Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán và bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.66 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta có
nhiều biến đổi sâu sắc. Sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các hình thức kinh doanh
cũng nh quy mô của chúng phát triển rất nhanh. Điều đó đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, sự
luân chuyển của đồng tiền phải nhanh để theo kịp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Chính vì vậy ngành Ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ đó mà cụ thể là phơng thức thanh
toán.
Cùng với các ngành khác ngành Ngân hàng đã có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trờng. Hệ thống Ngân hàng một cấpđợc chuyển
thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, sự thay đổi đó đã làm cho hệ thống thanh toán qua
Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Hơn nữa sự bùng nổ của hoạt động Ngân hàng
đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải luôn cải tiến các hoạt động dịch vụ: một mặt nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng, mặt khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất và nhanh nhất để đảm bảo sự tồn tại và phát triển đảm bảo một chỗ đứng vững
chắc của mình trong nền kinh tế. Trong đó hình thức thanh toán bù trừ giữa các Ngân
hàng là phơng thức thanh toán đợc các Ngân hàng quan tâm nhất.
Với chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ - là một chi nhánh đợc thành lập
không lâu, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình nên bên cạnh những thuận lợi
còn có nhiều khó khăn. Chi nhánh rất chú trọng và đầu t ứng dụng công nghệ tiên tiến
nhất là cho hình thức thanh toán bù trừ .
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, xuất phát từ
nhận thức và tìm hiểu tôi mạnh dạn chọn đề tài : những giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ làm
khoá luận tốt nghiệp .
Mục đích của khoá luận đó là :
Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh
Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ. Trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, đa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ của chi nhánh .
Kết cấu của luận văn đợc chia làm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù


trừ.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 1 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng No &
PTNT Láng Hạ.
Ch ơng 3 : Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh toán bù trừ tại chi
nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ.
Trong quá trình hoàn thành khoá luận tôi gặp nhiều vớng mắc về lí thuyết cũng nh
thực tiễn, song với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Lê Tuấn Nghĩa, các anh chị ở Ngân
hàng Láng Hạ,và gia đình, bạn bè nên tôi đã hoàn thành khoá luận.

CHƯƠNG I
những lí luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ
Nguyễn Thị Thanh Bình - 2 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I . sự cân thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt
1. Sự cần thiết:
Quá trình ra đời của sản xuất và lu thông hàng hoá kéo theo sự ra đời của tiền tệ và
lu thông tiền tệ hay nói cách khác tiền tệ là sản phẩm tất yếu và tự phát của nền kinh tế
hàng hoá. Nền kinh tế càng phát triển thì việc chu chuyển hàng hoá càng mở rộng và
phát triển. ở đâu có sự tồn tại của tiền tệ thì ở đó tiên tệ cùng với sự lu thông đã giúp cho
quá trình đổi hàng hoá đợc thực hiện dễ dàng. Sở dĩ đợc nh vậy là vì tiền tệ không chỉ
làm trung gian cho quá trình trao đổi, đo lờng và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác
mà còn là một phơng tiện để thanh toán trong nền kinh tế.
Thanh toán là khâu đầu tiên cũng là khâu cuối cùng để kết thúc chu kì sản xuất kinh
doanh vì vậy có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự
tuần hoàn bình thờng của quá trình chu chuyển vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn
vị kinh tế thậm chí từng thành viên của xã hội cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Trong quan hệ thanh toán bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không
dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là thanh toán đợc biểu hiện trực tiếp bằng tiền mặt trong
quan hệ chi trả về hàng hoá và cung ứng dịch
Thanh toán không dùng tiền mặt là sự biểu hiện của các quan hệ thanh toán. Nó đ-
ợc thực hiện trên cơ sở trích chuyển vốn từ tài khoản ngời phải trả sang tài khoản cho
ngời đợc hởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân
hàng, kho bạc hoặc các tổ chức tín dụng khác. Nh vậy trong quan hệ thanh toán nó có sự
tách biệt tơng đối giữa sự vận động của hàng hoá và tiền tệ về thời gian cũng nh không
gian.
Nên kinh tế ngày càng phát triển thì các mối quan hệ thanh toán ngày càng phức
tạp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh gọn, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu
thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã sử dụng hàng loạt các
công cụ tuỳ thuộc vào trình độ phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời
kì. Mặc dù thanh toán bằng hình thức nào thì quan hệ thanh toán đợc coi là kết thúc khi
ngời trả trích tài khoản (ghi nợ ) để trả cho ngời thụ hởng (ghi có).
2. vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Nguyễn Thị Thanh Bình - 3 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng bao gồm : Thanh toán bằng tiền mặt và
thanh toán không dùng tiền mặt. Mỗi loại hình thanh toán có vị trí vai trò riêng, phù hợp
với đối tợng thanh toán nhất định. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
chiếm tỉ trọng lớn và đợc coi là cách thức thanh toán mang lại hiệu quả kinh tế nhất .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn: Từ
đó làm tăng vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất
kinh doanh nào cũng phải có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm
bảo quá trình đó diễn ra bình thờng và liên tục thì công tấc thanh toán nói chung và
thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng phải đợc thực hiện nhanh chóng, chính xác,
kịp thời và an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn trên cơ sở đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn trong nền

kinh tế .
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt: nh
chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của thanh toán không dùng
tiền mặt là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài khoản để hoàn
thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau. Nó sẽ góp phần giảm t-
ơng đối khối lợng tiền mặt trong lu thông từ đó góp phần tiết kiệm đợc các chi phí cho l-
u thông .
- Tạo đợc nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí đầu vào thấp: Thanh toán không
dùng tiền mặt đợc thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân
hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số d thì mới có hiệu lực thanh toán. Từ đó
với ngân hàng đã tạo đợc nguồn vốn từ số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán để tiến
hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng cha đợc sử dụng đến, làm cho
đồng vốn tham gia nhiều lần cho chu kỳ sản xuất đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn
xã hội .
+ Thanh toán không dùng tiền mặt cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi:
Thông qua các khoản tiền mà khách hàng chuyển vào tài khoản của mình tại ngân
hàng, lại chính là xuất phát từ ngân hàng đó là ngân hàng đã cấp tín dụng, Nh vậy trong
phần lớn trờng hợp chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng trong một số chừng
mực nào đó các ngân hàng tuỳ thuộc vào vịêc cấp tín dụng nhiều hay ít mà làm tăng
nhiều hay ít các tài khoản của khách hàng. Từ đó làm tăng lợng khách hàng giao dịch
với ngân hàng. Giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập đông thời đẩy mạnh vòng quay vốn
.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 4 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thanh toán không dùng tiền mặt đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lu thông và
mang lại thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn ngời bán hàng chỉ cần cầm
tờ séc mà ngời mua phát hành đến ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ ng-
ời phát hành thì ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản ngời phát hành séc (nếu tờ séc hợp lệ,
hợp pháp và trên tài khoản ngời mua có đủ điều kiện ) và có tài khoản ngời bán (ngời
thụ hởng). Không may trong thời gian cha nộp séc

(séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn đợc đảm bảo không bị mất, nếu
khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng phục vụ mình kịp thời.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức
năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế: Mặt khác nó giúp
cho Nhà nớc có kế hoạch điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững
sức mua của đồng tiền.
+ Thông qua quá trình kiểm soát mà ngân hàng có thể can thiệp vào cách sử dụng
vốn, kiểm soát đợc quá trình luân chuyển vốn, tác động chi phối đến phơng pháp cách
thức sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế sao cho có hiệu quả.
+ Thông qua qúa trình kiểm soát đối với các hoạt động của nền kinh tế ngân hàng
có những thông tin để phản ánh lên chính phủ, thông tin để thực hiện các dịch vụ của
ngân hàng. Đồng thời cùng với Nhà nớc, ngân hàng có biện pháp bảo đảm cho việc đầu
t và nâng cao hiệu quả vốn đầu t. Chính qua viêc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và đây cũng là chiến lợc khách
hàng của ngân hàng nếu ta thực hiện tốt.
Thanh toán không dùng tiền mặt cho giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Vì
vậy ngân hàng không ngừng tìm mọi biện pháp cải tiến thể thức thanh toán nhằm đáp
ứng và phục vụ tốt nhu cầu phát triển của nền kinh tế .
3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1. Séc thanh toán:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, đợc lập trên mẩu do Ngân hàng Nhà nớc quy
định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm séc.
Nh vậy chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Ngời phát hành, ngời thụ hởng
và Ngân hàng, mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán séc.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 5 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm vi áp dụng
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một
đơn vị hoặc khác đơn vị nhng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc ;

Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị
khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc chỉ áp dụng trong trờng hợp các đơn
vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Bắt đầu từ ngày 1/4/1997 chế độ thanh toán séc mới quy định theo nghị định 30/CP của
Chính phủ và thông t hớng dẫn số 07/TT- NH1 của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam, thanh toán séc gồm các loại sau.
3.1.1 Séc chuyển khoản
Là lệnh trả của ngời phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích trả
tiền từ tài khoản của mình trả tiền cho ngời thụ hởng có tên trên tờ séc.
Séc chuyển khoản cũng nh các loại séc nói chung đơn vị phát hành séc phải có đủ
số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng để đảm bảo thanh toán kịp thời các
tờ séc đã phát hành ra sau khi bên bán đã nộp séc vào Ngân hàng. Đây là một điều kiện
mà đơn vị phát hành séc phải chấp hành. Việc thanh toán séc sẽ không thực hiện khi tài
khoản của đơn vị phát hành không đủ số tiền để thanh toán cho số tiền ghi trên tờ séc đã
phát hành.
Nói chung, séc chuyển khoản thờng áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm lẫn
nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thờng xuyên. Chính vì vậy séc chuyển khoản bao giờ
cũng đợc hạch toán theo nguyên tắc nợ trớc có sau
3.1.2 Séc bảo chi :
Là tờ séc thông thờng đợc ngân hàng phục vụ đơn vị phát hành, đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi đa vào một tài khoản riêng (tài khoản
đảm bảo thanh toán séc bảo chi ) và đánh dấu bảo chi lên tờ séc trớc khi giao tờ séc cho
khách hàng .
Đối tợng áp dụng là thanh toán tiền hàng, dịch vụ do yêu cầu của đơn vị bán
hoặc theo quyết định của ngân hàng đối với chủ tài khoản vi phạm quy định phát hành
séc .
Phạm vi sử dụng nh các loại séc bình thờng khác nh đã nói trên .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 6 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày bảo chi séc. Tờ séc nộp vào nếu khách

hàng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng nhng cùng một hệ thống thì ngân hàng phục
vụ ngời thụ hởng kiểm tra nếu hợp lệ thì có quyền ghi có ngay vào tài khoản của ngời
thụ hởng. Sau đó báo nợ cho ngân hàng phát hành séc để ghi nợ vào tài khoản đảm bảo
thanh toán séc bảo chi . Trờng hợp hai ngân hàng
khác hệ thống thì không đợc phép ghi có ngay mà phải giao nhận chứng từ đồng thời
tại phiên giao dịch để thực hiện ghi nợ trớc có sau
Nh vậy séc đợc ngân hàng bảo chi đảm bảo độ tin cậy về khả năng thanh toán của tờ
séc. Số tiền phát hành séc đã đợc ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng
cũng có thể yêu cầu bảo chi cho cả séc thanh toán bằng chuyển khoản và séc thanh toán
bằng tiền mặt ..
3.2 Uỷ nhiệm chi chuyển tiền :
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của ngân
hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả cho ngời thụ h-
ởng.
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển
tiền trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng cùng địa phơng hoặc khác điạ
phơng. Ngân hàng phải có trách nhiệm xử lí, giải quyết Uỷ nhiệm chi của khách hàng
nộp trong ngày làm việc (hoàn tất lệnh chi đó hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ tiền hay lệnh chi đó không hợp lệ). Ngân hàng phục vụ bên thụ h-
ởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ ghi Có ngay vào tài khoản và báo cho khách hàng
biết
Uỷ nhiệm chi còn đợc sử dụng nh một công cụ trung gian để xin ngân hàng cấp
séc bảo chi.
* Séc chuyển tiền cầm tay : là một loại chuyển tiên đợc sử dụng theo yêu cầu của
khách hàng. Séc này đợc áp dụng trong cùng một hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc
do Ngân hàng, Kho bạc lập và trao cho khách hàng sau khi dã lu ký tiền vào tài khoản.
Thời hạn hiệu lực tối đa của tờ séc chuyển tiền cầm tay là 30 ngày kể từ ngày phát
hành ghi trên tờ séc .
Chuyển tiền mặt giữa các tỉnh, thành phố qua Ngân hàng áp dụng đối với các đơn vị
và cá nhân có yêu cầu.

