Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán bằng séc tại NHNN& PTNT huyện Kim Bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.71 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, nớc ta më cưa giao lu kinh tÕ víi nhiỊu qc
gia trên thế giới, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xà hội chủ mghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc thì điều quan trọng nhất là phát triển hoạt động của hệ thống
Ngân hàng, lành mạnh hoá thị trờng tài chính tiền tệ, trong hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng đợc coi là điểm nút tạo mũi
nhọn ®ét ph¸ cho nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn. ChØ cã thực hiện tốt thanh toán qua
Ngân hàng mới khai thông đợc dòng chảy của các luồng tiền, khai thác triệt
để cac nguần vốn phục vụ cho đầu t và phát triển ,từ đó góp phần ổn định chính
sách tiền tệ và đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế nớc nhà với nền kinh tế các
nớc trong khu vực và thế giới .
Ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán đà trở thành cầu nối giữa các
thanh phần kinh tế. Mức sống ,thu nhập của ngời dân không ngừng dợc nâng
cao ,các quan hệ thanh toán dợc mở rộngvà đa rạng với yêu càu ngày càng
cảôtng việc sử dụng các công cụ thanh toán. Nhng diều đáng chú ý là công cụ
thanh toán mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụngcha thực sự hiệu quả
và chứa ®ùng nhiỊu rđi ro. ViƯc chän lùa c«ng cơ thanh toán phù hợp góp phần
không nhỏ trong việc mang lại lợi ích cho các Ngân hàng .
Thực tế đó buộc các Ngân hàng phải đa ra các đợc các công cụ thanh
toán hiệu quả hơn. Séc là một trong những công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt đang đợc sử dơng rÊt phỉ biÕn trong thanh to¸n ë ViƯt Nam, đây cũng là
công cụ thanh toán khá phổ biến với nhiều tiện ích, loại dịch vụ này có thể
mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng bởi nó ít chứa đựng rủi ro nh một số
loại hình đầu t hay cho vay khác. Tuy nhiên với đặc trng kinh tế Việt Nam hiện
nay thì công tác thanh toán này cha thực sự mang lại hiệu quả. Xuất phát từ
thực tế đó, tìm hiểu và nghiên cứu phát triển hoạt động thanh toán séc là yêu
cầu cấp thiết. Điều này thực sự quan trọng bởi nó đánh dấu sự nỗ lực đổi mới


của ngành Ngân hàng, mang lại gơng mặt mới, vị thế mới cho hệ thống Ngân
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng thơng mại Việt Nam, đặc biệt là hệ thống NHNo&PTNT nói chung và
NHNo&PTNT huyện Kim Bảng nói riêng. Từ những đòi hỏi đó em quyết định
lựa chọn đề tài: Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán bằng
séc tại NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
2. Mục đích của luận văn :
Luận văn nhằm làm sáng tỏ những yếu tố, nguyên nhân còn tồn tại cản
trở đến quá trình mở rộng và phát triển hoạt đông thanh toán séc. Qua đó đề
xuất những giải pháp nhằm đa séc trở thành công cụ thanh toán hiệu quả và
phổ biến sâu rộng hơn nữa tác dụng của nó với ngời dân.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tợng nghiên cứu: Luận văn lấy quá trình tổ chức và thanh toán séc
của NHNo&PTNT huyện Kim Bảng làm đối tợng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn giới hạn trong phạm vi các dịch vụ thanh
toán của NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
4. Phơng pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn dùng các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp giữa lý luậ và thực tiễn.
- Phơng pháp hệ thống, so sánh các hoạt động kinh doanh thực tế tại
NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn đợc bố cụ thành 3 chơng cụ
thể là:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của phơng thức thanh toán
bằng séc.

Chơng 2: Thực trạng công tác thanh toán bằng séc tại
NHNo&PTNT huyện Kim Bảng.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị mở rộng hình thanh toán
bằng séc tại NHNo&PTNT huyện Kim B¶ng.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của phơng thức thanh toán séc.
1.1. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế .
1.1.1. khái niệm và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
* Khái niệm: thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ
qua chức năng là phơng tiện thanh toán, nó phục vụ các quan hệ thanh toán
giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xà hội bằng cách trích chuyển vốn
tiền tệ từ tài khoản của ngời chi trả vào tài khoản của ngời thụ hởng hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt có những đặc điểm sau:
- Thanh toán không dùng tiền mặt thờng có một khoảng cách về thời
gian giữa sự vận động cuả vật t hàng hoá và sự vận động của tiền tệ, đồng thời
quá trình đó thờng dẫn đến việc phát sinh các quan hệ tín dụng. Sự tách rời
giữa vật t hàng hoá và tiền tệ đòi hỏi phải có một thời gian cần thiết để làm thủ
tục thanh toán, do đó tạo cho Ngân hàng khả năng tác động vào quá trình
thanh toán, làm thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và đảm bảo tái sản xuất
mở rộng đều đặn cho nền kinh tế.
- Tthanh toán không dùng tiền mặt vật trung gian trao đổi ( Tiền mặt)
không xuất hiện trong thanh toán nh thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu hàngtiền hàng, mà chỉ xuất hiện dới hình thức tiền tệ kế toán ghi sổ và đợc ghi
chép trên các chứng từ sổ sách.

Do đặc điểm này, mỗi bên tham gia thanh toán chủ yếu là ngời mua
phải mở tài khoản tại Ngân hàng.
- Khác với thanh toán bằng tiền mặt chỉ là quan hệ trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán, trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngoài chủ thể chịu
trách nhiệm thanh toán và chủ thể hởng, còn có sự tham gig ít nhất của một
Ngân hàng. Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt đựơc diễn ra tại Ng©n
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng, nên Ngân hàng có vai trò không thể vắng mặt trong thanh toán qua Ngân
hàng , vừa là ngời tổ chức ,vừa là ngời thực hiện thanh toán .
Thanh toán không dùng tiền mặt đòi hỏi các chủ thể tham gia thanh toán
phải mở tài khoản tại Ngân hàng, nên sự kiểm soát của Ngân hàng trong thanh
toán là cần thiết để đảm bảo sự công bằng ,chính sác, đúng đắn của nội dung
thanh toán, tính hợp lệ của chứng từ.
Với những đặc điểm trên, Ngân hàng cần có các phơng thức thanh toán
khác nhau đáp ứng hoạt động sản xuất và lu thông hàng hoá. Từ đó tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển vững mạnh, tạo môi trờng tài chính lành mạnh
trong mỗi quốc gia.
*Vai trò và ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt:
Thứ nhất :Thanh toán không dùng tiền mặt là thanh toán không có sự
xuất hiện của tiền mặt, do vậy nó thúc đẩy quá trinh thanh toán đợc tiến hành
một cách nhanh chóng , an toàn và kịp thời, ngời mua không cần phải gặp ngời
bán để thanh toán tiền , thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá dễ dàng , thông
suốt, thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển.
Thứ hai: thanh toán không dùng tiền mặt tiết kiệm đợc chi phí lu thông
tiền mặt cho xà hội và cá nhân trong nỊn kinh tÕ nh chi phÝ in Ên, vËn chun,
b¶o quản, kiểm đếm, tổ chức điều hoà lu thông tiền mặt, chi phí về tiêu huỷ

