Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI CỦA SỰ NGHIỆP THƯ VIỆN THẾ GIỚI NỬA CUỐI THẾ KỶ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.29 KB, 16 trang )

0

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN THƯ VIỆN
---------------








TIỂU LUẬN
MÔN: LỊCH SỬ THƯ VIỆN
ĐỀ BÀI: NHỮNG VẤN ĐỀ MỚI CỦA SỰ NGHIỆP THƯ VIỆN THẾ
GIỚI NỬA CUỐI THẾ KỶ XX









THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1
Sự nghiệp thư viện thế giới có lịch sử phát triển lâu dài. Trải qua những
năm tháng cùng với bao thăng trầm… Sự nghiệp thư viện thế giới khơng ngừng


phát triển với những bước tiến và những thành tựu đáng kể đã và đang phục vụ
cho sự phát triển của các quốc gia trên cơ sở các thơng tin phục vụ sự phát triển
của mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Đặc biệt vai trò của thư viện trong những năm
cuối thế kỷ XX. Trong giai đoạn đó sự nghiệp thư viện thế giới đã có rất nhiều
đổi mới, vấn đề mới, sự kiện mới xảy ra.
Thuật ngữ thư viện xuất phát từ chữ Hy Lạp “Bibliotheca”. Trong đó
“biblio” nghĩa là “sách”, “theca” có nghĩa là “bảo quản”, hiểu theo nghĩa đen
thư viện là nơi bảo quản sách, là nơi tàng trữ sách báo. Người Trung Hoa cổ cho
rằng “thư” là “sách”, “viện” là “nơi tàng trữ”.
Trong thời đại mới, thư viện vẫn ln ln được coi là tồ lâu đài trí tuệ
của nhân loại, nơi lưu trữ và bảo tồn những giá trị văn hố của lồi người, là
một bộ phận của nền văn hố và mang thêm sắc thái mới là trung tâm thơng tin,
là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống thơng tin tư liệu của các
nước, là nơi thu thập và thoả mãn nhu cầu thơng tin cho quảng đại quần
chúng.Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hố Liên Hợp Quốc (UNESCO)
định nghĩa: thư viện, khơng phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập
có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác kể cả đồ hoạ,
nghe nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các
tài liệu đó nhằm mục đích thơng tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục hoặc giải trí.
Trong năm 1957 đã thành lập ủy ban thường trực mới do T.P. Xevensmơ
(Hà Lan) làm chủ tịch. Có 40 người tham gia vào cuộc đầu tiên của nó. Đã quyết
định khơi phục lại cơng trình nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo và trao đổi quốc
tế các cán bộ thư viện. Một trong những vấn đề mà ủy ban chú ý đến là uy tín
thấp của nghề thư viện ở nhiều nước và hậu quả của nó là lương thấp. Hội nghị
cũng đã nhấn mạnh rằng các cán bộ thư viện có trình độ chun mơn cap thường
xun phải thực hiện cơng tác kỹ thuật do thiếu các nhân viên thư viện và nhân
viên văn phòng. E.Egger đã trình bày một báo cáo chi tiết được cơng bố với tư
cách như là bản phụ trương cho các tài liệu của khóa họp lần thứ 24 Hội đồng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2

IFLA (Vacsava, 1959). ễng ó c bng xỏc nh vic o to cỏn b th vin
cỏc nc khỏc nhau tin hnh nh th no v bng cỏch gỡ nú gõy c nh
hng lờn vic tuyn dng vo biờn ch ca th vin. Cỏc cõu hi m ụng t ra
ng chm n cu trỳc thang bc ca cỏc th vin, kh nng v cỏc im u
vit ca vic t chc cụng tỏc th vin theo 3 cp. Trong phn cp n vic
o to cỏn b th vin nc ngoi cú mt bng m trong ú a ra nhng
thụng tin v hin trng cụng vic 14 nc, trong ú cú cỏc nc Chõu u v
nc M, ú cú sinh viờn nc ngoi hc tp cng nh v 30 nh chuyờn mụn
ó qua cỏc khúa hc nc ngoi. Sau khi thụng qua bỏo cỏo ny. Hi ng
IFLA c y quyn tỏc ng ti vic trao i cỏn b th vin. Mt ý tng v
o to cỏc nh chuyờn mụn mt s cp ó nhn c s ng h, iu ú
cho phộp phõn b cú hiu qu hn trỏch nhim gia cỏc nhõn viờn v ci thin
tỡnh hỡnh ca h.
Vo u nhng nm 1960 ti cỏc k hp ca y ban ngi ta ó tho lun
mt s bi bỏo c cụng b trong Libri v cỏc tp chi khi trong ú phõn tich
cỏc vn ca o to th vin cỏc nc khỏc nhau. y ban cng ó c
ngh tip tc cụng trỡnh nghiờn cu. UNESCO ó y quyn cho IFLA v F
chun b Tng quan khoa hc v s hỡnh thnh quy ch ngh nghip ca cỏn b
th vin trong th vin khoa hc v ca cỏn b t liu. Theo kt qu phõn tớch
m mt ln na do E.E. gger tin hnh, ngi ta ó cụng b bn tng quan nh
l ph trng cho cỏc ti liu ca khúa hc ln th 27 ca Hi ng ỡLA (Edin-
buc, 1961). Cụng trỡnh nghiờn cu trc ú ca c ban ó tr thnh c s ca
bn tng quan ny. Tuy nhiờn, bn tng quan hn rng hn cụng trỡnh nghiờn
cu nhiu, mc dự nú cng cú bao quỏt cỏc th vin khoa hc. Cỏc bn ankột
c gi ti Brzin, H Lan, Peru, H Lan, Liờn Xụ, Mhx, Uragoa, Phỏp, Tõy
c v ó nhn c cõu tr li t tt c cỏc nc ú tr Uragoay. Cỏc cõu hi
ca bn ankột ó cp n cỏc iu kin tuyn sinh vo cỏc trng th vin, t
chc cỏc trng th vin, cú dng khỏc ca o to cỏn b th vin, cỏc chng
trỡnh cỏc khúa hc, sỏch giỏo khoa v cỏc ti liu hc tp khỏc cng nh l a v
xó hi v s tuyn chn ca cỏn b th vin. Tuy nhiờn, bn tng quan khụng

