Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng về khả năng cạnh tranh cua công ty chứng khoán Biển Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.94 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như trên thế giới đang ngày
ngày diễn ra rất sôi động. Môi trường đầu tư cũng đang được ngày càng mở
rộng và có lợi cho nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán có nhiều vai trò, chức
năng tích cực đối với một nền kinh tế. Mà quan trọng là huy động vốn đầu tư
cho nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát
hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và
qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, chính phủ và
chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục
đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung
của xã hội. Bên cạnh đó nó còn cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng,
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau
về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn
loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Và còn
nhiều chức năng khác như: tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán, đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp, tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô… có thể nói thị trường chứng khoán đã trở thành
một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cùng với sự
phát triển của TTCK đã xuất hiện nhiều công ty chứng khoán . Các công ty
luôn tìm các biện pháp để phát huy hiệu quả một cách tốt nhất, tạo đà cho sự
phát triển của thị trường chứng khoán thì vấn đề cạnh tranh cũng là một vấn
đề cần bàn đến. Trong khả năng cho phép của mình và cộng với sự giúp đỡ rất
tận tình của PGS.TS Trần Đăng Khâm, qua tìm hiểu thực tế em đã viết nên
báo cáo chuyên đề về :
“Thực trạng về khả năng cạnh tranh cua công ty chứng khoán Biển Việt”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày qua ba chương :
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và khả năng cạnh


tranh của công ty chứng khoán
Chương 2 : Thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Biển
Việt
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chứng
khoán Biển Việt
Hà nội 2/5/2008
Sinh viên thực hiện

Phan Văn Chương
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm về công ty chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu và tích lũy trong xã
hội không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng
hơn.Trong xã hội xuất hiện một số người cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay
đầu tư, đồng thời lại có một số người khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho
vay để lấy lãi.Cứ dần dần như vậy, thị trường tài chính hình thành. Trong lịch
sử phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ ra đời trước do ban đầu
nhu cầu vốn cũng như lượng tiền tiết kiệm trong dân cư chưa caovà ban đầu
nhu cầu về vốn là nhu cầu ngắn hạn.Sau đó, cùng với sự phát triển kinh tế,
nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao và thị trường vốn
đã ra đời. Để huy đọng dược các nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân
hàng thông qua hình thức tài chính gian tiếp, Chính phủ và một số công ty
còn thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Khi
một bộ phận các chứng khoán có giá nhất định đã được phát hành thì tất yếu
sẽ làm nảy sinh nhu cầu về mua bán trao đổi các chứng khoán đó. Chính vì

vậy thị trường chứng khoán đã ra đời với tư cách là một bộ phận của thị
trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi chứng khoán các loại.
Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và
trao đổi. Thị trường chứng khoán hoạt động vì các mục tiêu:hoạt động có hiệu
quả, điều hành công bằng, phát triển ổn định. Để đạt được các mục tiêu trên,
TTCK phải hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Nguyên tắc cạnh tranh tự do
• Nguyên tắc giao dịch công bằng
• Nguyên tắc công khai
• Nguyên tắc trung gian mua bán
Theo nguyên tắc trung gian mua bán, thì trên TTCK các giao dịch được
thực hiện thông qua tổ chức môi giới để đảm bảo các loại chứng khoán được
giao dịch là chứng khoán thực tế và hợp pháp, tránh sự giả mạo lừa đảo trong
giao dịch. Các công ty chứng khoán bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của
mình đảm nhận vai trò trung gian cho cung và cầu chứng khoán gặp nhau.
Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư thường không mua trực tiếp từ nhà phát
hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông
qua các nghiệp vụ moi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua chứng
khoán giúp các nhà đầu tư hoặc mua chứng khoán của nhà đầu tư, kinh doanh
kiếm lời.
Vậy công ty chứng khoán là gì?
“Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một số dịch vụ chứng khoán
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận “
Còn theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 và NĐ số 14/2007/NĐ-
CP qui định chi tiết thi hành một số điều của luật chứng khoán thì :Công ty
chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được thực hiện một,

một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau:
• Môi giới chứng khoán (VPĐ 25 tỷ VNĐ)
• Tự doanh chứng khoán(VPĐ 100 tỷ VNĐ)
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán (VPĐ 165 tỷ VNĐ)
• Tư vấn đầu tư chứng khoán (VPĐ 10 tỷ VNĐ)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CTCK chỉ được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh trên CTCK còn được phép cung cấp
dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
Ngoài ra, do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán các CTCK
còn phải đáp ứng một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề
chứng khoán.
1.1.2. Mô hình công ty chứng khoán
• Mô hình chứng khoán đa năng
Ngân hàng thương mại là những công ty có số vốn khổng lồ và sẵn sàng
gia nhập những ngành kiếm được nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy mà
trong thời kì đầu hình thành thị trường chứng khoán, tại Mỹ các ngân hàng
thương mại tự bỏ vốn để hình thành các công ty trực thuộc sự quản lý, điều
hành của mình.Đến năm 1929-1931 do các ngân hàng thương mại đổ quá
nhiều tiền vào chứng khoán, khi thị trường chứng khoán giảm đã ảnh hưởng
đến một loạt các ngân hàng thương mại khiến cho toàn bộ nền kinh tế Mỹ rơi
vào cuộc khủng hoảng suy thoái trầm trọng. Ngay sau cuộc khủng hoảng này,
chính phủ Mỹ đã ra quyết định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh
chứng khoán phải thiết lập công ty chứng khoán độc lập hoạt động tách rời.
Đó chính là mô hình ban đầu của công ty chứng khoán đa năng hoàn toàn và
công ty chứng khoán đa năng một phần. Từ đó, ta có thể khái quát:
+Mô hình chứng khoán đa năng một phần
Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay

bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán phải lập công ty hoạt động tách rời.
+Mô hình chứng khoán đa năng toàn phần
Các tổ chức tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng,
hay bảo hiểm, được kinh doanh chứng khoán. Với lợi thế về kinh nghiệm, vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và chuyên môn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng trong kinh doanh. Cũng
nhờ có lợi thế trên mà các ngân hàng thương mại có thể lũng đoạn thị trường.
Song cũng dễ bị ảnh hưởng ngược lại bởi những thay đổi của nền kinh tế.
• Mô hình chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
chứng khoán độc lập đảm nhiệm với sự chuyên môn hoá. Điều này tạo điều
kiện cho sự phát triển tự do của thị trường đồng thời hạn chế được rủi ro cho
các ngân hàng, các tổt chức tài chính khác.
ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác các công ty chứng khoán
chủ yếu theo hai mô hình: Chuyên doanh và đa năng một phần.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên TTCK
Trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có các vai trò
sau:
o Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong số các trung gian tài chính, có
chức năng huy động vốn. Hay nói các khác công ty chứng khoán có vai trò
làm chiếc cầu nối là kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi thừa vốn sang nơi đang có
nhu cầu huy động vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò
này thông qua các nghiệp vụ của công ty như môi giới, tự doanh …
o Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Thông qua thị trường, công ty chứng khoán cung cấp một cơ chế giá
cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác
về giá trị khoản đầu tư của mình.
o Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán

Các nhà đầu tư muốn có được khả năng chuyển đổi tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng khoán đã cung cấp một cơ chế giá cả rất quan trọng giúp các nhà đầu
tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư-vai trò tạo lập thị trường.
o Vai trò thúc đẩy vòng quay chứng khoán
Các công ty chứng khoán cũng là những người góp phần làm tăng
vòng quay chứng khoán thông qua việc chú ý đến nhu cầu người đầu tư, các
công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các cách đầu tư khác nhau.
CTCK luôn cải tiến các công cụ tài chính của mình, làm cho chúng phù hợp
hơn với khách hàng chẳng hạn như hoạt động cho vay cầm cố chứng khoán…
o Dịch vụ tư vấn
Các công ty chứng khan không chỉ thực hiện lệnh của khách hàng
mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác. Các công ty chứng khoán cung cấp
thông tin da dạng, nghiên cứu thị trường cho các công ty cổ phần và cho các
nhà đầu tư. Các công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn dưới dạng sau:
+Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng , chẳng
hạn như hiệu quả vốn, vấn đề rủi ro của khách hàng..
+Cung cấp thông tin về khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển
vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai
+Tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán hiện tại
và tương lai
+Tư vấn về đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu khách
hàng.
1.1.4 Các hoạt động thực hiện của công ty chứng khoán
Theo pháp luật kinh doanh chứng khoán số 70 của Việt Nam thì công
ty chứng khoán có đủ các điều kiện qui định trong luật sẽ được phép thực hiện
một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn được phép thực hiện các dịch vụ tư
vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.
1.1.4.1 Các hoạt động thực hiện chính
Các hoạt động thực hiện chính của công ty chứng khoán là môi giới
chưng khoán, tự doanh chưng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư chứng khoán. Cụ thể:
1.1.4.1.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Đầu tiên nói đến chứng khoán, mọi người thường biết đến môi giới
chứng khoán bởi muốn đầu tư thì trước tiên ta phảI biết các kỹ thuật giao dịch
như phương thức đặt lệnh, các loại lệnh, mức giá được phép đặt ra sao…
Hiểu một cách đơn giản, môi giới chứng khoán là trung gian mua bán
giũa các khách hàng, đặc biệt trong chứng khoán thì môi giới chứng khoán là
rất cần thiết do đặc thù trong giao dịch chứng khoán cần được đảm bảo là
thực tế, hợp pháp tránh giả mạo,đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư.
Môi giới chứng khoán được hiểu là:
“ Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua,
lệnh bán chứng khoán của khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở
giao dịch chứng khoán và hưởng hoa hồng môi giới.Nghiệp vụ môI giới còn
được hiểu là làm dại diện -được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một
hoặc một số loại chứng khoán “
Tại Việt Nam, theo luật định thì nghiệp vụ môi giới chứng khoán là hoạt
động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng. Vốn pháp định tối thiểu để thực hiện hoạt động môi giới là
25 tỷ. Ngoài ra, các nhân viên môi giới còn phải có chứng chỉ hành nghề do
ủy ban chưng khoán nhà nước cấp và phải có phẩm chất đạo dức nghề nghiệp
cao và có những kỹ năng nghè nghiệp nhất định như kỹ năng truyền đạt thông
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin…Rồi CTCK
còn phải tuân thủ các quy định về cơ sở vật chất kỹ thuật như diẹn tích mặt
sàn giao dịch phải đạt từ 100 m2 trở lên …
Quy trình tóm lược của nghiệp vụ môi giới thực hiện qua các bước sau:
B1. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch
B2. Nhà đầu tư đặt lệnh,chuyển lệnh đến nhân viên môi giới
B3. Nhân viên tại công ty chuyển lệnh vào đại diện công ty tại sàn
B4. Đại diện công ty tại sàn chuyển lệnh vào hệ thống khớp lệnh
B5. Khớp lệnh và tiến hành thanh quyết toán lệnh
Đối với nhà đầu tư khi đã đặt lệnh thì phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Người môi giới chỉ là người thực hiện lệnh và thu phí dịch vụ
theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác giao dịch.
Đối với CTCK ở Việt Nam hiện nay thì doanh thu từ môi giới là nguồn
thu ổn định và thường xuyên so với doanh thu từ các hoạt động khác trong khi
vốn đầu tư cho hoạt động này khá khiêm tốn so với tự doanh và bảo lãnh phát
hành . Chính vì vậy, CTCK cần quan tâm nhiều hơn đến khả năng cạnh tranh
của hoạt động này đầu tiên, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của toàn
công ty . Để làm được điều này, ngoài việc nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho
nhân viên môi giới còn cần nâng cao tinh thần thái độ phuc vụ nhà đầu tư vì
chính nhà đầu tư là người “trả lương” cho doanh nghiệp.
1.1.4.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán thường xuyên
tham gia vào hoạt động mua và bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động
tự doanh là hoạt động mua đi bán lại chứng khoán, là hoạt động kinh doanh
chênh lệch giá (mua thấp bán cao) nhằm kiếm lời.
Trong luật định về chức năng, quyền hạn của công ty chứng khoán thì
CTCK phải có một số điều kiện cơ bản để hành nghề.Đó là điều kiện về vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