tiền v.vNgày nay, vơi xu thế phát triển của toàn cầu hoá thì việc trao đổi th ơng mại diễn ra từng giờ, từng phút va diễn ra trong phạm vi rộng lớn làm cho
tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá giữa các nớc ngày càng tăng, quá trình
thanh toán cũng phai đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng thu hút đợc nhiều
nàh đàu t, nhà xuất khẩu tời Ngân hàng sử dụng những tiện ích của các loại
hình dịch vụ trong thanh toán. Khi khách hàng thiết lập mối quan hệ với Ngân
hàng qua việc ký gửi tiền với mục đich thanh toán nhanh, tiền gửi của họ đợc
đảm bảo an toàn , hạn chế tới mức tối thiểu các yếu tố bất trắc trong giao dịch
kinh doanh.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thø ba: viÖc đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt tao điều
kiện cho Ngân hàng nhà nớc có thể thc hiện tốt chức năng kiểm soát va quản lý
hoạt động của nền kinh tế, điều tiết đợc lợng tiền trong lu thông. từ đó góp
phần kiềm chế lạm phát, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ t : quá trình thanh toán không dùng tiền mặt quan Ngân hàng giữa
các tổ chức kinh tế và cá nhân, dân c trong xà hội. để việc thanh toán diển
rathid các chủ thể này phải mở tài khảo tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng phục
vụ mình và tren các tài khảon đó luôn phai có 1 số d nhất định. Tuy nhiên, việc
thanh toán không phai lúc nào cũng diƠn ra, nã cã thĨ sau mét thêi gian dµi
míi phát sinh một nghiệp vụ, do vậy số d đó đà tạo nguồn vốn tín dụng ngắn
hạn cho Ngân hàng, Ngân hàng có thể sử dụng số tiề đó để cho vay đáp ứng
nhu cầu về vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể trả lÃi hoặc
khong trả lÃi đối với các số d trên tài khoản tiền gửi loại này nên nó đà tạo ra
đợc nguồn vốn tạm thời nhà rỗi giá rẻ, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân
hàng, đồng thời nó cũng góp phần tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trờng tài

chính trong nớc.
Thứ năm: thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thu thập thông
tin về khách hàng một cách tôt nhất từ đó giúp Ngân hàng biết đợc tình hình tài
chính của Ngân hàng tôt hay xấu, tiến hành công tác thẩm định tín dụng đợc
tôt hơn va kiểm soát đợc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng có đúng
mục điích hay không và có biện pháp hạn chế kịp thời.
Thứ sáu: thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho các Ngân hàng thơng
mại thực hiệ chức năng tạo tiền bởi vì từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua
việc cho vay băng bút tệ mà hệ thông Ngân hàng đà có khả năng mở rộng tiền
gửi lên gấp nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu.
Qua nghiên cứu vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ta thấy việc
tác động của thanh toán không dùng tiền mặt khong chỉ tác động trực tiếp tới
các nghiệp vụ thanh toán, mà còn tác động tới các tất cả các hoạt động kinh
doanh kháccủa Ngân hàng nh: nghiệp vụ tín dụng, đầu t, nghiệp vụ huy dộng
vốnlàm tốt công tác thanh toán nói chung và công tác thanh toán không
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dïng tiỊn mỈt nói riêng sẽ góp phần thuc đẩy các nghiệp vụ khác phát triển và
ngợc lại.
1.1.2. Các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu.
Hiện nay các hình thc thanh toán không dùng tiền mặt đang đợc áp dụng
tại Việt Nam gồm:
1.1.2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là một loại trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng
nhà nớc quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình để trả cho ngừi thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời
cầm séc.

Theo nghị định 159/NĐ-CP mới ban hành về quy chế sử dụng séc thì
thời hạn hiệu lực của séc là 30 ngỳa kể từ ngày séc đợc ký phat cho tới khi séc
đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đợn vị thu hộ. Thời hạn này bao gồm cả
ngày chủ nhật, ngày nghỉ, lễ tếtnếu ngày kết thuc thời hạn la ngày chủ nhật,
ngày nghỉ, lễ tếtthì thời hạn đợc lùi lại vào ngày làm việc tiếp theo sau các
ngày nghỉ đó.
Khi phát hành séc, ngời mua phai xác lập séc theo đúng quy định, đảm
bảo có đủ tiền ghi trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán khi tờ séc đợc xuất trình tại đơn vị thanh toán. nếu trên tài khảo tền gửi thanh toán không
đủ tiền thì séc bị bị từ chối thanh toán,ngời phát hành séc phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm theo luật định.
Séc bao gồm các loại sau:
* Séc chuyển khoản: là loại séc có hai đờng gạch cheo song song ở góc
phía trên bên trái hoặc có ghi (chuyển khoản) ở mặt trớc của tờ séc.
Séc chuyển khoản bao gồm Séc chuyển khoản đợc thanh toán giữa hai
đơn vị có tài khoản trong cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh
nhng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
* Séc bảo chi: là séc đợc lập theo mẫu của tờ sec chuyên rkhoản nhng đợc Ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách lu ký trớc số tiền trên tờ séc vào một
tài khoản riêng của Ngân hµng.
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vËy, kh¶ năng thanh toán của Séc bảo chi đợc đảm bảo không ảy ra
tình trạng phát hành quá số d.
Séc bảo chi đợc áp dụng trong trờng hợp khách hàng có tài khoản tại
cùng một chi nhánh, khách chi nhanh nhng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống
nhng các Ngân hàng liênn quan có can kết vơi nhau về việc thanh toán đó.
1.1.2.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền
* nhiƯm chi: lµ lƯnh chun tiỊn cđa chđ tµi khoả đợc lập trên mẫu in