Nguyễn Thị Thanh Bình - 7 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến địa chỉ
ngời lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng .
Khi nhận đợc tờ séc chuyển tiền từ khách hàng, ngân hàng phải kiểm tra các yếu tố đặc
biệt là ký hiệu mật.
3.3 Uỷ nhiệm thu :
Uỷ nhiệm thu (UNT) đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống.
Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập gửi ngân hàng phục vụ mình để thu tiền đã giao
hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất dùng hình thức
thanh toán UNT, với những điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải
thông báo bằng văn bản cho khách hàng, Kho bạc Nhà nớc phục vụ ngời thụ hởng biết
để làm căn cứ cho việc thực hiện các UNT.
Uỷ nhiệm thu đợc lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam, trong đó bên thụ
hởng phải ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên, đóng dấu của đơn vị trên tất cả các UNT. Sau
khi hoàn tất việc giao hàng cung ứng dịch vụ ngời bán chủ động gửi Uỷ nhiệm thu tới
ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền từ ngời mua theo
các chứng từ thanh toán hợp lệ. Khi nhận đợc UNT trong vòng một ngày làm việc, ngân
hàng phục vụ bên trả tiền ngay cho ngời thụ hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu bên
tài khoản của bên trả tiền không đủ số tiền thanh toán sẽ bị phạt chậm trả. Mức phạt tuỳ
theo quy định giữa bên mua và bên bán trong hợp đồng, thờng đợc áp dụng nh sau :
Số tiền phạt Số tiền ghi Số ngày Tỷ lệ phạt
chậm trả = trên UNT ì trả chậm ì (Lãi suất nợ quá hạn)
Uỷ nhiệm thu chủ yếu sử dụng thanh toán các dịch vụ cung ứng mang tính chất định kì
nh tiền điện nớc, tiền điện thoại, tiền thuê nhà
3.4 Th tín dụng :
Hình thức thanh toán th tín dụng là hình thức thanh toán đợc ngân hàng bên đơn vị
mua cam kết trả tiền cho đơn vị bên bán, khi đơn vị bên bán thực hiện đúng theo các
điều khoản của th tín dụng.

Ngời mua đợc ngân hàng mở th tín dụng để đi mua hàng thì phải dùng tiền của mình
hoặc vay ngân hàng lu ký riêng để đảm bảo thanh toán cho th tín dụng. áp dụng hình
Nguyễn Thị Thanh Bình - 8 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức thanh toán này quyền lợi của bên bán sẽ đợc đảm bảo vì bên mua phải chuẩn bị tr-
ớc phơng tiện thanh toán mới nhận đợc hàng.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng khi họ xuất trình
các hoá đơn, chứng từ giao hàng phù hợp với th tín dụng đã mở và trong thời hạn hiệu
lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả đều do 2 bên mua bán tự giải
quyết. Trong phạm vi mua bán trên một quốc gia, loại hình này ít đợc sử dụng vì thủ tục
phiền hà, hơn nữa phải lu ký một khoản tiền lớn trên tài khoản mà không có lãi.
Tuy nhiên hình thức thanh toán này có đặc điểm an toàn và chuẩn xác cao, nên đợc
dùng khá phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
3.5. Thẻ thanh toán :
Thẻ thanh toán là một sản phẩm của ngân hàng thông qua thiết bị từ tính . Ngân hàng
bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ các khoản thanh toán khác
hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động. Mục
đích thẻ thanh toán dùng để đơn giản hoá các thủ tục giao dịch với khách hàng về rút
tiền và thanh toán qua ngân hàng .
Thẻ thanh toán đợc sử dụng lần đầu tiên tại Việt nam vào năm 1990 tại ngân hàng
Ngoại thơng Việt nam. Về thực chất thẻ thanh toán là một loại tiền điện tử đợc chấp
nhận thanh toán tại ngân hàng và các điểm thu đổi ngoại tệ. Thẻ thanh toán ở nớc ta vẫn
ở giai đoạn thử nghiệm cần hoàn thiện. Đây là một dịch vụ hoàn toàn tự động và dựa
trên cơ sở công nghệ tiên tiến nên phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Hiện nay do
vốn đầu t hạn chế, cha trang bị máy đọc thẻ ở nhiều nơi vì vậy cha đợc sử dụng rộng rãi.
3.6. Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán đợc coi nh một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy chế không dùng tiền mặt ngày 21/12/94. Tuy nhiên về bản chất ngân phiếu
thanh toán là tiền có kỳ hạn .
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng Nhà nớc phát hành có mệnh giá và thời hạn

thanh toán in sẵn trên từng tờ không ghi tên. Mệnh giá do thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt nam quy định trong từng thời kỳ .
Khi có nhu cầu sử dụng ngân phiếu thanh toán chủ tài khoản lập chứng từ lĩnh
ngân phiếu thanh toán (có thể sử dụng séc lĩnh tiền mặt có đóng dấu hoặc ghi lĩnh
Nguyễn Thị Thanh Bình - 9 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân phiếu thanh toán ) nộp trực tiếp vào ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài
khoản tiền gửi (hoặc vay ngân hàng ) để nhận ngân phiếu thanh toán.
Đối với những khách hàng không có tiền gửi tại ngân hàng thì lập giấy tờ nộp tiền
và nộp tiền mặt vào ngân hàng. Nội dung giấy nộp tiền ghi rõ: Nộp tiền mặt để nhận
ngân phiếu thanh toán .
Ngòi gửi ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh
toán nh tiền mặt. Mất ngân phiếu thanh toán cũng nh mất tiền. Ngân phiếu thanh toán
không có hiệu lực thanh toán là ngân phiếu đã hết hạn hoặc bị tẩy xoá, dây bẩn, rách nát
.
II. Quá trình tổ chức và phát triển các phơng thức thanh
toán qua lại giữa các Ngân hàng:
1 .Thời kỳ Ngân hàng tổ chức theo một cấp :
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với hệ thống Ngân hàng 1 cấp, Ngân hàng
luôn là trung tâm thanh toán của nền kinh tế nhng trong thanh toán cha phát sinh thanh
toán qua lại giữa các Ngân hàng khác nhau mà chỉ là thanh toán liên hàng giữa các
Ngân hàng cùng hệ thống ở những địa phơng với nhau. Trong thời kỳ này thanh toán
không dùng tiền mặt qua Ngân hàng còn nhiều yếu kém trong công tác thanh toán nh :
- Thủ tục thanh toán rờm rà, phức tạp, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho khâu
thanh toán còn lạc hậu, hầu hết mọi thao tác đều bằng thủ công nên hay sai sót. Các
chuyển tiền đều thông qua đờng bu điện do đó tốc độ thanh toán chậm .
- Ngoài ra trong thanh toán còn thể hiện sự can thiệp vào công việc của Doanh
nghiệp - điều mà không đáng có, quan hệ thanh toán quốc tế hầu nh không có (chủ yếu
là ngoại thơng mà cũng chỉ thanh toán với các nớc XHCN ). Do vậy kết quả hoạt động
thanh toán chậm trễ, ngày càng thu hẹp và kém hiệu quả.