hoạt động tối thiểu là 100 tỷ VNĐ, điều kiện về người quản lý và nhân viên
tác nghiệp đièu kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tự
doanh.
Ngoài ra, do tính chất đặc thù của hoạt dộng tự doanh nên đối với
CTCK phảI đáp ứng một số yêu cầu khi thực hiện hoạt động tự doanh như:
tách biệt quản lý hoạt động tự doanh với môi giới nhằm tránh CTCK lợi dụng
quyền hạn, lợi thế của mình trong nghiệp vụ môi giới để làm lợi cho tự
doanh(đồi hỏi phải tách biệt về con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài
sản); ưu tiên khách hàng tức thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh để đảm bảo công bằng khi mà CTCK có nhiều lợi thế
hơn khách hàng trong tìm kiếm thông tin và phân tích thị trường; góp phần
bình ổn thị trường tức CTCK phải thực hiện giao dịch trong giới hạn mà pháp
luật cho phép, mua vào bán ra trong giới hạn quy định để bình ổn thị trường.
Quy trình nghiệp vụ tự doanh như sau:
B1.Xây dựng chiến lược đầu tư
B2.Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
B3. Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội dầu tư
-Thu thập thông tin
-Phân tích đánh giá
B4. Thực hiện đầu tư
B5.Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
Trong giai đoạn hiện nay, doanh thu từ tự doanh đối với các công ty
chứng khoán chưa phải là doanh thu chử yếu do tính chất bấp bênh thiếu ổn
định trong kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Tuy nhiên,vào những tháng
cuối năm 2006 và đầu năm 2007 thì doanh thu tự doanh lại chiếm tỷ trọng
đáng kể trong doanh thu của các công ty chứng khoán.Chính vì vậy, các
CTCK cần xem xét, đầu tư một cách thích hợp cho hoạt động tự doanh vì đây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sẽ là nguồn thu đáng kể nếu thị trường có nhiều cơ hội đầu tư. Để hoạt động

tự doanh được tốt thì đòi hỏi đầu tư về chất lượng nhân lực là khá lớn tức đòi
hỏi phảI có đội ngũ chuyên gia giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
chứng khoán và trong kinh doanh chứng khoán.
1.1.4.1.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, các chủ thể cần vốn thường giải quyết nhu cầu
về vốn bằng cách phát hành chứng khoán.Để phát hành chứng khoán thì tùy
điều kiện pháp luật quy định mà chủ thể cần vốn có thể phát hành riêng lẻ
hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng.Phát hành chứng khoán ra công
chúng thì có thể phát hành theo phương thức trực tiếp hoặc qua bảo lãnh phát
hành.
Vậy nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK là gì? Theo sách kinh
doanh chứng khoán của Học Viện Tài Chính thì “ Bảo lãnh phát hành chứng
khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán, nhận
mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành “
Theo điều 59 luật chứng khoán năm 2006, công ty chứng khoán phải có
đủ hai điều kiện sau mới được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh:
+ Công ty chứng khoán có thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
+ Công ty chứng khoán phải có số vốn pháp định là 165 tỷ đồng.
Ngoài ra, công ty chứng khoán chỉ được phép bảo lãnh những dợt
phát hành có giá trị <30% vốn điều lệ của công ty. Nếu vượt qua, công ty
không được tự mình thực hiện mà có thể thành lập tổ hợp bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo các bước sau:
B1. Phân tích đánh giá khả năng phát hành chứng khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B2.Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chuẩn bị hồ sơ xin phép phát
hành