sẵn của Ngân hàng, kho bạc nhà nớc yêu cầu Ngân hàng, kho bạc phục vụ
mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
ngời thụ hởng.
uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, kho bạc
nhà nớc.
* Séc chuyển tiền: là một hình thc chuyển tiền đợc sử dụng theo yeu cầu
của khách hàng trong đó ngời đại diện đứng tên trên séc trực tiếp cầm và
chuyển séc. Séc chuyển tiền đợc áp dụng thanh toán giữa hai Ngân hàng cùng
hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng nhà
nớc để Ngân hàng nhà nớc phát hành Séc chuyển tiền. Séc chuyển tiền có hiệu
lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày ký ph¸t
1.1.2..3 Thanh to¸n b»ng ủ nhiƯm thu
nhiƯm thu là hình thức thanh toán đợc áp dụng trong thanh toán về
tiền hàng hoá dịch vụ giữa ngời mua va ngời bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế
hoặc đơn đặ hàng trong đó ngời bán sau khi hoàn thành việc giao hàng hoá
hoặc cun ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ chủ động lập uỷ nhiệm thugửi tới Ngân
hàng phục vụ mình đê uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu họ số tiền hàng hoá, dịch
vụ đó theo các chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp pháp.
uỷ nhiệm thu đợc áp dụng trong phạm vi rộng, nó dùng để thanh toán
giửa hai bên mua-bán mở tài khoản tại cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân
hàng nhng cùng hoặc khác hệ thèng. ủ nhiƯm thu do ngê thơ hëng lËp gưi vào
Ngân hàng, kho bạc phục vụ mình để thu tiền hang đà giao. Khách hàng mua
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vvà bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với
những điều kiện thanh toán cụ thể đà ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời

phải thông báobằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ mình biết để làm căn cứ
thực hiện các uỷ nhiệm thu. Sau khi giao hàng bên thụ hởng lập giấy uỷ nhiệm
thu theo mẫu của Ngân hàng kèm theo hoá đơn giao hàng gởi tới Ngân hàng để
yêu cầu Ngân hàng thu hộ.
Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm thu trong vòng một ngày làm việc Ngân
hàng bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền trả ngay cho bên thụ hởng để
hoàn tất việc thanh toán, nếu tài khoản của bên trả tiền ko đủ tiền thif bên trả
tiền bị phạt chậm trả.
Tiền phạt chậm trả = Số tiền UNT x Số ngày chậm trả x 150% lÃi suất
cho vay ngắn hạn.
1.1.2.4 Thanh toán bằng th tín dụng
Th tín dụng đợc dùng để thanh toán tiền hang trong điều kiện bên bán
đòi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đà giao
theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đà ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thu tín dụng yêu cầu Ngân hàng
phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi một số tiền băng tổng giá trị hàng đà mua
để lu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả tiền phải gi ngay th tín
dụng cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để báo cho khách hàng biết. Mức
tiền tèi thiĨu cđa mét Th tÝn dơng lµ 10 triƯu đồng. Mỗi th tín dụng chỉ dùng để
trả cho một ngời thụ hởng. Thời hạn thanh toán của Th tín dụng là 3 tháng kể
từ ngày Ngân hàng bên mua nhận mở Th tín dụng.
Khi nhận đợc Th tín dụng của Ngân hàng bên mua thì Ngân hàng bên
bánphải thông báo cho ngời bán biết để ngời bán có trách nhiệm giao hàng cho
bên mua. Ngân hàng phục vụ ngời htụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ
vào hoá đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký đại diện của
ngời trả tiền do ngời thụ hởng xuất trình phù hợp với các điều khoản quy định
thống nhất giữa hai bên mua va bán đợc ghi trên Th tín dụng, sau khi trả tiền

8



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng phải báo nợ ngay cho Ngân hàng phục vụ
ngời trả tiền để tất toán th tín dụng.
Th tín dụng đợc áp dụng trong thanh toán giữa hai bên mua-bán có tài
khoản ở hai Ngân hàng khác nhau, khác địa bàn nhng cùng hệ thống. Nếu khác
hệ thống thì trên địa ban của ngời bán phai có chi nhánh Ngân hàng cùng hệ
thống với Ngân hàng bên bán.
1.1.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
- Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các Ngân hàng, đại lý thanh toán hay các quyầy trả tiền mặt tự động.
thẻ thanh toán bao gồm các loại sau:
-Thẻ ghi nợ ( thẻ không phải ký quỹ): khách hàng khi sử dụng loại thẻ
này phải lu ký trớc một số tiền vào một tài khảon nhắm đảm bảo thanh toán
cho thẻ, mà căn cứ để thanh toán là dựa trên số d tài khoản tiền gi của khách
hàng và hạn mức thanh toán theo quy định đà đựơc Ngân hàng ghi và bộ nhớ
của thẻ nếu là thẻ điện tử và ghi vào dải băng từ nếu đó là thẻ từ. Loại thẻ này
đựơc áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng
xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng phát hành thẻ xem
xét quyết định.
- Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rÃi cho mọi khách hàng. Muốnsử
dụng laọi thẻ này khách hàng phải lu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân
hàng và đựơc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi trong
thẻ đà lu ký.
- Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện Ngân hàng
đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong phạm vi hạn
mức tín dụng đà đựơc Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
Ngân hàng phát hành thẻ là Ngân hàng bán thẻ cho khách hàng phải

chịu tránh nhiệm thanh toán số tiền do khách hàng trả cho ngời thụ hởng.
Ngời tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho
ngời sử dơng thỴ.
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng đại lý thanh toán là các chi nhánh do Ngân hàng phát hành
thẻ quy định làm nghiệp vụ thanh toán thẻ cho Ngân hàng phát hành khi ngời
thụ hởng mang biên lai đến. Mỗi lần rút tiến ngời sử dụng có thể rút số tiền
không quá 5 triệu đồng và mỗi ngày một thẻ một lần.
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán đợc tiến hành dựa trên cơ sở
kỹ thuật công nghệ tiên tiến, đây là hình thức thanh toán rất mới hiện nay ở nớc ta. Vì vậy, để áp dụng thẻ thanh toán một cách rộng rÃi đòi hỏi hệ thống
Ngân hàng phải đợc tin học hoá nối mạng từ trung tâm Ngân hàng đến tất cả
các NHTM và tới các khách hàng.
1.1.3. Các điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.
* Điều kiện về pháp lý: Các chế độ kế toán về nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt gồm các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phơng thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng phải đợc xây dựng đồng bộ và
hoàn thiện
* Điều kiện về kinh tế : Các Ngân hàng phải biết tự quản lý vốn tốt, luôn
đảm bảo có khả năng thanh toán khi cần thiết.
* Điều kiện về kỹ thuật: Phải ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để
đảm bảo thanh toán nhanh nhạy thông suốt nhằm đáp ứng đợc nhu cầu thanh
toán đa dạng, an toàn.
* Điều kiện về con ngời: Phải có đội ngũ cán bộ có đạo đức, có trình độ
chuyên môn cao để vậ hành các thiết bị và phần mền thanh toán hiện đại.
1.1.4. Ngân hàng Thơng mại với hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt.
Thanh toán là một khâu vô cùng quan trọng của quá trình sản xuấ và lu

thông hàng hoá, nó là khâu mở đầu cũng là khâu kết thúc của quá trình tái sản
xuất của xà hội. Trứơc ki thờng sử dụng tiền mặt cho các quan hệ thanh toán
thì tiền mặt là một trong các phơng tiện thanh toán truyền thống, nó phù hợp
với điều kiện nền kinh tế cha phát triển. Ngày nay với sự tiÕn bé cđa khoa häc
kü tht, c«ng nghƯ th«ng itn đựơc ứng vào các quan hệ thanh toán qua Ngân