- Vận chuyển chứng từ cha hợp lí ảnh hởng tới tốc độ luân chuyển vốn do đó tạo ra
tâm lí thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán .
2 . Trong hệ thống Ngân hàng 2 cấp :
Từ những mặt yếu kém còn hạn chế trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung trên mà
ngành Ngân hàng đã thực sự khởi sắc từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Đây là thời kỳ bớc đầu đổi mới
hoạt động Ngân hàng theo quyết định số 218/HĐBT ngày 03/7/1987 và nghị định số
Nguyễn Thị Thanh Bình - 10 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
53/HĐBT tháng 3/1988. Qua đó đã hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng
Nhà nớc, Ngân hàng thơng mại thủ tục thanh toán đơn giản hơn đảm bảo an toàn tài
sản, nhanh chóng, chính xác, tăng uy tín của Ngân hàng, phát triển nhiều công tác thanh
toán mới cho hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế nớc ta. Từ đó mà thanh toán
qua lại giữa các Ngân hàng đã dần dần tháo gỡ những phức tạp và mở ra một cơ chế
thoáng hơn dễ kiểm soát hơn
Để thích ứng với tổ chức Ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín dụng, tháng 7/1991
ban hành cơ chế thanh toán mới nhằm thực hiện đồng bộ các cơ chế chính sách tín
dụng, lãi suất tạo ra sự đồng bộ giữa khách hàng, giữa Ngân hàng Nhà nớc với các Ngân
hàng thơng mại, tạo cơ sở sử dụng các công cụ thanh toán trong điều hành Ngân hàng
và từng bớc phát triển công cụ kỹ thuật điện toán.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp
Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm:
Thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
3. Sự cần thiết trong thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng :
Trong điều kiện có nhiều Ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nền kinh tế về các khách
hàng mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, việc tổ chức thanh toán tiền cho nhau sẽ
liên quan tới các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng phục vụ hai bên (mua-bán). Các ngân
hàng có liên quan này phải hoàn thành việc thanh toán tiền giữa các khách hàng cho
nhau. Do vậy thanh toán giữa các ngân hàng là khâu tất yếu trong thanh toán.

Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng
nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình thanh toán tiền vốn giữa các doanh nghiệp với nhau
mà họ không mở tài khoản tại một ngân hàng, một mặt thanh toán qua lại giữa các Ngân
hàng thể hiện thanh toán tiền vốn giữa các khách hàng với nhau, mặt khác giữa các ngân
hàng phải thanh toán về vốn sòng phẳng với nhau .
Thanh toán qua lại giữa các ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, nó là một khâu
không thể thiếu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhằm tạo khả năng thực hiện chi trả
giữa các doanh nghiệp với nhau, thanh toán vốn giữa các ngân hàng với nhau.
4. Các phơng thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng ở nớc ta hiện nay :
Nguyễn Thị Thanh Bình - 11 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Thanh toán bù trừ :
Thanh toán bù trừ là phơng thức thanh toán mà các ngân hàng phải giao nhận chứng
từ trực tiếp hàng ngày và thực hiện thanh toán theo định kỳ .
Thanh toán bù trừ đợc thực hiện giữa các ngân hàng trong phạm vi tỉnh, thành phố .
Khi thực hiện thanh toán bù trừ phải có một ngân hàng đợc chỉ định là ngân hàng
chủ trì, số chênh lệch phát sinh trong quá trình bù trừ phải đợc ngân hàng cấp trên xử lí.
Ngân hàng chủ trì thờng là ngân hàng nhà nớc và các thành viên tham gia bù trừ phải
mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì. Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả
thanh toán của các ngân hàng thành viên và thanh toán
số chênh lệch trong thanh toán bù trừ.
ở Việt nam, hệ thống thanh toán bù trừ đợc tiến hành bằng phơng pháp thủ công.
Theo hình thức này các khoản tiền mà ngân hàng thành viên thu hộ hoặc chi hộ sẽ đợc
bù trừ cho nhau và chỉ thanh toán phần chênh lệch. Còn khách hàng nào phải trả bao
nhiêu đợc hởng bao nhiêu là công việc hạch toán của từng ngân hàng với khách hàng
của mình. Các chứng từ về thu hộ, chi hộ do khách hàng nộp vào ngân hàng thành viên
xử lí và bàn giao trực tiếp cho ngân hàng thành viên phục vụ khách hàng đối phơng.
Trung tâm thanh toán bù trừ tổ chức cho các ngân hàng thành viên gặp gỡ nhau theo
định kỳ và điều khiển toàn bộ quá trình xử lí chứng từ hạch toán và thanh toán các
khoản chênh lệch phát sinh giữa các ngân hàng .

4.2 Thanh toán liên hàng :
Là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống phát sinh trên
cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng có mở tài
khoản ở các ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc việc chuyển tiền giữa
các ngân hàng trong hệ thống .
Tham gia thanh toán bù trừ là các chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống từ Trung ơng
đến cơ sở và đợc gọi là liên hàng. Mỗi đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống đợc
quy định một số hiệu liên hàng riêng cho bảng danh mục thanh toán liên hàng để giao
dịch. Mỗi đơn vị liên hàng đều phải làm nhiệm vụ liên hàng đi và liên hàng đến và đối
chiếu liên hàng. Ngân hàng có phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân
hàng A. Tài khoản phát sinh nghiệp vụ thanh toán liên hàng gọi là Ngân hàng B . Tài
khoản phản ánh kết thúc nghiệp vụ liên hàng gọi là tài khoản liên hàng đến .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 12 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong thanh toán liên hàng các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán
theo sự uỷ nhiệm của ngân hàng cấp trên của hệ thống đó và đối chiếu trực tiếp với
Ngân hàng B có liên quan đến liên hàng qua sự kiểm soát của trung tâm.
Trớc đây các quá trình này đợc thực hiện qua chuyển tiền th hoặc điện qua
bu điện. Theo phơng thức này thì mất rất nhiều thời gian, do vậy vốn nằm trong khâu
thanh toán rất lớn, có thể làm mất cơ hội trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị .
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc đã triển khai thực hiện thanh toán liên hàng qua
mạng máy tính theo công văn số 432CV/NH ngày 26/10/1992 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc và QĐ 231QĐ/NH2 ngày 31/8/1996, do vậy công tác thanh toán liên hàng đã
có sự chuyển biến đáng kể về thời gian thanh toán qua ngân hàng đợc rút ngắn, phục vụ
kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng .
4.3 Thanh toán điện tử :
Đây là phơng thức thanh toán mới đợc áp dụng ở nớc ta trong vài năm gần đây, lúc
đầu mới đợc áp dụng ở một số tỉnh và thành phố lớn, còn hiện nay nó đã đợc áp dụng
rộng rãi trong cả nớc. Do là phơng thức thanh toán mới và lại đợc áp dụng thành tựu của
công nghệ tin học cho nên nó có nhiêu u điểm hơn hẳn các hình thức thanh toán khác