B3.Phân phối chứng khoán
B4.Khóa sổ và kết thúc đợt bảo lãnh phát hành
B5.Bình ổn và điều hòa thị trường
B6.Giải thể tổ hợp
Thị trường chứng khoán Việt Nam là một thị trường mới cho nên nhu
cầu phát hành chứng khoán là khá cao đây chính là điều kiện thuận lợi cho
các công ty chứng khoán phát triển và mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
Lợi ích của việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là khá lớn, ngoài
khoản hoa hồng bảo lãnh được hưởng, CTCK còn có thể được mua chứng
khoán của tổ chức phát hành với giá ưu đãi, mặt khác bảo lãnh phát hành
thành công sẽ góp phần làm tăng thêm uy tín và tiếng tăm cho CTCK đây mới
chính là lợi ích to lớn nhất mà các CTCK mong muốn đạt tới là nâng cao uy
tín và thương hiệu trên thị trường nhằm củng cố vị thế của công ty tạo điều
kiện cho hoạt động môi giới chứng khoán và tư vấn chứng khoán phát triển.
Mà việc nâng cao uy tín và thương hiệu là việc làm vô cùng cần thiết để nâng
cao khả năng cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong giai đoạn thị
trường hiện nay.
Trong thời điểm thị trường thuận lợi thì việc phát hành chứng khóan
thành công sẽ trở nên dễ dàng và tạo nguồn thu to lớn cho các CTCK. Tùy
mục tiêu phát triển của từng CTCK mà có những ưu tiên phát triển cho hoạt
động bảo lãnh phát hành khác nhau.
1.1.4.1.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Trong kinh doanh chứng khoán thì nhà đầu tư cần có kiến thức và am
hiểu thị trường. Nhưng trong thực tế hiện nay,kiến thức cũng như sự am hiểu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trường của các nhà đầu tư còn hạn chế, do đó hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán là rất cần thiết.
Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích dự báo các
dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.

Theo luật định thì vốn pháp định tối thiểu cho hoạt đọng tư vấn đầu tư là
10 tỷ VNĐ, thấp hơn nhiều so với các hoạt đọng khác. Tuy nhiên nền tảng
kiến thức tài chính yêu cầu đối với chuyên viên tư vấn phảI thật sự vững
vàng mới có thể tạo được uy tín với khách hàng. Nói chung kiến thức tài
chính xây dựng và hình thành trên bốn nền tảng chủ yếu là kế toán, đầu tư, thị
trường và pháp luật.
Đối tượng khách hàng cũng rất đa dạng, khách hàng có thể là cá nhân
hoặc tổ chức.
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trong việc ra quyết định của mình dựa
trên việc tham khảo các thông tin được tư vấn. Chuyên viên tư vấn không
chịu trách nhiệm về việc ra quyết định đó.
Các công ty chứng khoán thường có các dịch vụ tư vấn sau:
+Tư vấn đầu tư chứng khoán
+Tư vấn phát hành chứng khoán
+Tư vấn niêm yết
+Tư vấn về tài chính khác như: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi sáp
nhập doanh nghiệp,…
Tư vấn đầu tư là tất yếu khách quan và cần thiết cho sự phát triển thị
trường chứng khoán ổn định và hiệu quả hơn.Các công ty chứng khoán nên
quan tâm phát triển nghiệp vụ tư vấn đầu tư ,đây cũng là hoạt động rất hiệu
quả trong việc nâng cao sức cạnh tranh của công ty chứng khóan mà chỉ cần
chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4.2 Các hoạt động tài chính phụ trợ
Ngoài các nghiệp vụ chính thực hiện ở trên, công ty chứng khoán còn
thực hiện một số hoạt động khác như:
+Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản , chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng , giúp khách hàng thực hiện các quyền phát sinh liên

quan đến sở hữu chứng khoán
Mọi chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, các tài sản của
nhà đầu tư do trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc các thành viên lưu ký
chứng khoán nắm giữ là tài sản của người sở hữu và không dược coi là một
phần tài sản của trung tâm lưu ký hoặc các thành viên ủy quyền của khách
hàng.
+Dịch vụ tài chính khác đi kèm như: repo chứng khoán, cầm cố
chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán …
Để tạo điều kiện thuận tiện cho khách hàng trong việc luân chuyển
vốn đầu tư, các công ty chứng khoán còn tạo ra các dịch vụ repo, cầm cố, ứng
trước…
giúp các nhà đầu tư có thể rút tiền ra để đầu tư tiếp khi có cơ hội đầu tư tốt
đồng thời công ty còn được hưởng thêm phí do các hoạt động này mang lại
trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
1.2 Một số vấn đề về khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là khái niệm rất rộng. Trong xã hội, ở rất nhiều lĩnh vực có
sự tồn tại phát triển là có sự cạnh tranh. Tuy nhiên, trong kinh tế cạnh tranh là
rõ nét hơn cả và cũng có nhiều sự nghiên cứu hơn.Vậy cạnh tranh là gì?
“Đó là sự đối địch giữa các hàng kinh doanh trên cùng thị trường để
giành được nhiều khách hàng hơn, thu hút dược nhiều lợi nhuận hơn cho bản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp hay cung cấp chất lượng hàng hóa
cao hơn “
Cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển.Kết quả là thanh lọc, loại bỏ các doanh nghiệp yếu
kém và tạo cơ hội cho doanh nghiệp hoạt động phát triển tốt.Đó cũng là qui
luạt tất yếu. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được và thành công trên trên thị
trường, các chủ thể càn phải có khả năng cạnh tranh (năng lực cạnh tranh ).