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng thì việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên vô cùng thuận tiệ và hiệu
quả, an toàn đối với ngời sử dụng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ cơ bản và quan trong
không thể thiếu của các Ngân hàng, nó liên quan mật thiết tới quá trình chug
chuyển vốn cho nền kinh tế. Khách hàng đựơc thanh toán qua Ngân hàng
thông qua việc mở tài khoản tiền thanh toán ở Ngân hàng mà nguồn vốn tiền
gửi đó thuộc nguồn vốn ngắn hạn của Ngân hàng nên đà đựơc tận dụng một
phần vào nghiệp vụ tín dụng (khoảng 70%). Với loại tiền gửi này Ngân hàng
có thể trả lÃi thấp hoặc không cần trả lÃi do đó mang lại lợi ích cho Ngân hàng
nh chi phí thấp, thu phí dịch vụ .và thúc đẩy quá trình thanh toán của xà hội
diễn ra liên tục không bị ách tắc. Với sự phát triển của phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt thì doanh số thanh toán này không ngừng tăng và có vai
trò qua trọng, tỷ trong thanh toán không dùng tiền mặt đứng thứ hai về doanh
số trong tổng các phơng tiện thanh toán ở Ngân hàng.
Ngày nay với xu thế chung của quá trình phát triển và hội nhập, các
NHTM luôn chú trọng đầu t vào công nghệ khoa học phục vụ trong thanh toán
trong đó dặc biệt quan tâm đến phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2. Phơng thức thanh toán bằng séc.
1.2.1. Khái niệm và phân loại séc.

1.2.1.1. Khái niệm.
Séc là một lệnh trả tiền cảu ngời phát hành séc trả cho ngòi thụ hởng lập
theo mẫu của Ngân hàng nhà nớc quy định, trong thời hạn hiệu lực của tờ séc
ngời phát hành séc có nghĩa vụ thanh toán cho ngòi thụ hởng và phải thanh
toán ngay khi ngời thụ hởng nộp séc vào Ngân hàng, kho bạc nhà nớc.
1.2.1.2. Phân loại.
* Căn cứ vào phơng thức luân chuyển chứng từ :
- Séc chuyển khoản là loại séc chỉ chuyên dùng để thanh toán bằng
chuyển khoản, không đựơc chuyển nhợng và rút tiền mặt.
Séc chuyển khoản do ngời chi trả ký phát hành để trao trùc tiÕp cho ngêi thơ hëng khi nhËn hµng hoá, dịch vụ. Để phân biệt với các loại séc kh¸c khi
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

viÕt sÐc chuyÓn khoản, ngời viết phải gạch hai đờng song song chéo góc ở phía
trên , bên phải hoặc ghi từ chuyển khoản ở mặt trớc của tờ séc.
Séc chuyển khoản là loại séc đợc sử dụng rộng rÃi và có giá trị thanh
toán nh tiền tệ.
- Séc bảo chi:séc bảo chi là séc đợc tổ chức cung ứng dịch vụthanh toán
sác nhận khả năng thanh toán trớc khi ngời chi trả trao séc cho ngời thụ hởng
đẻ nhậ hàng hoá và dịch vụ.
Ngời phát hành séc phải lu ký trớc số tiền ghi trên tờ séc vào tài khoản
riêng của Ngân hàng,kho bạc nhà nớclàm thủ tục bảo chi trớc khi giao séc cho
khách hàng.
Séc bảo chi đợc sử dụng trong trờng hốpc sự tín nhiệm về khả năng
thanh toán giữa các bên giao dịch với nhau.
*Căn cứ theo mục đích xác định cụ thể ngời hởng lợi:
- Séc vô danh :là loại séc không ghi tên ngời hởng lợi, thờng ghi :pay to
bear (trả cho ngời cầm séc).Với loại séc này, ngời nắm giữ séc là ngời hởng

lợi,loại séc này có thể chuyển nhợng dễ dàng bằng cách trao tay.
-Séc đích danh : là loại séc chỉ định cụ thể tên ngời hởng lợi, do đó ngời
nào có tên trên tờ séc mới là ngời hởng lọi. Loại séc này không thể chuyển nhợng đợc.
*Căn cứ theo tiêu thức chỉ thịlệnh đối với Ngân hàng thanh toán :
- Séc theo lệnh:là loại séc có ghi pay to the other (trả theo lệnh) .Loại
séc này có thể chuyển nhợng đợcbằng thủ tục ký hậu.
- Séc ghạch chéo :là loại séc mà trên mặt trớc của nocs hai ghạch chéo
song song .Với hai ghạch chéo này ngời ký phát đà chỉ thị cho Ngân hàng thụ
lệnh chỉ thanh toán cho ngời thụ hởng bằng chuyển khoản, không đợc thanh
toán bằng tiền mặt.
Ngoài một số loại séc đợc phân loại nh trên còn có các loại séc khác nh.
- Séc du lịch : là lọi séc do Ngân hàng phát hành và đợc trả tiền tại bất
cứ chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng, Ngân hàng phát hành séc cũng là
Ngân hàng thanh toán.Ngời thụ hởng là khách du lịch có tài khản tại Ngân
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hàng phát hành séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của ngêi thơ hëng khi lÜnh
tiỊn, ngêi thơ hëng ph¶i ký tại chỗ để Ngân hàng kiểm tra chi tiết ,néu chính
sác thì sẽ đợc Ngân hàng trả tiền.
- Séc xác nhận : là loại séc đợc Ngân hàng xác nhận viẹc trả tiền.Mục
đích của việc xác nhận nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc , ngăn
chặn việc phát hành quá số d trên tài khoản.
- Séc cá nhân : Là loại séc áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền
gửi đứng tên cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá ,dịch vụ và các
khoản thanh toán khác.
1.2.2. Các quy định chung về thanh toán séc.
Séc là một loại chứng từ thanh toán đợc áp dụng rộng rÃi ở tất cả các nớc