nh: nhanh chóng, chính xác, tài khoản ngân hàng hạch toán đơn giản, quy trình thanh
toán chặt chẽ, mọi việc chuyển tiền đều đợc thực hiện đối chiếu ngay trong ngày vì vậy
nó đã hạn chế tối đa những sai sót xảy ra .
4.4 Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc
Phơng thức thanh toán này áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh,
thành phố. Các Ngân hàng thơng mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc.
Tài khoản tiền gửi thờng xuyên phải có số d để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời
cho khách hàng.
Nếu khách hàng chậm sẽ phải chịu phạt và tài khoản tiền gửi của ngân hàng này
phát sinh nghiệp vụ thanh toán không đủ số d sẽ bị phạt theo quy định .
Nếu bên mua và bên bán có tài khoản tiền gửi tại cùng một ngân hàng Nhà nớc thì
ngân hàng bên trả lập 4 liên chứng từ thanh toán nộp vào Ngân hàng Nhà nớc .Ngân
hàng Nhà nớc nhận đợc chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của ngân hàng trả tiền. Ngân
Nguyễn Thị Thanh Bình - 13 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng Nhà nớc ghi Có vào tài khoản của ngân hàng thụ hởng sau đó gửi giấy báo cho
ngân hàng thụ hởng .
Trờng hợp ngân hàng bên thụ hởng và ngân hàng bên trả tiền có tài khoản tài khoản
tại 2 ngân hàng khác nhau thì sau khi nhận đợc 2 bảng kê do ngân hàng bên trả tiền gửi
đến Ngân hàng Nhà nớc bên trả tiền ghi Nợ cho ngân hàng bên trả tiền. Ngân hàng
Nhà nớc bên trả tiền lập giấy báo có liên hàng gửi sang ngân hàng bên thụ hởng, Ngân
hàng Nhà nớc bên thụ hởng ghi Có vào tài khoản Ngân hàng bên thụ hởng và gửi giấy
báo có cho ngân hàng bên thụ hởng.
4.5. Thanh toán theo phơng thức làm đại lý thu hộ, chi hộ giữa các ngân hàng:
Việc thanh toán đợc thực hiện trên cơ sở các bảng kê chứng từ hay chứng từ của
ngân hàng kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ của ngân hàng
kia. Ngân hàng ra lệnh thanh toán phải lập bảng kê chứng từ kèm theo chứng từ của
ngân hàng để hạch toán.
Các ngân hàng có thể uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ theo các hợp đồng uỷ thác. Việc thu
hộ, chi hộ giữa các ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã

thoả thuận và quy định trong hợp đồng uỷ thác giữa các ngân hàng. Mỗi khi phát sinh
các khoản thu hộ, chi hộ. Ngân hàng nơi phát sinh giữa các chứng từ thanh toán cho
ngân hàng phải đối chiếu số liệu với nhau, quyết toán số tiền đã thu hộ, chi hộ và thanh
toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải trả.
Từ ngày chuyển đổi cơ chế đến nay Ngân hàng đã từng bớc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán, áp dụng rộng rãi tin học và nối mạng thông tin hoạt động ở tất cả các cấp
Ngân hàng. Xây dựng dự án phát triển các hệ thống thanh toán bao gồm: Thanh toán bù
trừ , thanh toán liên hàng, thanh toán chuyển tiền điện tử
Việc thanh toán khác hệ thống Ngân hàng đợc thực hiện các phơng thức mới bổ
xung nh.
- Thanh toán bù trừ (theo quyết định số181/NH-QD ngày10/10/1991 do thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc ban hành).
- Thanh toán mở tài khoản tiền gửi.
- Thanh toán theo phơng thức UNT hộ, chi hộ.
Trong 3 phơng thức trên thì phơng thức thanh toán bù trừ đợc thực hiện rộng rãi nhất.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 14 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
IIi- Thanh toán bù trừ- một phơng thức thanh toán phổ
biến trong thanh toán giữa các ngân hàng .
Thanh toán bù trừ đợc chính thức ban hành theo quyết định số 181 /NH-QĐ ngày
10/10/1991 của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam Ban hành quy tắc tổ chức và
kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng Khi quyết định này ra đời thì
công tác thanh toán của các Ngân hàng mới thực sự có những bớc chuyển biến mạnh
mẽ, rõ rệt. Tất cả những quy tắc tổ chức kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các
Ngân hàng đợc quy định cụ thể trong quyết định này.
Thanh toán bù trừ là việc thanh toán giữa các Ngân hàng trong cùng tỉnh, thành phố
trên cơ sở tính toán số phải thu, phải trả là bao nhiêu. Trong đó Ngân hàng Nhà Nớc
đóng vai trò làm chủ trì, các Ngân hàng thơng mại, Kho bạc Nhà nớc là các thành viên
tham gia thanh toán bù trừ
1 Những quy định chung :

Tham gia thanh toán bù trừ gồm Ngân hàng chủ trì và các Ngân hàng thành viên.
1.1. Tại Ngân hàng chủ trì :
Thông thờng là Ngân hàng Nhà nớc, hoặc thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng
cùng hệ thống sẽ do một đơn vị Ngân hàng cấp trên chỉ định chủ trì thanh toán bù trừ
và vận dụng các quy tắc tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ khác hệ thống
vào trong hệ thống Ngân hàng mình .
Tại Ngân hàng chủ trì phải có các điều kiện và thực hiện đúng các quy định sau:
Phải có tài khoản tiền gửi taị Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ .
Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đử các quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp
vụ thanh toán bù trừ nh :
+ Phải có bản đề nghị cho thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành đúng các
quy định trong thanh toán bù trừ.
+ Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp giao, nhận
chứng từ và làm các thủ tục thanh toán trong thanh toán bù trừ.
+ Thực hiện đúng giờ giấc đến trực giao, giao nhận các chứng từ gốc với các
thành viên có liên quan .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 15 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phải lập đúng, đầy đủ, kịp thời các giấy tờ trong giao dịch thanh toán bù trừ,
đảm bảo số liệu chính xác rõ ràng.
+ Ngời đợc uỷ quyền trực tiếp đến làm thủ tục thanh toán bù trừ và giao nhận
chứng từ phải đăng ký chữ ký của mình với các Ngân hàng tham gia thanh toán bù trừ
và với Ngân hàng Nhà nớc chủ trì.
1.2. Tại các Ngân hàng thành viên :
Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải thực hiện đúng quy trình
kĩ thuật và hạch toán trong thanh toán bù trừ, kể cả việc điều chỉnh các sai lầm trong
hạch toán thanh toán bù trừ để đảm bao số liệu nhất trí giữa các Ngân hàng thành viên
và Ngân hàng Nhà nớc chủ trì thanh toán .
Nếu vi phạm các quy chế tổ chức và kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ cũng nh
không có khả năng trong việc thanh toán bù trừ thì ngoài việc chịu phạt còn bị đình chỉ