Vậy khả năng cạnh tranh là gì?
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997, trong “Báo cáo về khả
năng cạnh tranh toàn cầu” có đưa khái niệm :
“ Khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng , năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường
cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài
trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của
doanh nghiệp đề ra “
(WEF năm 1997, Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu 1997,trang
84)
Ta có thể hiểu đơn giản khả năng cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị
phần với mức độ hiệu quả nhất định.
1.2.2 Các biện pháp trong cạnh tranh
Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn vươn tới chiến thắng, để
thực hiện được điều này doanh nghiệp phải xác định được hai vấn đề chính là:
xác định chính xác đối thủ cạnh tranh và lựa chọn được các công cụ hay biện
pháp cạnh tranh phù hợp. Thị trường hiện tại và nhu cầu của khách hàng sẽ
quyết định việc lựa chọn các biện pháp cạnh tranh hiệu quả và phù hợp. Các
biện pháp cạnh tranh chủ yếu được sử dụng là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ là đầu ra của doanh nghiệp và cũng là cái mà
khách hàng cần. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một yếu tố quan trọng trong
việc thu hút sự quan tâm, tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp từ
phía khách hàng. Nó thể hiện ở mức độ đáp ứng sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng đến đâu. Ta không thể phủ nhận được một điều rằng chất lượng
sản phẩm dịch vụ tốt khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành với công ty khi
sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Chính vì vậy, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch

vụ sẽ giúp công ty củng cố và mở rộng thị phần.
Đặc biệt trong lĩnh vực chứng khoán, việc nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ tài chính là vô cùng cần thiết bởi thị trường chứng khoán là thị
trường tài chính tinh vi và hiện đại.Những sản phẩm dịch vụ không hiện đại
và có chất lượng tốt sẽ khó lòng đáp ứng được đòi hỏi trong vận hành và tham
gia thị trường chứ chưa nói gì đến thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ thì các công ty chứng
khóan phải làm sao để gia tăng hàm lượng chất xám trong các dịch vụ tư vấn;
nâng cao tính nhanh, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động môi giới;
hay mức độ hiệu quả trong việc tư vấn phát hành và phân phối chứng khoán
ra công chúng trong hoạt động bảo lãnh phát hành.
Trong giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thì việc
nâng cao chất lượng dịch vụ là đầu tiên và cần thiết trong cạnh tranh.Nhưng
trong tương lai thì các công ty chứng khoán cần xem xét và quan tâm nhiều
hơn đến việc đổi mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính thì mới có
thể cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường.
• Cạnh tranh bằng giá cả hay phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong giai đoạn đầu tham gia thị trường, biện pháp hiệu quả chủ yếu
được sử dụng là cạnh tranh bằng giá cả sản phẩm hay phí dịch vụ. Hoặc khi
chất lượng sản phẩm dịch vụ của các công ty là tương đương nhau nhưng mức
gía thấp hơn cũng sẽ đem lại chiến thắng cho công ty. Nếu mức chênh lệch về
giá trị sử dụng thấp hơn mức chênh lệch về giá so với đối thủ cạnh tranh thì
công ty đã tạo ra lợi ích cho khách hàng lớn hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy
các dịch vụ của công ty sẽ được tín nhiệm hơn trong tâm lý tiêu dùng của
khách hàng và như vậy sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
Thực tế trên thị trường hiện nay, hàng loạt các công ty chứng khoán
mới ra đời đều áp dụng biện pháp cạnh tranh bằng phí dịch vụ nhất là phí môi