trên thế giới.Phần lớn ở các nớc việcviệc quy định sử dụng séc đà đợc chugẩn
hoá bằng luật séc riêng hoặc séc đợc quy định trong luật thơng mại và công ớc
quốc tế ,nên khi sử dụng séc tính pháp lý rất cao,quyền lợi của ngời sử dụng
séc đợc đảm bảo.Việt Nam cha có luật séc,trong luật thơng mại cũng cha quy
định mà séc mới chỉ đợc ban hành dới dạng nghị định của chính phủ.
Thời gian trớc đây Việt nam có nghị định 30\Cpcủa chính phủ ban hành
ngay 09\05\1996 về quy chế phát hành và sử dụng séc,thông t số 07\TT-NH1
ngày 27\12\1996 về hơng dẫn thực hiện phát hành và sử dụng séc bắt đầu áp
dụng từ 1\4\1997 .Sau một thời gian sử dụng tháy quy chế trên vẫn còn nhiều
hạn chế chính phủ đà ban hành quy chế 159\1003\NĐ-CPthì việc sử dụng và
phát hành séc phải tuân theo theo một số quy định sau.
- Mẫu séc của tổ chức tín dụng ,kho bạc nhà nớc phải đợc Ngân hàng
nhà nớc trung ơng duỵet và gửi lu tại nơi duyệt mẫu.
- Mẫu séc các TCTD, kho bạc nhà nớc đợc NHNN TW duyệt và gửi lu
tại nơi duyệt mẫu. Các TCTD kho bạc nhà nớc có trách nhiệm thông báo mẫu
séc duyệt cho các TCTD và kho bạc nhà nớc các cấp biết. Các đơn vị trực
thuộc TCTD, kho bạc nhà nớc, sử dụng mẫu séc của hệ thống mình. Các mẫu
séc không đợc NHNN duyệt thì không đợc phép lu hµnh.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- §èi víi các đơn vị thanh toán phục vụ khách hàng là ngời nứơc ngoài,
ngoài tiếng việt nam có thể in thêm tiÕng anh díi tiÕng viƯt Nam nhng cì ch÷
tiÕng anh phải nhỏ hơn cỡ chữ tiếng việt nam.
1.2.2.1.Phạm vi thanh toán séc.
- Séc đợc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán ở cùng một đơn vị Ngân hàng hoặc khác đơn vị Ngân hàng nhng trong

cùng một hệ thống.
- Nếu séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán tại một đơn vị khác hệ thống TCTD hoặc kho bạc nhà nớc thì chỉ đợc áp
dụng trong trờng hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù strừ trên địa
bàn tỉnh thành phố (Các TCTD, kho bạc nhà nớc thông báo cho khách hàng
của mình để sử dụng đúng phạm vi quy định)
1.2.2.2. Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc.
Hiệu lực thanh toán của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày séc đợc ký phát
hành cho tới khi séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời
hạn này bao gồm cả ngµy nghØ chđ nhËt, nghØ lƠ ...NÕu ngµy kÕt thóc thời hạn
rơi vào các ngày nghỉ nêu ở trên thì thời hạn hiệu lực của tờ séc đợc đảy lùi vào
ngày làm việc tiếp theo ngay sau các ngày nghỉ đó.
Việc quy định cụ thể cảvề thời hạn, đặc điểm của tờ séc là rất quan trọng
và cần thiết. Nghị định số 159/2003/NĐ- CP của chính phủ ban hành về quy
chÕ cung øng vµ hìng dÉn sư dơng sÐc do thủ tớng chính phủ ký ngày
10/12/2003 khẳng định séc không chỉ là công cụ thanh toán chuyển khoản đơn
thuần mà còn là công cụ lu thông. Nghị định này quy định việc cung ứng, ký
phát chuyển nhợng, bảo lÃnh, thanh toán, truy đòi, khởi kiện...và các vấn đề
phát sinh khác liên có liên quan đến séc do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán hoạt động trên lÃnh thổ việt nam.
1.2.2.3 Các chủ thể tham gia.
Nghị định 159/2003/NĐ-CP quy định rõ quyền hạn trách nhiệm của các
bên tham gia thanh toán séc là : ngời thụ hởng, ngời ký phát, Ngân hàng và
kho bạc nhà nớc... để mở rộng thanh toán séc trong dân c mặt khác ngị định
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

này còn có một số sửa đổi và áp dụng theo thông lệ thanh toán séc quốc tế nh

qui định với chủ tài khoản phép uỷ quyền cho ngời khác ký phát séc thay
mình, séc đợc phép chuyển nhợng sử dụng cho cả thể nhân và pháp nhân.
- Đối với séc cung ứng ngoài lÃnh thổ việt Nam nhng đợc sử dụng trên
lÃnh thổ việt nam thì các bên liên quan có quyền thoả thuận áp dụng nghị định
này.
- Các bên tham gia cung ứng và sử dụng séc trong hoạt động thanh toán
quốc tế có thể thoả thuận áp dụng tập quán nếu tập quán đó không trái pháp
luật nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam.
- Séc đợc áp dụng cho các đơn vị cá nhân và đợc hạch toán theo nguyên
tắc ghi nợ trớc ghi có sau.
- Căn cứ theo mÉu cđa tê sÐc do NHNN ViƯt Nam quy định thì các
Ngân hàng, kho bạc nhà nớc phải chọn và đăng ký mẫu séc với NHNN và chỉ
định in séc tại nhà in Ngân hàng.
1.2.2.4. Quyền hạn, nghĩa vụ các bên tham gia.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của ngời phát hành séc :
Ngời phát hành séc là chủ tài khoản hoặc ngời chủ tài khoản uỷ quyền
theo quy định của pháp luật về uỷ quyền.
- Ngời phát hành séc phải lập séc đúng quy định, đảm bảo có đủ số d
trrên tài khoản tiền gỉ thanh toán để thanh toán khi tờ séc đợc xuất trình tại đơn
vị thanh toán. Nếu trên tài khoản tiền gỉ thanh toán không có đủ số d để thanh
toán dẫn đến séc bị từ chối thanh toán thì ngời phát hành séc , phải chịu trách
nhhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên
quan đến việc khiếu nại hoặc khởi kiện.
- Khi xẩy ra mất séc phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng ,
kho bạc nhà nứơc nơi mở tài khoản biết , nếu thông báo sau khi tờ sécđà bị
thanh toán thì chủ tài khoản hoàn toàn chịu trách nhiệm thiệt hại.
- Ngời phát hành séc quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tờ séc sẽ
phát hành. Việc bảo chi sẽ thực hiện bằng cách đơn vị thanh toán ký xác nhận
và đóng dấu Bảo chi vào mặt trớc cña tê sÐc .
15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Quyền hạn và nghÜa vơ cđa ngêi thơ hëng
- Ngõ¬i thơ hëng sÐc là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối
với séc ký danh thì là ngời có tên trên séc, đối với séc vô danh là ngời cầm sÐc.
- Trong thêi h¹n hiƯu lùc cđa tê sÐc, ngêi thụ hởng phải lập bảng kê nộp
séc cùng các tờ séc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi thanh
toán.
- Nếu vì lý do bất khả kháng, ngời thụ hởng séc không thể nộp séc trong
thời hạn thanh toán thì sau khi lý do bất khả kháng đó chấm dứt ngời thụ hởng
phải nộp séc ngay cho đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ kèm theo xác nhận
bằng văn bản về lý do bất khả kháng đó và có xác nhận của uỷ ban nhân dân
xÃ, phờng nơi mình c trú hoặc nơi làm việc, nơi đặt cơ sở ...
- Ngời thụ hởng đầu tiên có quyền yêu cầu ngời phát hành séc trao cho
mình tờ séc đà đợc đơn vị thanh toán bảo chi.
- Ngời thụ hởng séc có quyền chuyển nhợng tờ séc cho ngời khác nếu trớc đó tờ séc cha có cụm từ không tiếp tục chuyển nhợng ở phần quy định
việc chuyển nhợng trớc khi trao séc cho ngêi thơ hëngtiÕp theo.
-NÕu sÐc bÞ tõ chèi thanh toán, ngời thụ hởng séc có quyền yêu cầu đơn
vị thanh toán xác định lý do bằng văn bản.
- Nếu bị mất séc thì phải thông báo cho ngời phát hành séc và đơn vị
thanh toán bằng văn bản đồng thời ngời thụ hởng phải chịu trách nhiệm về tính
xác thực của thông báo đó.
- Ngời thụ hởng có quyền đòi đơn vị thanh toán bồi thờng khi đơn vị
thanh toán nhận tờ séc bị lợi dụng để rút tiền.
* Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị thanh toán.
- Đơn vị thanh toán là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ
tài khoản ( ngời phát hành séc) đợc phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh
toán.