tham gia thanh toán bù trừ .
Các đơn vị Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về các số liệu trên các bảng kê chứng từ, bảng thanh toán bù trừ các
chứng từ kèm theo, nếu sai sót, lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm bồi thờng thiệt hại cho các Ngân hàng liên quan hoặc cho khách hàng.
Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ :
Gồm các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, Ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân
hàng t nhân, Ngân hàng liên doanh, kho bạc Nhà nớc, Ngân hàng nớc ngoài, Ngân
hàng Nhà nớc vừa là thành viên vừa là Ngân hàng chủ trì. Có thể phân chia thành các
Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ nh sau :
1.2.1 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ độc lập
Là các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ có tài khoản tiền gửi thanh
toán tại Ngân hàng chủ trì và không có chi nhánh hay còn gọi là thành viên tham gia
thanh toán bù trừ đầu mối không có chi nhánh, nh thành viên tham gia thanh toán bù trừ
độc lập là các Ngân hàng thơng mại cổ phần hoặc Ngân hàng liên doanh không có chi
nhánh, chi nhánh Ngân hàng thơng mại quốc doanh trong mô hình Ngân hàng 2 cấp.
Cũng có trờng hợp là Ngân hàng độc lập không có các chi nhánh và cũng có tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì nh các hội sở của các Ngân hàng cấp Trung ơng.
1.2.2 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối:
Nguyễn Thị Thanh Bình - 16 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là các Ngân hàng cấp tỉnh, thành phố mô hình Ngân hàng 3 cấp. Các Ngân hàng
này có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì và chi nhánh cấp dới (cấp
huyện, thị ). Thành viên tham gia thanh toán bù trừ đầu mối là trung gian thanh toán cho
các thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh thông qua tài khoản Uỷ nhiệm thu,
Uỷ nhiệm chi .v.v.
1.2.3 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ chi nhánh
Là các chi nhánh Ngân hàng cấp huyện, thị trong mô hình Ngân hàng 3 cấp. Các
Ngân hàng này không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng chủ trì nên tham
gia thanh toán bù trừ thông qua trung gian là Ngân hàng đầu mối (Ngân hàng cấp tỉnh,

thành phố )
1.2.4 Thành viên tham gia thanh toán bù trừ là Ngân hàng Nhà nớc
Ngoài chức năng là Ngân hàng chủ trì, Ngân hàng Nhà nớc tham gia thanh toán bù
trừ với t cách là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ, Ngân hàng Nhà nớc
là nơi thực hiện các tính toán hạch toán tài khoản kết quả công tác thanh toán bù trừ của
các Ngân hàng thành viên, thực hiện xét duyệt và cho vay trong thanh toán bù trừ với
các Ngân hàng thiếu vốn trong quá trình tham gia thanh toán bù trừ. Thành viên tham
gia thanh toán bù trừ Ngân hàng Nhà nớc là cầu nối tham gia công tác bù trừ giữa các
Ngân hàng khác hệ thống trên cùng một địa bàn thanh toán liên hàng trong hệ thống
Ngân hàng Nhà nớc cũng là trung gian chuyển tiếp thanh toán giữa các Ngân hàng cùng
hệ thống Ngân hàng khác nhau ở các địa bàn khác nhau .
2. Nghiệp vụ thanh toán bù trừ :
Có thể hiểu nghiệp vụ thanh toán bù trừ là hình thức giao hoán giữa các Ngân hàng,
trong đó có một Ngân hàng đứng ra làm chủ trì, các Ngân hàng khác tham gia với t cách
là Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán. Các Ngân hàng thành viên tham gia thanh
toán bù trừ có thể có các thanh toán chi tiết đa phơng các Ngân hàng khác (đợc thu từ
một số Ngân hàng và phải trả cho một số Ngân hàng). Nhng đợc Ngân hàng chủ trì xem
xét trên phơng diện kết quả thanh toán bù trừ đối với từng Ngân hàng, nghĩa là sau khi
thực hiện bù trừ sẽ biết kết quả mỗi Ngân hàng thành viên đợc thu về hay trả đi tổng số
bao nhiêu.
2.1. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ :
Nguyễn Thị Thanh Bình - 17 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tại các Ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ (đi) sau khi đã ghi nợ hay có
vào tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng mình, căn cứ vào các chứng từ (tờ séc, Uỷ
nhiệm chi, bảng kê nộp séc ) sẽ gửi cho Ngân hàng thành viên khác để phân chứng từ
cho từng thành viên. Trong từng Ngân hàng thành viên, chứng từ lại đợc phân thành
chứng từ vế nợ, vế có riêng. Căn cứ vào việc sắp xếp chứng từ trên để lập 2 liên bảng kê
chứng từ thanh toán bù trừ ( mẫu số 12 ) theo từng vế nợ, vế có cho từng Ngân hàng .
+ Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ cho các thành viên có tham gia thanh toán bù

trừ:
Kết cấu tài khoản 5012 (Thanh toán bù trừ giữa Ngân hàng thành viên)
Bên nợ ghi: - các tài khoản phải thu của các Ngân hàng khác.
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ .
Bên có ghi: - các khoản khoản phải trả các Ngân hàng khác .
- số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ
Số d có : Phản ánh số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ cha thanh toán.
Số d nợ : Phản ánh số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ cha thanh toán.
Kết thúc thanh toán bù trừ tài khoản này không còn số d.
+ Tổ chức hạch toán :
- Đối với bảng kê chứng từ vế có ghi .
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Có : tài khoản 5012
- Đối với bảng kê chứng từ nợ ghi:
Nợ : Tài khoản 5012.
Có : Tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) dùng làm chứng từ hạch toán tài khoản 5012.
- 01 liên bảng kê ( mẫu số 12 ) kèm chứng từ gốc gửi cho Ngân hàng thành viên đối
phơng .
Sau khi hoàn thành việc hạch toán và xử lí chứng từ sẽ căn cứ vào bảng kê số 12 lập
2 liên bảng kê thanh toán bù trừ số 14 để:
Nguyễn Thị Thanh Bình - 18 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 lu tại Ngân hàng thành viên đi.
+ 01 liên bảng kê mẫu số 14 giao cho Ngân hàng chủ trì .
Theo giờ và địa điểm quy định, bộ phận thanh toán bù trừ sẽ đa bảng kê mẫu số 12 kèm
chứng từ gốc và mẫu số 14 đến địa điểm giao dịch để giao nhận chứng từ.
2.2. Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì (Ngân hàng Nhà nớc )
Ngân hàng Nhà nớc tỉnh, thành phố giữ vai trò Ngân hàng chủ trì, là Ngân hàng giữ