giới. Tuy nhiên,để tạo ra được mức giá phí dịch vụ thấp, công ty phải xem xét
khả năng kiểm soát chi phí và chủ động giá của mình. Khả năng chủ động về
giá càng cao sẽ tạo lợi thế tốt trong cạnh tranh. Công ty phải dựa vào những
điều kiện cụ thể với những yếu tố cơ bản để hạ giá thành dịch vụ như:chi phí
kinh tế và kinh doanh thấp;khả năng tài chính đảm bảo…
• Cạnh tranh bằng mạng lưới đại lý đặt lệnh hay chi nhánh,
dịch vụ đi kèm
Mở rộng thị phần bằng cách mở rộng mạnh lưới đại lý nhận lệnh là
phương thức được các công ty chứng khoán áp dụng mạnh mẽ trong giai doạn
hiện nay.Ưu điểm của biện pháp cạnh tranh này là chi phí ít nhưng khai thác
được nhiều nguồn khách hàng , nhất là khách hàng ở các tỉnh lẻ.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm phí dịch vụ hay mở
rộng đại lý nhận lệnh thì việc thu hút khách hàng thông qua việc tăng cường
các dịch vụ đi kèm cũng tỏ ra rất hiệu quả. Thực tế đã chứng minh điều
này,trên thị trường hiện nay mỗi công ty đều cố gắng tìm ra hướng đi riêng
của mình nhằm thu hút khách hàng : CTCK Tân Việt có dịch vụ “caphê CK”,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng có thể vừa theo dõi tình hình thị trường vừa có thể thư giãn uống
cà phê trao đổi với các nhà đầu tư khác trong một khung cảnh đẹp ; CTCK
Quốc Tế có dịch vụ cung cấp thông tin cần biết cho khách hàng trên bảng
điện tử trước mỗi phiên giao dịc0h ; CTCK Tràng An và CTCK An Bình có
dịch vụ nhắn tin SMS thông báo kết quả khớp lệnh thành công ,CTCK Tràng
An còn có dịch vụ gặp mặt hàng tháng những khách hàng có khối lượng giao
dịch lớn để thắt chặt quan hệ với công ty …
• Cạnh tranh bằng thời cơ thị trường
Để thành công trên thị trường thì các CTCK phải nhạy bén trong
việc nắm bắt xu hướng công nghệ và dịch vụ mới nhất. Điều này là cực kỳ
quan trọng bởi lẽ các CTCK không những cần tồn tại mà còn cần phảI phát
triển. Đi tắt đón đầu các công nghệ , xu hướng thị trường là thật sự cần

thiết.Ví như việc gần đây các CTCK đang ráo riết chuẩn bị cho mình các công
cụ, sản phẩm giao dịch trực tuyến để đón đầu xu thế khi mà trong tương lai
gần Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiến tới giao dịch
không sàn, bỏ đại diện giao dịch tại sàn và thực hiện giao dịch trực tuyến qua
mạng Internet.
Trong giai đoạn thị trường không còn nóng như hiện nay, thì việc
nắm bắt cơ hội triển khai các dịch vụ trực tuyến là rất hữu hiệu. Bởi giao dịch
trực tuyến là xu thế tất yếu của thị trường do nhiều tiện ích mà nó mang lại
như giảm thiểu chi phí đi lại cho khách hàng và đảm bảo sự minh bạch trong
việc giao dịch. Nhất là khi các CTCK cung cấp dịch vụ này chỉ đếm trên đầu
ngón tay thì việc tận dụng cơ hội để thu hút khách hàng và mở rộng thị trường
là một vũ khí cạnh tranh rất lợi hại, đáng để tận dụng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh của các doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh trnah của doanh
nghiệp nhưng ta có thể tóm gọn thành 2 nhóm nhân tố: bên trong(nội bộ) và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên ngoài doanh nghiệp.Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm môi trường kinh
doanh vĩ mô và môi trường kinh doanh ngành(đặc thù). Cụ thể:
*Môi trường kinh doanh vĩ mô
+Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán luôn diễn ra trong bối
cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức
độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, lãi suất vay vốn, tỷ lệ tiết kiệm
và đầu tư …
Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán. Khi nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư mở rộng, đồng tiền ổn định, lãi
suất và tỷ giá hối đoái có tính kích thích đầu tư sẽ thúc đẩy sự phát triển của
thị trường chứng khoán là môi trường thuận lợi cho các công ty chứng khoán

phát triển các hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngược lại, khi các yếu tố kinh tế vĩ mô trên không thuận lợi như suy
thoái kinh tế, đầu tư giảm, lạm phát phi mã …sẽ kéo thị trường chứng khoán
tụt dốc và gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt động của công ty chứng khoán.
+Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị
Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các yếu tố về chính trị pháp
luật. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến diễn biến của thị trường chứng
khoán nói chung và hoạt động của công ty chứng khoán nói riêng. Hoạt động
kinh doanh chứng khoán chỉ có thể phát triển trong môi trường chính trị ổn
định và pháp luật minh bạch nghiêm minh. Trong đó vai trò điều tiết và kiểm
soát của chính phủ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường chứng
khóan. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống pháp luật có thể dẫn đến
những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động kinh doanh chứng khoán chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhân
tố chính trị. Các yếu tố của môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ và tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm thể chế chính
trị, các vấn đề an ninh trật tự xã hội, quan điểm trong quan hệ ngoại giao và
hợp tác quốc tế của chính phủ với các nước khác trong tiến trình toàn cầu hóa,
trong xu thế chính trị mới…khi các nhân tố này không được đảm bảo sẽ tác
động trực tiếp đến sự phát triển của thị trường chứng khóan và làm ảnh hưởng
đến nhu cầu chứng khoán của thị trường. Vì vậy nhà quản lý công ty chứng
khóan phải biết phân tích và dự đoán xu hướng phát triển các yếu tố đó để tổ
chức hoạt động kinh doanh chứng khoán cho phù hợp.
+Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin và viễn thông đã tạo điều kiện thuận lợi để các công ty chứng khoán
nâng cao hiệu quả trong quản lý và kinh doanh. Nhờ khoa học công nghệ
thông tin các công ty chứng khoán có thể tiết kiệm được chi phí quản lý, chi