- Khi nhận tờ séc thanh toán, đơn vị thanh toán phải kiểm tra các điều
kiện thanh toán. Nếu nhận đợc tờ séc hợp lệ đơn vị thanh toán có trách nhiệm
thanh toán ngay. Nếu nhận đợc tờ séc sau khi hêt giờ giao dịch với khách hàng,
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đơn vị thanh toán có trách nhiệm thanh toán vào đầu giờ ngày tiếp theo. Trờng
hợp thanh toán chậm do lỗi của đơn vị thanh toán gây thiệt hại cho ngời thụ hởng thì đơn vị thanh toán phải chịu trách nhiệm bồi thờng. Số tiền bồi thờng đợc tính trên số tiền ghi trên tờ séc và số ngày chậm trả với mức lÃi suất nợ quá
hạn của lÃi suất trần cho vay ngằn hạn do Ngân hàng nhà nớc quy định thời
điểm thanh toán. Thời gian chậm trả bắt đầu tính từ ngày đơn vị thanh toán
nhận tờ séc.
- Trờng hợp có nhiều tờ séc nộp vào cùng một thời điểm để đòi tiền từ
một tài khoản không đủ tiền để thanh toán thì thứ tự thanh toán đợc xácđịnh
theo số séc đẫ phát hành, các tờ séc có số thứ tự nhỏ hơn sẽ đợc thanh toán trớc.
- Đơn vị thanh toán séc quyền từ chối thanh toán và trả lại séc cho đơn
vị thu hộ hoặc ngời thụ hởng trong các trờng hợp séc không đủ điều kiện thanh
toán. khi từ chối phải lập phiếu từ chối theo đúng mẫu tại phụ lục số 3 đính
kèm thông t này.
- Đơn vị thanh toán séc phải in sẵn các mẫu phụ lục đính kèm thông t
này để cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sử dụng.
* Quyền hạn và nghĩa vụ đơn vị thu hộ.
Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng họăc khắc hệ thống với đơn vị thanh toán
đợc phép làm nhiệm vụ hoặc đơn vị thanh to¸n nhËn c¸c tê sÐc do ngêi thơ hëng nép vào để thu hộ tiền.
- Khi nhận séc từ ngời thụ hởng đơn vị thu hộ phải kiểm tra tính hợp lệ
của tờ séc, thời hạn hiệu lực của tờ séc.
- Đơn vị thu hộ phải mở sổ theo dõi những tờ séc nhận thu hộ. Sau khi
nhận séc và kiểm tra đơn vị thu hộ phải chuyển séc ngay cho đơn vị thanh toán.
Nếu nhận đợc tờ séc sau khi hết giờ giao dịch với khách hàng, đơn vị thu hộ

phải chuyển séc cho đơn vị thanh toán vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Trờng hợp chuyển séc chậm do lỗi của đơn vị thu hộ gây thiệt hại cho ngời thu
hởng thì đơn vị thu hộ ph¶i båi thêng cho ngêi thơ hëng. Sè tiỊn båi thờng đợc
tính trên số tiền ghi trên tờ séc và số ngày chuyển chậm với mức lÃi suất nợ
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quá hạn của lÃi suất trần cho vay ngắn hạn do NHNN Việt Nam quy định vào
thời điểm chuyển séc. Thời gian chuyển séc chậm bắt đầu từ ngày khách hàng
chuyển séc cho đơn vị thanh toán
- Trờng hợp vì lý do bất khả kháng đơn vị thu hộ không thể nộ séc ngay
thì sau khi lý do bất khả kháng kết thúc đơn vị thu hộ phải nộp ngay cho đơn vị
thanh toán tờ séc đó kèm theo xác nhận lý do bất khả kháng của uỷ ban nhân
dân xà phờng, nơi đóng trụ sở theo đúng mẫu quy định tại phụ lục số 2 đính
kèm theo thông t này.
- Đơn vị thu hộ thu phí dịch vụ thanh toán séc của khách hàng nhờ thu
hộ theo quy định của NHNN.
- Đơn vị thu hộ phải in sẵn những mẫu phụ lục cần thiết đính kèm thông
t này để đáp ứng yêu cầu khi khách hàng có nhu cầu sử dụng.
1.2.3. Quy trình thanh toán séc.
1.2.3.1. Séc chuyển khoản.
* Trờng hợp Ngời thụ hởng và ngời phát hành

mở tài khảon cùng

tại một Ngân hàng

(2)
Người phát hành séc


Người thụ hưởng séc
(1)

(4)

(5)
Ngân hàng thương mại

(3)

(1) Trao hàng hoá- dịch vụ cho ngời chi trả ( ngời phát hành séc)
(2) Ngời thụ hởng nhận séc