tài khoản thanh toán của các Ngân hàng thành viên hoặc tài khoản thanh toán của các
Ngân hàng đầu mối, của các Ngân hàng thành viên chi nhánh. Ngân hàng Nhà nớc đồng
thời cũng là một Ngân hàng thành viên.
+ Nhiệm vụ của Ngân hàng chủ trì :
Ngân hàng chủ trì xử lý số liệu nhận đợc của các Ngân hàng thành viên tham gia
thanh toán bù trừ. Thông bảng kê mẫu số 14, từ đó xử lí tổng hợp trả lại cho các Ngân
hàng thành viên kết quả thanh toán bù trừ đồng thời kiểm soát chứng từ xử lí sai lầm, xử
lí cho vay đối với các Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ mất khả năng
thanh toán.
+ Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng chủ trì đợc cụ thể nh sau:
Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 14 ) do các Ngân hàng thành
viên giao. Ngân hàng chủ trì lập 2 liên bảng kê kết quả thanh toán bù trừ cho từng Ngân
hàng thành viên ( mẫu số 15 ) và bảng tra số liệu thanh toán bù trừ ( mẫu số 16 )
Sau khi hoàn thành lập bảng kê mẫu số 15 Ngân hàng chủ trì sẽ chuyển bảng kê
kèm theo các chứng từ gốc giao cho các Ngân hàng thành viên đến.
Tài khoản sử dụng thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì:
Kết cấu tài khoản 5011 ( thanh toán bù trừ của Ngân hàng chủ trì ).
- Bên nợ ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải thu trong thanh
toán bù trừ .
- Bên có ghi: Số tiền chênh lệch mà các Ngân hàng thành viên phải trả trong thanh
toán bù trừ .
+ Về tổ chức hạch toán .
- Thu ở các Ngân hàng thành viên phải trả ghi :
Nguyễn Thị Thanh Bình - 19 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên phải trả.
Có : Tài khoản 5011.
- Trả cho Ngân hàng thành viên đợc thu ghi:
Nợ : Tài khoản 5011.
Có : Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng thành viên đợc thu.

+ Xử lí chứng từ :
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) lu tại Ngân hàng chủ trì .
- 01 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ ( mẫu số 15 ) gửi Ngân hàng thành viên liên
quan .
2.3 Nghiệp vụ kế toán tại Ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ (đến )
Các Ngân hàng thành viên đến khi nhận các bảng kê (mẫu số 12, mẫu số 15) kèm
chứng từ gốc, sau khi kiểm tra khớp đúng sẽ hạch toán.
Căn cứ vào bảng kê số 12 và chứng từ gốc ghi.
+ Nếu là phải trả cho khách hàng ghi.
Nợ : tài khoản 5012
Có : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
+ Nếu là phải thu của khách hàng ghi :
Nợ : tài khoản tiền gửi của khách hàng .
Có : tài khoản 5012.
Căn cứ vào bảng kê kết quả thanh toán bù trừ số 15 ghi
+ Nếu là đợc thu ghi
Nợ : tài khoản tại các Ngân hàng chủ trì .
Có : tài khoản 5012 ( thanh toán bù trừ )
+ Nếu là phải trả ghi :
Nợ : tài khoản 5012 (thanh toán bù trừ )
Có : tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì .
2.4 Điều chỉnh sai lầm trong thanh toán bù trừ :
Về nguyên tắc :
Nguyễn Thị Thanh Bình - 20 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phải đảm bảo sự nhất trí về số liệu giữa các Ngân hàng .
- Phải đảm bảo an toàn cho khách hàng cũng nh của Ngân hàng .
- Không gây phiền hà cho khách hàng .
* Xử lí sai lầm :
- Phát hiện sai lầm trớc khi hạch toán thanh toán bù trừ .

Nếu xếp chứng từ nhầm nên kê bảng 12 không đúng, trờng hợp này chỉ cần gạch bỏ
phần sai và thêm vào phần đúng. Sửa lại tổng cộng và thêm bảng kê 14 cho đúng theo
chứng từ .
Nếu chứng từ không có trên bảng kê 12 và bảng kê 14 thì trả lại cho Ngân hàng
giao.
- Phát hiện sai lầm khi đã hạch toán :
Trớc hết nên hạch toán đúng các số liệu Ngân hàng thành viên đã giao và Ngân hàng
Nhà nớc chủ trì .
Sau đó xem xét :
+ Nếu chứng từ đó là của Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ thì
lập bảng kê 12 kèm theo chứng từ chuyển giao cho Ngân hàng thành viên đúng trong
lần giao dịch kế tiếp .
+ Nếu chứng từ của Ngân hàng thành khác không tham gia thanh toán bù trừ thì
lập bảng kê 12 ghi số âm kèm theo chứng từ trả cho Ngân hàng bên giao trớc đây trong
lần thanh toán tiếp theo .
Với thủ tục và kỹ thuật nghiệp vụ vừa đơn giản vừa chặt chẽ, thanh toán bù trừ đã
trở thành một phơng thức thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng có hiệu quả, đợc áp
dụng rộng rãi đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các quan hệ thanh toán, luân chuyển vốn
giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 21 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
:
:
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán bù trừ tại Ngân
THựC TRạNG HOạT Động thanh toán bù trừ tại Ngân


hàng N

hàng N


&ptnn láng hạ
&ptnn láng hạ
I . vài nét về Ngân hàng n & ptnt láng hạ.
1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng N & PTNT Láng Hạ
Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam đợc thành lập theo quyết định 400CP ngày
14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT nay là Thủ tớng Chính phủ, là một trong 4 Ngân hàng
Thơng mại quốc doanh lớn nhất. Qua quá trình hoạt động và phát triển, ngày
15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ-NH của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
nam, Ngân hàng No & PTNT Việt nam chính thức ra đời trên cơ sở Ngân hàng No Việt
nam đã thành lập trớc đây với số vốn pháp định là 2270 tỷ đồng và 2564 chi nhánh trên
cả nớc với số nhân viên là 21000 ngời .
Đứng trớc tình hình đổi mới của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng, Ngân
hàng đã mở rộng mạng lới hoạt động, đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng từ đó Ngân
hàng No & PTNT Việt nam đã thành lập thêm nhiều chi nhánh trên cả nớc đặc biệt là
các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Gia Lai Trên
địa bàn Hà Nội, ngày 18/3/1997 Ban lãnh đạo Ngân hàng No & PTNT Việt nam đã
quyết định thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ, tên gọi tắt là Ngân
hàng No Láng Hạ có trụ sở chính tại 24 phố Láng Hạ .
Ngay từ khi thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã đợc phép thực
hiện mọi hoạt kinh doanh, đợc thanh toán trong và ngoài nớc, tham gia các hoạt động
mua bán ngoại tệ.
Với t cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Việt nam, chi nhánh
Láng Hạ là một đại diện đợc uỷ quyền của Ngân hàng No & PTNT Việt nam, có quyền
tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng No
& PTNT Việt nam. Về pháp lý chi nhánh có con dấu riêng, có quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế, dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của
Ngân hàng No & PTNT Việt nam .