phí hoạt động kinh doanh chứng khoán từ đó giảm phí cung cấp dịch vụ cho
khách hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán. Tuy
nhiên, nhân tố này cũng đòi hỏi các công ty chứng khoán phải chủ động nắm
bắt xu thế mới trong hoạt động kinh doanh chứng khoán do những thay đổi
của khoa học công nghệ mang lại như: chủ động tiếp nhận công nghệ mới
vào mở rộng các hình thức nhận lệnh từ xa , có kế hoạch phát triển các dịch
vụ chứng khoán phái sinh, các dịch vụ mới…
+Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố trong môi trường văn hóa xã hội đó là các yếu tố phong tục
tập quán, thị hiếu , thói quen , độ tuổi, trình độ dân trí, văn hóa truyền
thống…Các yếu tố này có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nói chung
và hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán nói riêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các yếu tố văn hóa chính trị thường biến đổi chậm nên khó nhận biết. Văn
hóa xã hội còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành văn hóa doanh
nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị,
của nhân viên khi tiếp xúc với các đối tác, với khách hàng.
Chẳng hạn như yếu tố về độ tuổi sẽ ảnh hưởng đến cách thức tham gia
thị trường và chiến lược đầu tư của khách hàng. Nếu các nhà đầu tư ở độ tuổi
con trẻ sẽ ưa thích các chiến lược đầu tư mạo hiểm hơn các nhà đầu tư có
tuổi. Và cách thức tham gia thị trường của nhà đầu tư trẻ cũng đa dạng và
phong phú hơn nhiều. Hay như yếu tố về trình độ dân trí cũng có ảnh hưởng
đáng kể đến chiến lược kinh doanh của công ty. Trình độ dân trí cao, các nhà
đầu tư có thể tham gia thị trường bằng nhiều hình thức đặt lệnh như đặt lệnh
qua điện thoại , qua fax, qua internet,…trong khi nếu dân trí thấp thì nhà đầu
tư chỉ ưa thích hình thức đặt lệnh trực tiếp tại công ty.Và khi đó công ty sẽ
khó triển khai các dịch vụ như đặt lệnh trực tuyến.
*Môi trường ngành(đặc thù)
+Đối thủ cạnh tranh trong ngành

Trong giai đoạn thị trường hiện nay, khi mà tốc độ ra đời các công ty
chứng khoán mới là quá nhanh(khoảng 20 ngày lại xuất hiện cong ty mới), thì
áp lực cạnh tranh hết sức căng thẳng. Đối thủ cạnh tranh là các công ty đang
kinh doanh cùng ngành nghề hoặc các công ty sắp gia nhập ngành cũng có thể
là các công ty cung cấp các dịch vụ thay thế.
Số lượng, qui mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh trong ngành
đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.Trong cạnh tranh
công ty giành thắng lợi là công ty có lợi thế so sánh hơn các công ty khác về
phí ,về chất lượng sản phẩm dịch vụ, về phân phối,về khuyến mại …Vì vậy,
các công ty chứng khoán cần quan tâm phân tích các đối thủ cạnh tranh để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đưa ra các chiến lược cạnh tranh thích hợp hay các biện pháp phản ứng linh
hoạt góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
+Khách hàng
Khách hàng là danh từ để chỉ người hay tổ chức mua sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp. Đối với công ty chứng khoán khách hàng chính là các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp,không có
khách hàng doanh nghiệp không thể tồn tại.Có câu nói: “khách hàng là người
trả lương cho doanh nghiệp”. Do đó, các công ty chứng khoán phải lấy các
nhà đầu tư và lấy sự thỏa mãn nhu cầu của nhà đầu tư là mục tiêu quan trọng.
Nhất là trong giai đoạn hiện nay,khi mà số lượng các công ty chứng khoán
tăng lên nhanh chóng,các nhà đầu tư đã có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình
thì việc quan tâm chú trọng đến thu hút nhà đầu tư là việc làm cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, các công ty chứng khoán cần
không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư, để
làm được điều này thì còn rất nhiều việc để làm như:đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ nhân viên,nâng cao tiềm lực tài chính để tận dụng thời cơ tốt cũng
như trang bị cơ sở vật chất hiện đại khang trang…

*Môi trường nội bộ doanh nghiệp
+Chất lượng nguồn nhân lực
Kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối rất lớn
của nhân tố con người. Đặc biệt, trong nền kinh tế tri thức thì hàm lượng chất
xám và tính sáng tạo trong sản phẩm dịch vụ tạo nên giá trị khác biệt của sản
phẩm, do đó nhân tố quyết định đến tăng chất lượng dịch vụ là chất lượng
nguồn nhân lực, bao gồm trình độ của ban lãnh đạo công ty và tinh thần thái
độ làm việc của đội ngũ nhân viên trong công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khả năng quản lý điều hành của ban lãnh đạo công ty quyết định đến
hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực của công ty, quyết định đến năng suất
chất lượng dịch vụ, từ đó quyết định đến khả năng cạnh tranh của công
ty.Trình độ quản lý giỏi của doanh nhân được coi là một tài sản lớn đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của công ty.
Đội ngũ nhân viên của công ty có kỹ năng và lành nghề mới tạo ra
được các dịch vụ có chất lượng cao,hàm lượng chất xám cao gia tăng giá trị
lợi nhuận cho công ty cũng như thu nhập của nhân viên.Mặt khác, trình dộ
chuyên môn nghiệp vụ và sự lành nghề của nhân viên không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn có thể giảm chi phí kinh
doanh, chi phí đào tạo, bồi dưỡng từ đó tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
+Tiềm lực tài chính
Mọi yếu tố đầu vào của doanh nghiệp đều cần vốn. Để tiến hành kinh
doanh công ty chứng khoán phảI có vốn, vốn phảI tích tụ và đạt quy mô nhất
định để thuê nhân viên có chất lượng cao,đầu tư vào máy móc thiết bị thông
tin hiện đại, để thực hiện các biện pháp hỗ trợ như quảng cáo…do đó vốn là
tiền đề để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán.
Tiềm lực tài chính của công ty không chỉ ở số vốn hiện có mà còn thể
hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính trong và ngoài
công ty để phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty. Tiềm lực tài chính