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
cho phép đưa ra những kết luận cụ thể, và sau khi có một cố gắng bất thành nữa
trong việc thu nhận thông tin từ các nước không được đưa vào diện nghiên cứu
thì ủy ban đã đi đến kết luận rằng do có sự đa dạng trong các hệ thống quốc gia
đào tạo cán bộ thư viện nên không thể thu nhận được các thông tin cần thiết nhờ
bảng ankét. Vì vậy, người ta đã đưa ra khuyến nghị là triệu tập vào năm 1946
một hội nghị các chuyên gia để xem xét những vấn đề đào tạo chuyên môn của
cán bộ thư viện thuộc các loại hình và những người trợ lý (cán bộ thư viện có
trình độ chuyên môn thấp - ND của họ).
Vào tháng 5/1965 ở Pari đã tiến hành một cuộc hội nghị về giáo dục
ngành thư viện với sự tham gia của chuyên gia từ các nước châu Âu. Hội nghị
này đã cố gắng xác định những phương pháp so sánh các hệ thống và trình độ
đào tạo ở các nước khác nhau. Báo cáo chi tiết về cuộc hội nghị đã được ủy ban
thảo luận tại cuộc họp trong thời gian diễn ra khóa họp 22 của Đại hội đồng
IFLA (Kheve - ningen, 1966). Một danh sách các chuyên gia trong lĩnh vực đào
tạo chuyên môn (thư viện) đã được lập dành riêng cho các ban thư ký.
Trong giai đoạn đó các chuyên gia của UNESCO đã bày tỏ sự lo lắng do
thiếu những tiêu chuẩn trong lĩnh vực đào tạo thư viện mà chúng có thể đặc biệt
có ích cho các nước đang phát triển.
J.Letheve (Pháp) đã nhận soạn thảo “Các tiêu chuẩn tối thiểu trong lĩnh
vực đào tạo nghề nghiệp của cán bộ thư viện và cán bộ tư liệu”. Ông này đã đệ
trình đề cương của tài liệu lên khóa hop lần thứ 34 Đại hội đồng IFLa (Franfret
trên sông Main, 1968). Để cương này đã chỉ ra rằng hai khuynh hướng truyền
thống của đào tạo chuyên môn - dạy thực hành và giáo dục phổ thông mà trước
kia đối lập với nhau thì nay đã bắt đầu xích lại gần nhau. KLhh này có tầm quan
trọng đặc biệt trong điều kiện xuất hiện các quốc gia độc lập mới và sự phổ biến
của máy tính điện tử. Đề cương của J.Letheve bao gồm cả danh mục các đề tài
mà chúng cần được đưa vào chương trình học để đào tạo tất cả các cán bộ thư
viện và cán bộ tư liệu. Sau khi thảo luận tại ủy ban và có một số sửa đổi, tài liệu