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(3) Ngêi b¸n( ngời thụ hởng) lập bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc chuyển
khoản tới tới Ngân hàng ( tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) đề nghị
thanh toán số tiền trên tờ séc
(4) Tại Ngân hàng báo nợ cho ngời phát hành séc bằng bản sao sổ phụ
(5) Ngân hàng báo có cho ngời thụ hởng
Kế toán nghi:
Nợ : TK Tiền gửi ngời phát hành: số tiền ghi trên sÐc
Cã : TK TiỊn gưi ngêi thơ hëng : sè tiền ghi trên séc
Nếu tài khoản tiền gỉ của bên trả tiền( ngời phát hành) không đủ tiền để
thanh toán( Séc phát hành quá số d), Ngân hàng, kho bạc nhà nớc lu tờ séc
không thanh toán đợc, và bảng kê nộp séc lại để theo dõi, còn tờ séc đủ điều

kiện để thanh toán thì Ngân hàng, kho bạc nhà nớc lập bảng kê séc khác để
thanh toán cho bên thụ hởng.
Khi tài khoản của bên trả tiền có đủ số d thì trích ngay tài khoản để
thanh toán số tiền trên séc và tiền phạt do phát hành quá số d. Số d trên tài
khoản tiền gửi là số d tại thời điểm Ngân hàng, kho bạc nhà nớc nhận đợc tờ
séc đó. Số ngày chậm trả tính từ ngày Ngân hàng, kho bạc nhà nớcnhận đợc tờ
séc đến ngày tờ séc đó thanh toán
* Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời phát hành mở tài khoản tại hai Ngân hàng
có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố:
(1)
Người phát hành séc

Người thụ hưởng
(2)

(6)

(3)+(4)

Ngân hàng phục vụ
Người phát hành

(3)

(4)
(5)

19

(7)


Ngân hàng phục vụ
Người thụ hưởng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(1) Trao hµng hoá dịc vụ
(2) Séc chuyển khoản
(3) Nộp ba liên bảng kê nộp séc cộng tờ séc tới Ngân hàng phục vụ tới
Ngân hàng phục vụ mình
(4) chuyển hai liên bảng kê nộp séc + Tờ séc
(5) Hai liên bảng kê nộp séc + một liên bảng kê thanh toán bù trừ
(6) Báo Nợ bằng một liên bảng kê nộp séc
(3) +(4) : Ngêi thơ hëng cã thĨ nép BKNS vµ tờ séc trực tiếp cho ngân
hành- ngời phát hành.
(7) Báo Có cho ngời thụ hởng.
Tại Ngân hàng phục vụ ngời thơ hëng : Sau khi tiÕp nhËn tê sÐc chun
kho¶n và ba liên BKNS do ngời thụ hởng nộp vào thì chuyển 2 liên BKNS và
tờ séc sang Ngân hàng ngời phát hành qua TTBT mà không hạch toán .
Tại Ngân hàng phục vụ ngời phát hành: nhận đợc chứng từ do Ngân
hàng ngời thụ hởng gửi đến sẽ lập hai liên bảng kê TTBT.
Kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi ngời phát hành
Có TK TTBT
Sau đó Ngân hàng phục vụ ngời phát hành gửi một liên bảng kê TTBT
và 2 liên BKNS sang Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng qua trung tâm TTBT.
Khi nhận đợc chứng từ, Ngân hàng ngời thụ hởng hạch toán nh sau:
Nợ TK TTBT
Có TK Tiền gửi ngời thụ hởng

1.2.3.2. Séc bảo chi.
* Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời phát hành có mở tài khoản tại cùng
một Ngân hàng.
(Sơ đồ luân chuyển giống thanh toán bằng séc chuyển khoản)
Kế toán ghi :
Nợ TK Đảm bảo thanh toán séc
Có TK Tiền gửi ngời thụ hởng
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Trêng hỵp ngời thụ hởng và ngời phát hành mở tài khoản tại hai Ngân
hàng khác nhau nhng cùng một hệ thống.
(1)
Người phát hành

Người thụ hưởng
(2)

(6)

(3)+(4)

Ngân hàng phục vụ

(3)

(4)


Người phát hành

(5)

Ngân hàng phục vụ
Người thụ hưởng

(1) Giao hàng hoá, dịch vụ
(2) Chuyển sÐc cho ngêi thô hëng
(3) ngêi thô hëng nép sÐc cho Ngân hàng phục vụ mình
(4) chuyển ba liên BKNS và tờ séc sang Ngân hàng phục vụ ngời chi trả
(5) Báo Có cho ngời thụ hởng
(6) Báo nợ cho ngời phát hành
(3)+(4) Ngời thụ hởng có thể nộp trực tiếp BKNS cho Ngân hàng ngời
phát hành
Tại Ngân hàng ngêi thơ hëng : Sau khi nhËn 3 liªn BKNS kèm tờ séc
bảo chi của khách hàng thì lập giấy báo liên hàng ( bằng th hoặc điền nh trớc
đây, hiện nay gửi qua th điện tử) và gửi kèm theo tờ séc cho Ngân hàng ngời
phát hành
Kế toán ghi :
Nợ TK Liên hàng đi : Căn cứ giấy báo liên hàng.
Có TK Tiền gửi ngời thụ hởng: căn cứ vào một liên BKNS
Ngân hàng ngời phát hành nhận đợc chứng từ do Ngân hàng ngời thụ hởng
gửi đến, ghi :
Nợ TK Tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc: căn cứ vào tờ séc
Có TK Liên hàng đến: Căn cứ vào giấy báo liên hàng
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


* Ngêi ph¸t hành và ngời thụ hởng mở tài khoản tại hai Ngân hàng
khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
(sơ đồ luân chuyển giống thanh toán tại hai Ngân hàng cùng hệ thống)
Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng: khi nhận đợc ba liên BKNS và tờ
séc bảo chi thì Ngân hàng lập chứng từ thanh toán bù trừ và gửi kèm tờ séc
sang Ngân hàng phục vụ ngời phát hành.
Kế toán ghi :
Nợ TK TTBT
Có TK TG ngời thụ hờng
Tại Ngân hàng phục vụ ngời phát hành:khi nhận đợc séc bảo chi và các
chứng từ liên quan đi kèm thì kiểm trấcc tiêu chuẩn theo quy định, nếu hợp lệ
thì tiến hành hạch toán.
Nợ TK ký gửi đảm bảo thanh toán séc.
Có TK thanh toán bù trừ.
Nếu tờ séc bảo chi nhận đợc không hợp lệ và không phải do Ngân hàng
bảo chi thì sẽ ghi Nợ lại Ngân hàng ngời thụ hởng.
1.2.4.Điều kiện mở rộng thanh toán séc.
- Các ngan hàng đợc phép cung cấp dịch vụ thanh toán séc và thực hiện
quy trình thanh toán séc theo quy định của NHNN và chính phủ.
-Tờ séc đủ điều kiện thanh toán phải:
+Hợp lệ.
+Đợc nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
+Không có lệnh đình chỉ thanh toán .
+Chữ ký và dấu (nếu có) của ngời phát hành séc phải khớp với đúng mẫu đÃ
đăng ký tại đơn vị thanh toán.
+Không ký phát hành séc vợt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ
quỳên.
+Số d tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản đủ để thanh toán tờ
séc.