đủ mạnh cho phép công ty mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hóa hoạt
động, tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh.
+Năng lực quản trị kinh doanh
Trong điều kiện hiẹn nay, dưới sức ép và tác động từ nhiều phía của
môi trường kinh doanh những yêu cầu về sản phẩm dịch vụ ngày càng khắt
khe.Được sự trợ giúp của tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ , khoa học về
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý kinh doanh nói chung và quản trị công ty nói riêng đã phát triển
những bước nhảy vọt. Trong điều kiện đó , một công ty chứng khoán muốn
tồn tại và phát triển lâu dài phải có một bộ máy quản trị kinh doanh đủ mạnh
giúp cho nó có khả năng sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực trong quá
trình kinh doanh, biết tận dụng mọi tiềm năng và các cơ hội kinh doanh, ứng
phó một cách linh hoạt với những biến động của môi trường và của thị trường
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, năng lực quản trị kinh doanh
luôn được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng tác động tới hiệu quả của công ty
chứng khoán.
+Uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường
Uy tín thương hiệu của công ty chứng khoán trên thị trường được thể
hiện ở sự ổn định khách hàng, ở sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh
thu từ các hoạt động.
Uy tín hoạt động là sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
của công ty, nhưng nó lại được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau từ bên
trong công ty như: năng lực và uy tín của ban lãnh đạo, kinh nghiệm hoạt
động , khả năng tài chính , chát lượng dịch vụ , trình độ chuyên môn của công
nhân viên …Uy tín của một công ty chứng khoán là một tài sản vô hình mang
lại lợi thế hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. Cùng một sản
phẩm dịch vụ trên thị trường, công ty chứng khoán nào có uy tín hơn sẽ có
nhiều cơ hội mở rộng hoạt động và phát triển dịch vụ chiếm lĩnh thị trường

hơn các công ty khác.
1.2.4 Đặc thù cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
1.2.4.1 Mức độ cạnh tranh
Trước hết, thị trường chứng khoán Việt Nam còn mới tuy rằng đã có
gần 8 năm ra đời. Do vậy, các định chế tài chính trung gian như các công ty
chứng khoán mới ở giai đoạn đầu của sự tăng trưởng. Theo thống kê hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nay,thành viên chính thức của sở giao dịch chứng khoán có khoảng 87 công
ty chứng khoán,ngoài ra con rất nhiều công ty đang nộp hồ sơ đăng ký làm
thành viên. Trong khi có khoảng hơn 0.4% dân số tham gia thị trường chứng
khoán. Thực tế cho thấy số lượng các công ty chứng khóan như hiện nay là
quá nhiều. Do vậy, cuộc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán về thị phần
và về nhân sự ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Hơn thế nữa, thị trường chứng
khoán là một thị trường kinh tế hiện đại, nơi có những đòi hỏi rất cao về công
nghệ và nhân lực.Do đó, sau thời gian vàng son những tháng cuối năm 2006
và đầu năm 2007 ,những công ty chứng khoán mới ra đời không thể mong đợi
ở doanh thu tự doanh sẽ tiếp tục là nguồn thu chính, hỗ trợ sự tồn tại của công
ty , mà phải đi lên từ chính năng lực thực sự của mình . Đó là sự hoàn thiện
của công nghệ và qui trình giao dịch; trình độ nghiệp vụ cua nhân viên trong
công ty. Qui luật cạnh tranh là qui luật kinh tế tất yếu. Những công ty chứng
khóan nào không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thị trường thì tất yếu sẽ bị
đào thải. Nhận thức rất rõ điều này nên cuộc cạnh tranh giữa các công ty
chứng khoán ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Các công ty chứng khoán bước
và cuộc cạnh tranh mới với rất nhiều các chiêu thức cạnh tranh. Nhưng trong
tương lai gần ,công ty chứng khoán nào giành được ưu thế về công nghệ và
nhân lực thì công ty đó sẽ chiến thắng.
1.2.4.2 Đặc thù cạnh tranh trong kinh doanh chứng khoán
Qua một và nhận định ở phần mức độ cạnh tranh ta đã nhận thấy được
phần nào những đòi hỏi cấp thiết trong cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các

công ty chứng khoán. Mặt khác, các công ty chứng khoán cần nắm rõ đặc thù
cạnh tranh trong lĩnh vực chứng khoán để có những chiến lược , sách lược cần
thiết cho mình.
Trước hết, thị trường chứng khoán là thị trường kinh tế bậc cao. Sản
phẩm kinh doanh trong lĩnh vực này không phải là những hàng hóa dịch vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×