này đa được trình IFLA vào tháng 11 năm 1968.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4
Khóa họp lần thứ 35 Đại hội đồng IFLA (Copenhagen, 1969) đã dành
riêng bản vẽ đào tạo ngành thư viện và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thư
viện học. Nó đã minh chứng cho sự quan tâm lớn của IFLa đối với vấn đề này.
Công tác khoa học như là một trong những hướng chủ yếu trong hoạt động của
các trường đào tạo nghề thư viện đa nhận được sự quan tâm của ủy ban. Tại
khóa họp lần thứ 37 của Đại hội đồng IFLA (Livơpun, 1971) các báo cáo của
J.Panton (Mỹ), V.Xondec (Anh), K.Lancur (Mỹ) đã đề cập đến các đặc điểm
tiến hành các công trình nghiên cứu khoa học trong các trường thư viện.
Trong báo cáo của H.Marco (Mỹ) tại khóa họp lần thứ 35 Đại hội đồng
IFLA đã xem xét đến khả năng thành lập trường thư viện quốc tế. Trong quá
trình thảo luận các đại biểu nhấn mạnh đến những vấn đề và những khó khăn
trong việc thực hiện đề nghị này. Tuy nhiên, ý tưởng trên còn được thảo luận
trong vòng 2 năm. Tại các kỳ họp của ủy ban vào năm 1971 các đại biểu một lần
nữa đã trở lại dự án này và đã khuyến nghị với BCH IFLa xin một khoản đầu tư
của UNESCO để nghiên cứu cùng với FID vấn đề về sự cần thiết thực hiện nó.
Tuy nhiên công tác nhằm tổ chức trường thư viện quốc tế đã kết thúc ở đây.
Còn một vấn đề nữa đã được nêu ra tại các kỳ họp của ủy ban là tầm quan
trọng của việc thông tin thống kê chính xác về đào tạo ngành thư viện. Tại khóa
họp lần thứ 36 của Đại hội đồng IFLA (Matxcơva - Lêningrat, 1970), F.Sik
(Mỹ) đã đọc một bản báo cáo về kết quả của công trình điều tra về các trường
thư viện của Mỹ do ông tiến hành. Trong quyết định của ủy ban có đề nghị
UNESCO cấp ngân sách cho việc nghiên cứu tình trạng đào tạo thư viện trên thế
giới nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu tương ứng.
Ủy ban trở thành tiểu ban.
Trong quá trình tổ chức lại IFLA vào năm 1972 ủy ban giáo dục thư viện
đã được cải tổ thành tiểu ban các trường thư viện và các khía cạnh khác của đào
tạo chuyên ngàng thư viện trong thành phần các Phòng Giáo dục và các công

trình nghiên cứu khoa học. Mục đích của sự thay đổi này là đáp ứng sự hợp tác
hiệu quả hơn với các Hội quốc gia các trường thư viện và với chính các trường
đó. Từ khi thành lập, tiểu ban đã tiến hành các kỳ họp cảu Ban thường trực được
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5
triu tp gia cỏc khúa hp ca IFLa. Bin phỏp ny c coi l khớa cnh quan
trng trong hot ng ca Tiu ban v nú vn cũn coi l khớa cnh quan trng
trong hot ng ca Tiu ban v nú cng tn ti cho n ngy nay. Ti cỏc k
hp, cỏc thnh viờn ca Ban thng trc cú kh nng tho lun mt cỏch chi tit
nhng vn h quan tõm, lp k hoch cụng tỏc v thc hin cỏc d ỏn, son
cỏc chng trỡnh lý thỳ cho cỏc hi ngh on th hng nm.
Tiu bn tip tc hp tỏc vi FID. Mt dng hot ng quan trng ca
Tiu ban l to s hi hũa, cõn i trong o to cỏn b th vin, cỏn b lu tr
v cỏn b t liu; cụng tỏc thu thp thụng tin thng kờ, biờn son cỏc tiờu chun,
nghiờn cu cỏc vn tng hp v cụng nhn ln nhau cỏc bng c tin
hnh rt cú kt qu. ó a ra cỏc chng trỡnh hc c bn theo cỏc b mụn
khỏc nhau. Di õy xin trỡnh by k hn v mt s hot ng nờu trờn.
Cuc cỏch mng khoa hc cụng ngh tip tc phỏt trin vi tc cao. S
xut hin ca cỏc cụng ngh mi, c bit Cụng ngh thụng tin v vic ng dng
ngy cng rng rói cỏc cụng ngh ú vo sn xut, i sng trong ú cú cụng tỏc
th vin ó to nờn nhng kh nng mi cho con ngi, k c hot ng th
vin.
Vo nhng nm 1950 Chớnh ph cỏc nc ban hnh nhiu vn bn phỏp
quy v cụng tỏc th vin. Vớ d: Ngh quyt ca Hi ng B trng Cng hũa
nhõn dõn Rumani v cỏc bin phỏp nhm ci thin hot ng th vin (ngy
23/12/1951); quyt nh ca H ng B trng Cng hũa nhõn dõn Bungari
v cụng tỏc th vin Cng nh nhõn dõn Bungari(1957); Lut v mng li
th vin thng nht c Quc hi nc Cng hũa xó hi ch ngha Tip Khc
thụng qua nm 1959.
Vo nhng nm 1960, hng lot nc chuyờn chớnh ó thụng qua Lut

Th vin mi. Vo nm 1968 Lut mi ó c nc Cng hũa nhõn dõn Ba
Lan v nc Cng hũa dõn ch c thụng qua. Lut nm 1968 ca Cng hũa
nhõn dõn Ba Lan vn khng nh v phỏt trin t tng c trỡnh by trong
Lut nm 1946, trong ú cho rng t chc s nghip th vin hin i s tuõn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×