+Các chữ ký chuyển nhợng (nếu có)đối với séc ký danh phải liên tục.
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Khách hàng phải là ngời có đủ năng lực dân sự,có khả năng chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động , quyết định của bản thân trớc pháp luật.
- Đợc các Ngân hàng,kho bạc nhà nớc chấp thuận và cho phép sử
dúngau khi tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về mặt thủ tục theo quy định,nghị định
về thanh toán và sử dụng séc do NHNN,Chính Phủ ban hành .
- Khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phục vụ cho hoạt
động thanh toán séc với số d nhất địnhtuỳ theo yêu cầu đối với từng loại séc .
- Khách hàng có séc trắng (là chứng từ để lập séc đợc các tổ chức cung
ứng dịch vụthanh toán in sẵn theo mẫu nhng cha đợc điền đầy đủ các thông
tin,yếu tố theo quy định)do Ngân hàng ,kho bạc nhà nớc in ấn và cung ứng
theo quy định.
1.3. Khái quát về TTKDTM và thanh toán bằng séc ở Việt Nam
XÃ hội ngày càng văn minh thì nhu cầu sử dụng tiền mặt ngày càng ít
đi.Trong vài năm gần đây nền kinh tế nớc ta có những bớc phát triển đáng
kể,trình độ dân trí ngày càng đợc nâng cao, việc áp dụng công nghệ tin học vào
các lĩnh vực trong cuộc sống ngày càng nhiều ,trong đó có việc đa tin học vào
ứng dụng trong công tác thanh toán ngày càng đợc quan tâm.
Đi cùng với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế là những nỗ lực to lớn
của nghành ngan hàng nhằm thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt với
mục đích chủ yếu là đa các công cụ TTKDTM đến gần với ngời dân và trở
thành công cụ không thể thiếu trong thanh toán .Việc tỷ trọng tổng khối lợng
tiền mẳttong tổng các phơng tiện thanh toán từ năm 1996 tới nay giảm với tỷ lệ
qua các năm nh sau:
Năm

1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002

Tỷ trọng
33%
30,8%
26,6%
25,7%
23,1%
23,7%
22,56%
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2003
22,3%
Qua b¶ng sè liệu trên cho ta thấy TTKDTM ngày càng đợc sử dụng rộng
rÃi và phổ biến trong dân với tỷ lệ khoảng 67% năm 1996 đà tăng lên 77,7 %
năm2003. Điều ®ã chøng tá viƯc tỉ chøc TTKDTM trong nỊn kinh tế nói
chung và qua hệ thống Ngân hàng nói riêng đà có những bớc tiến đáng ghi
nhận. Nhiều chuyên gia kinh tế nớc ngoài đà nhận xét rằng nền kinh tế Việt
Nam hiện nay là nền kinh tế thanh toán bằng tiền mặt. Mặc dù tỷ trong giản
nhng mỗi năm vẫn có vài nghìn tỷ đồng tiền mặt đợc đa ra lun thông. Từ đó

nẩy sinh nhiều hoạt động in ấn và phát hành tiền giả vào lu thông, tất cả các
điều đó nói nên rằng tình trạng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế còn
phổ biến và chiếm tỷ trọng khá lớn, việc triển khai các hình thức TTKDTM ở
nhiều đơn vị tổ chức, cá nhân .....không cao, cha có đợc nhận thức đúng và
biện pháp thực hiện có hiệu quả. Có nhiều doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi
nhng vẫn thanh toán với nhau bằng tiền mặt, nhiều cơ quan, công ty thờng
xuyển rút tiền nên tới hàng tỷ đồng cho nhu cầu thanh toán (không phải chi lơng) .Do vậy tạo kẽ hở và cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng đa tiền giả vào lu thông ở
dân c.
Bên cạnh đó hiện nay Việt nam là nớc đông dân c ( dân số xếp thứ 14
thế giới) trong khi đó tiền mặt bình quân đầu ngời cao nhất thế giới. Riêng các
loại tiền lẻ mệnh giá 200 đồng và 500 đồng bình quân tới 20 tờ trên một đầu
ngòi. Và qua NHNN và chính phủ đà có biện pháp hạn chế bằng cách cho vào
lu thông loại tiền xu có mệnh giá 200 đồng 500 đồng 1000 đồng 2000 đồng và
5000 đồng.... Nhng do tình hình chung của nền kinh tế và do nhận thức của ngời dân các laọi tiền xu này hầu nh cha đợc sử dụng phát huy khả năng của nó.
Qua theo dõi thấy một lợng lớn tiền lẻ, tiền mới ra lu thông đà bị các t
thơng không rõ nguồn gốc nào đà thu thập và cất giữ. Một vấn đề khác nẩy
sinh là có một lợng tiền lẻ đáng kể lu thông ở khu vực đền chùa, miếu mạo do
đời sống văn hoá tín ngỡng. Việc thanh toán bằng tiền mặt diễn ra với khối lợng nh vậy gây ra tèn kÐm vỊ chi phÝ lu th«ng, chi phÝ in Ên b¶o qu¶n vËn

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chun kiĨm ®Õm ... mà quan trọng là nó gây thiệt hại cho nền kinh tế ảnh hởng của nó có thể tác động tới tình hình lạm pháp của nền kinh tế.
Việc mở rộng phạm vi TTKDTM đòi hỏi các NHTM chi cục kho bạc
nhà nớc phải tổ chức thanh toán tiện lợi cả về thời gian và cách sử dụng. Đến
nay ở việt nam đà có sự xuất hiện của các phơng tiện thanh toán KDTM hiện
tại ở các thành phối lớn, khu kinh tế lớn nh phơng tiện thanh toán bằng thẻ tín
dụng và lắp đặt đợc khá nhiều các loại máy ATM. Còn ở các vùng quê thì các

phơng tiện này vẫn còn xa vời và mơ màng đối với ngời dân.
Các phơng thức TTKDTM thông dụng hiện nay là: UNC, UNT , Séc th
tín dụng ... Tuy nhiên việc sử dụng công cụ TTKDTM nào là do sự phù hợp về
tiện ích đối với từng đối tợng ngời dân. Hiện nay hình thức UNC chiếm tới
60%-70% tỷ trọng trong các phơng tiện thanh toán KDTM. Việc sử dụng séc
vẫn còn hạn chế. Hệ thống các Ngân hàng cần có biện pháp tích cực, cụ thể để
tác động vào ý thức ngời dân giúp họ hiểu đợc lợi ích các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt đem lại cho họ và cho toàn bộ nền kinh tế để đa séc trở
thành công cụ thanh toán sâu rộng trong dân c ( đặc biệt là dân c ở các khu vùc
tØnh lỴ vïng...)

25


×