Là một Ngân hàng mới đợc thành lập nên quy mô hoạt động còn nhỏ, nhân sự còn
hạn chế bởi vậy phơng châm hoạt động của Ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả
Nguyễn Thị Thanh Bình - 22 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và an toàn. Chính phơng châm này chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã tự
hoàn thiện mình luôn phát huy những kinh ngiệm, biết tiếp thu, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm để phát triển kinh doanh có lãi.
2. Cơ cấu tổ chức :
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ căn cứ vào tính chất đặc điểm và chức
năng trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên địa bàn hoạt
động. Khi mới thành lập cơ cấu tổ chức của Ngân hàng còn rất đơn giản. Nhng từ đó
đến nay, chi nhánh đã không ngừng đổi mới cơ cấu nhằm đạt đợc một mạng lới hoạt
động phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phơng.
Mô hình bộ máy của chi nhánh
Trong đó chức năng của phòng kế toán và ngân quỹ là : quản lí vốn, sử dụng vốn và
tài sản của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đợc Ngân hàng No & PTNT Việt
nam giao.
Từ chức năng và nhiệm vụ nêu trên đến 31/12/2000 phòng đợc định biên 27
cán bộ trong đó : Đại học 17 ngời , trung cấp 8 ngời, sơ cấp 1 ngời, thạc sĩ 1 ngời. Số
cán bộ này đợc bố trí vào 3 bộ phận chính dới sự chỉ đạo điều hành của phòng.
Căn cứ vào năng lực và trình độ của cán bộ lãnh đạo phòng đã nghiên cứu bố trí sắp
xếp công việc phù hợp với khả năng của từng ngời để anh chị em phát huy tốt năng lực
của bản thân, cụ thể :
+ Kế toán tiền gửi các tổ chức kinh tế kiêm luôn kế toán tiền vay .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 23 - Lớp TC7
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng kinhdoanh Phòng thanh toán
Quốc tế
Phòng kế toán

và ngân quỹ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kiểm tra
kiểm soát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kế toán quản lý tài sản kiêm luôn các tài khoản nội bộ nh thơng mại, điều vốn,
giữ tài khoản tiền gửi Ngân hàng Nhà nớc .
+ Kế toán chuyển tiền điện tử kiêm luôn kế toán liên hàng, mỗi ngời có một nhiệm
vụ khác nhau, để tiện cho việc kiểm soát và đảm bảo chính xác trong thanh toán .
+ Riêng kế toán tiền gửi tiết kiệm dân c không kiêm nhiệm việc khác.
+ Kế toán tiền gửi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế kiêm kế toán thanh toán bù
trừ .Xác định rõ chức năng nhiệm vụ đợc giao lãnh đạo phòng đã chủ động chỉ đạo sát
xao các mặt nghiệp vụ và hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà ban lãnh đạo đã đề ra cụ thể là :
- Đảm bảo an toàn, chính xác trong thanh toán .
- Quản lí tốt tài sản tiền vốn đợc Ngân hàng No & PTNT Việt nam giao.
- Đổi mới phong cách giao dịch để thực hiện chiến lợc thu hút khách hàng .
3 Thuận lợi và khó khăn:
3.1 Thuận lợi
Ra đời sau nên chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ có những u thế của ngời
đi sau là chọn lọc đợc kinh nghiệm quý báu của ngời đi trớc, các phơng
tiện hiện đại đợc trang bị đồng bộ ngay từ đầu, cùng với đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình
tạo cho chi nhánh sức mạnh lớn. Nhờ có sự ổn định của nền kinh tế hoạt động Ngân
hàng trong những năm qua cũng có những dấu hiệu khả quan, mặc dù có ảnh hởng của
khủng hoảng kinh tế năm 1997. So với cùng kỳ năm trớc tốc độ tăng trởng tín dụng tăng
gấp 2 lần, đặc biệt là tốc độ cho vay bằng ngoại tệ tăng gấp 3 lần. Sức ép lên tỷ giá hối
đoái giảm nhiều so với năm trớc.
Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đợc đặt ở nơi tập trung nhiều đơn vị
kinh tế, nhiều thành phần kinh tế, nơi có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và đó cũng là nơi
tạo điều kiện tốt cho môi trờng kinh doanh của Ngân hàng.

Là một Ngân hàng mới ra đời nên đợc Ngân hàng cấp trên quan tâm, chỉ đạo sát xao
đúng mức tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh cùng với sự kiểm tra th-
ờng xuyên, trung tâm điều hành tạo cho chi nhánh một sự độc lập trong kinh doanh,
giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống có sự hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ và các kinh
nghiệm khác .
Nguyễn Thị Thanh Bình - 24 - Lớp TC7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là một thuận lợi của Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ trong hoạt động. Nhờ có
thuận lợi trên mà chi nhánh đã gây đợc lòng tin trong dân chúng, cho các doanh nghiệp
và các Ngân hàng cấp trên. Thấy đợc điểm mạnh của mình, chi nhánh đã phát huy triệt
để những u thế và thực hiện mọi nhiệm vụ mà cấp trên đã giao. Do vậy, khi chuyển sang
nền kinh tế thị trờng Ngân hàng No & PTNT Láng Hạ đã vững vàng trong mọi lĩnh vực,
công tác nghiệp vụ của mình. Chi nhánh luôn có những định hớng phù hợp và hoàn
thiện tốt nghiệp vụ của mình. Chi nhánh đã từng bớc thay đổi về mặt nhân sự cũng nh
bồi dỡng về mặt chuyên môn.
3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng đó
là :
- Thiên tai xảy ra liên tiếp và gây thiệt hại rất nặng nề, ảnh hởng tới tăng trởng của
nền kinh tế và làm thiệt hại đến hiệu quả không nhỏ của Ngân hàng.
- Giá cả một số mặt hàng biến động lớn nh càphê, giá lúa gạo xuống quá thấp ảnh
hởng đến nông nghiệp và nông dân, ngoài ra giá xăng dầu tăng trên 20% cũng gây ảnh
hởng lớn.
- Biến động lớn về tỷ giá đồng nội tệ và ngoại tệ có lợi cho Doanh nghiệp xuất
khẩu, nhng Doanh nghiệp nhập khẩu lại gặp khó khăn.
- Việc thực hiện nghị quyết của Chính phủ về cổ phần hoá doanh nghiệp xúc tiến
chậm dẫn đến nhiều Doanh nghiệp cha có hớng đi cụ thể, tình trạng làm ăn cầm chừng
chờ đợi.
- Theo đánh giá của cơ quan quản lý Doanh nghiệp của Bộ tài chính cho thấy
trong khu vực Doanh nghiệp Nhà nớc, số làm ăn có hiệu quả chiếm 40.3%, làm ăn cha

có hiệu quả là 44% và có tới 15,7 % làm ăn kém hiệu quả .
- Việc thực hiện nghị định 178/NĐ-CP của chính phủ về đảm bảo tiền vay mới đ-
ợc triển khai vào những tháng cuối năm cũng ảnh hởng đến hoạt động đầu t của tín dụng
của Ngân hàng .
- Với cơ chế lãi suất cơ bản, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thơng mại trên địa
bàn Hà Nội ngày càng gay gắt dẫn đến nhiều tổ chức tín dụng cho vay với lãi suất thấp
hơn lãi suất cơ bản.
Nguyễn Thị Thanh Bình - 25 - Lớp TC7

×