược cải thiện trong tập ñoàn từ năm 1974
ñến nay ñều có khả năng chịu nhiệt cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện
nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia (MARDI) ñã phối hợp với
AVRDC và trung tâm nghiên cứu nông nghiệp nhiệt ñới (TSRC) ở Nhật Bản
ñể xuc tiến chương trình cải tiến giống cà chua triển vọng. ðã chọn ñược 6
dòng có khả năng chịu nhiệt và chống chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3,
MT4, MT5, MT6, MT10.
Theo tác giả Dương Kim Thoa dẫn tài liệu của Metwall AM (1996) cho
rằng từ năm 1977 ñến 1984, Ai Cập ñã nghiên cứu chọn tạo giống cà chua
chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt, thuộc ñề án Quốc gia về phát triển
cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết quả tạo ra một số giống cà chua

mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN – Bush ñều có
tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt. Còn một số giống Castlex
1017, Castlrock, GS – 30. Peto86, UC – 97 có thịt quả chắc. Các giống này có
thể trồng tốtt trong thời vụ có nhiệt ñộ cao[36].
Tại Băngladet, hai nhà nữ khoa học nông nghiệp là Selina Suntana và
Shamoni Shaha trong 6 năm ñã tạo ra một loại cà chua lai ghép mới tên là
“Minto” có thể trồng gần như ở mọi ñiều kiện thời tiết. Trọng lượng trung

×