Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Kế toán các thiết bị bảo hộ lao động tại công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314 KB, 55 trang )

Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Sau quá trình học tập tại trường Đại Học Thương Mại và thực tập tại công ty
Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam em xin đi sâu vào nghiên
cứu đề tài: "Kế toán các thiết bị bảo hộ lao động tại công ty Cổ Phần Khoa Học
Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam". Khóa luận đã chỉ ra những mặt đạt được,
bên cạnh đó là những mặt chưa hoàn thiện từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện
kế toán bán hàng thiết bị bảo hộ lao động tại công ty.
Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng dựa theo chuẩn
mực kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
Thông qua việc thu thập phân tích các thông tin, khoá luận phát hiện thực
trạng và phương pháp kế toán bán hàng, tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán
công ty áp dụng, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán
và về việc vận dụng phần mềm kế toán.
Cuối cùng, với những mặt còn tồn tại thì khoá luận đã đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng. Đây là những giải pháp dựa trên quan
điểm chủ quan của bản thân em, em hi vọng nó sẽ giúp công ty phát triển hơn.
1
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
1
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán hàng
thiết bị bảo hộ lao động tại công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động
Việt Nam” và hoàn tất khóa học tại trường Đại học Thương Mại em đã nhận được
sự giúp đỡ rất nhiều từ nhà trường, của các thầy cô giáo cùng toàn thể Ban lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao
Động Việt Nam
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trong khoa Kế toán Kiểm toán, các thầy cô thuộc bộ môn kế toán tài chính, cùng
toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy và tạo


điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã tận tình hướng dẫn cho chúng
em trong thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cùng
toàn thể anh, chị cán bộ công nhân viên, các phòng ban của công ty Công ty Cổ
Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty, để em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp và có thêm kiến thức thực tế.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân đã giúp
đỡ và ủng hộ em hoàn thành tốt công tác nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kim
2
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
2
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
3
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
3
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Hình thức kế toán Nhật Ký- Sổ Cái
Sơ đồ 1.3: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo
Hộ Lao Động Việt Nam

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo
Hộ Lao Động Việt Nam
4
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
4
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
PL : Phụ lục
HĐ : Hóa đơn
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
CP : Cổ phần
BTC : Bộ tài chính
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT : Hội đồng quản trị
BHXH : Bảo hiểm xã hộ
BHYT : Bảo hiểm y tế
CĐKT : Chế độ kế toán
CMKT : Chuẩn mực kế toán
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
VNĐ : Việt Nam Đồng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
NK : Nhập khẩu
5
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
5

Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một doanh
nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình là một điều vô cùng khó khăn. Bất kì
một doanh nghiệp hoạt động nào cho dù hướng tới lợi ích gì thì lợi ích cuối cùng
của họ là lợi nhuận. Mà với doanh nghiệp thương mại thì quá trình lưu chuyển hàng
hóa trải qua các khâu mua hàng- dự trữ- bán ra thì khâu bán ra là quan trọng nhất,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ta từ khâu mua hàng, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và và tiếp tục vòng
mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động
bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định nghiệp vụ
bán hàng của doanh nghiệp.
Nếu khâu bán hàng được tổ chức tốt, hàng hóa bán ra được nhiều sẽ làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Tổ chức tốt khâu bán hàng làm
tăng lượng hàng hóa bán ra, tăng khả năng thu hồi vốn, tăng vòng quay vốn lưu
động dẫn đến cơ hội sản sinh lợi nhuận cũng cao hơn.
Mặc dù nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật, chuẩn mực, chế độ kế
toán quy định việc hạch toán bán hàng tuy nhiên trong điều kiện kinh tế luôn biến
động thì việc hạch toán không thể tránh khỏi sai sót cũng như đội ngũ kế toán hạch
toán sao cho phù hợp đối với từng doanh nghiệp.
Xét về mặt thực tế qua một quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Khoa Học
Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam (công ty hoạt động trên cả 2 lĩnh vực sản
xuất và thương mại) về công tác kế toán thì đội ngũ kế toán đã áp dụng đúng theo
quy định của nhà nước đã ban hành. Tuy nhiên công ty vẫn còn một số hạn chế mà
khi được phân tích, chỉ rõ ra thì chắc chắn công ty sẽ phát triển hơn rất nhiều. Ví dụ
như việc lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán, chính sách bán hàng. Vì vậy em nhận thấy
việc nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng thiết bị bảo hộ lao động tại công ty Cổ
Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam” là rất cần thiết.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết
6
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
6
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Với đề tài nghiên cứu thì mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Đưa ra lý luận cơ bản về bán hàng, kế toán nghiệp vụ bán hàng.
- Trình bày nghiên cứu và đưa ra thực trạng kế toán bán nhóm hàng thiết bị bảo
hộ lao động tại công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam.
- Đưa ra kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng thiết bị bảo
hộ lao động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng thiết bị bảo hộ lao động tại
công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại, cụ thể đi sâu phân tích phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán
bán hàng thiết bị bảo hộ lao động tại công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ
Lao Động Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến nay.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong đề tài này em sử dụng 2 phương pháp đó là phương pháp tổng hợp số
liệu và phương pháp phỏng vấn
Phương pháp tổng hợp số liệu: Sử dụng số do phòng tài chính kế toán cung
cấp: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
chứng từ, sổ sách có liên quan tiến hành phân tích và đánh giá.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những khách hàng mua sản
phẩm của công ty, các đội ngũ nhân viên phòng kế toán- tài chính.
+ Nội dung phỏng vấn: Đặt câu hỏi xoay quanh nội dung bán hàng.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp

thương mại
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng thiết bị bảo hộ lao động tại công
ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng thiết bị bảo hộ lao
động tại công ty Cổ Phần Khoa Học Kĩ Thuật Bảo Hộ Lao Động Việt Nam
7
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
7
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Theo giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại trường ĐH
Thương Mại- năm 2011:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh tức là vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong
việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng xã hội.
Theo chuẩn mực kế toán số 14(VAS 14) có một số khái niệm như sau:

Doanh thu: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần:Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong
kì kế toán là cơ sở xác định kết quả kinh doanh.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
8
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
8
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị yếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời han j theo hợp đồng.
Giá vốn: Giá vốn hàng bán là giá trị phản án lượng hàng bán đã bán được
của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu thụ
hàng hóa cũng như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Những vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực
hiện theo các phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán hàng đại lý.
 Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa

chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa thường bao gồm 2 phương thức: bán buôn hàng
hóa qua kho, bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của phương thức bán lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
9
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
9
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Phương thức bán lẻ thường có các hình thức: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ
thu tiền trực tiếp, bán lẻ theo hình thức tự phục vụ và bán lẻ hàng hóa theo hình
thức trả góp.
Trong đó hình thức bán hàng trả góp người mua được trả tiền mua hàng
nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán
hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
 Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán
đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại
lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh
nghiệp thương mại, đến khi bào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền mặt sẽ được chuyển
nhượng từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị
chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc có thể bằng
hàng hóa, ở hình thức này sự vẫn động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của
tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nó phải thu cần hạch toán quản lý
chi tiết cho đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.Ở hình thức này
sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán bán hàng
 Theo quy định của chuẩn mực số 01:
Chuẩn mực này quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán, các
yếu tố và ghi nhận các yếu tố báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì vậy tất cả các
10
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
10
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi chuẩn mực chung 01. Trong phạm vi đề tài
“kế toán bán hàng” những nội dung chuẩn mực VAS 01 có liên quan đó là các
nguyên tắc kế toán cơ bản:
• Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền.Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại, tương lai.
• Phù hợp

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kì
tạo ra doanh thu và chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kì đó.
• Thận trọng
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có chứng từ chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Ngoài ra nội dung của chuẩn mực còn đưa ra các yêu cầu cơ bản đối với kế
toán đó là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được.
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02: “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 149/2001/QĐ- BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ trưởng BTC.
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Giá vốn
hàng bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua
phân bổ cho số hàng đã bán. Theo VAS 02 việc tính giá vốn hàng bán có thể áp
dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh
(b) Phương pháp bình quân gia quyền
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước
11
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
11
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá

trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại
cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kì hoặc gần đầu kì, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dựng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn khô còn lại cuối kì là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
Việc lựa chọn một trong bốn phương pháp trên là phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu như cần thiết, doanh nghiệp có thể thay đổi
phương pháp tính giá nhưng phải đảm bảo đứng theo phương pháp nhất quán, khi
có sự thay đổi phải nêu rõ lý do trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Chi phí phân bổ cho số hàng đã được bán trong kì được quy định như sau:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kì phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận. chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
 Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”
Theo giới hạn của đề tài, tôi xin đề cập đến nội dung của chuẩn mực liên
quan đến kế toán doanh thu phát sinh từ nghiệp vụ bán hàng như sau:
12
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
12
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp

Theo đoạn 04 VAS 14 thì doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không là nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và sẽ
không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm
tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận là doanh thu khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau (đoạn 10)
- Doanh nghiệp sẽ chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
hóa.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mai, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
(đoạn 06)
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai(đoạn 07)
Như vậy trong những chuẩn mực liên quan tới nghiệp vụ bán hàng chúng ta
mới chỉ có những quy định chung nhất là cơ sở nhận biết bản chất nghiệp vụ khi nó
phát sinh. Điều này cũng phù hợp bởi đây là chuẩn mực được BTC xây dựng trên
chuẩn mực kế toán quốc tế và luật kế toán Việt Nam năm 2003, chỉ bao gồm những
nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. Còn việc hướng dẫn chi tiết từng nghiệp vụ thì được ban hành ở các văn bản

pháp luật khác nhau như các thông tư, quyết định…
13
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
13
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2 Kế toán bán hàng tại các DNTM theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành (theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
1.2.2.1 Chứng từ kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau.
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) theo mẫu số 01- GTGT- 3LL
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không
chịu thuế GTGT) theo mẫu số 02 GTGT-3LL
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo mẫu số 03 PXK-3LL
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của DN trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ

- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kì
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
- Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả
14
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
14
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Bên có:
- Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
-TK 5111 “doanh thu bán hàng hóa”
-TK 5112 “doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”
-TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”
-TK 5117 “doanh thu kinh doanh bất động sản”
• Tài khoản 512 “doanh thu nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511.
Tài khoản 512 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK 5121“doanh thu bán hàng hóa”
- TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm”
- TK 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ”
• Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng cho người mua đã mua
hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại

đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Bên có: cuối kì kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kì không có số dư
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211 “chiết khấu hàng hóa”
- Tài khoản 5212 “chiết khấu thành phẩm”
- Tài khoản 5213 “chiết khấu dịch vụ”
• Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại ”
15
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
15
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác
định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: phản ánh doanh thu về số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
Bên có: cuối kì kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
trả lại trong kỳ để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho
người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp
đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: phản ánh khoản giảm giá hàng bán

Bên có: cuối kì kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ(tính theo doanh thu bán hàng) sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.
• Tài khoản 157 “hàng gửi bán”
Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người mua,
giao cho các cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại lý bán
Bên có: phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ
sở đại lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư nợ: - phản ánh giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến
cuối kỳ
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
16
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
16
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
• Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Số trích lập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm
trước
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi cá nhân bồi thường.
Bên có:
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay thấp hơn năm
trước
- Trị giá vốn của số hàng hóa, sản phẩm… đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng

trả lại
- Kết chuyển trị giá hàng vốn của sản phẩm, hàng hóa… đã tiêu thụ trong kỳ sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Kết cầu tài khoản
Bên nợ:
- Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “xác định kết
quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 131 “phải thu khách hàng ”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh toán
các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản 131 còn được sử dụng để
phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
17
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
17
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản”
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm trong kỳ/
- Số tiền thừa trả lại khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.

- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng khi đã xác định tiêu thụ (giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại )
- Chiết khấu thanh toán dành cho người mua
Số dư nợ: số tiền còn lại phải thu khách hàng.
Số dư có (nếu có): - số tiền nhận ứng trước của khách hàng
- Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản:
- TK 111 “tiền mặt”
- TK 112 “tiền gửi ngân hàng ”
- TK 138 “phải thu khác”
- TK 338 “phải trả, phải nộp khác”
- TK 641 “chi phí bán hàng”
- TK 333 “thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
1.2.2.3 Trình tự kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
 Trường hợp DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Kế toán bán buôn hàng hóa
 Kế toán bán buôn qua kho
- Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
+ Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh toán của hàng hóa (giá bán đã có thuế)
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
+ Căn cứ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
+ nếu hàng hóa bán có bao bì tính giá riêng, kế toán ghi:
18
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
18

Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán bao bì đã có thuế
Có TK 153 trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra của bao bì
- Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
+ căn cứ phiếu xuất kho, phản ánh trị giá thực tế của hàng gửi bán
Nợ TK 157: trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán
Có TK 156
+ nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng:
Nợ TK 138(1388): trị giá bao bì theo giá xuất kho
Có TK 153(1532)
+ nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán
Trường hợp doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: chi phí chưa có thuế
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán
Trường hợp chi phí gửi bán hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ:
Nợ TK 138(1388): tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Khi gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa thuận điều kiện ghi nhận doanh thu:
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 11, 112, 131: giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGt
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632: giá vốn của hàng gửi bán
Có TK 157
Nếu lô hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 11, 112, 131: giá bán đã có thuế
Có TK 138: trị giá xuất kho của bao bì không có thuế GTGT

Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Thu hồi tiền trả phí thay nếu có
Nợ TK 11, 112, 131:
19
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
19
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 138
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
- Kế toán bán buôn vận chuyển thằng theo hình thức giao tay ba
+ căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng:
Nợ TK 11, 112, 131: giá bán đã có thuế GTGT
Có TK 511: doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra
+ Đồng thời kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT do nhà cung cấp lập, phản ánh trị
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: giá mua chưa có thuế GTGT của số hàng bán
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: giá mua đã có thuế GTGT
+ Nếu mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng:
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh toán với khách hàng đã có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào của bao bì
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán cho nhà cung cấp
Có TK 333(33311): thuế đầu ra của bao bì
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
+ Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn
GTGT của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán
Nợ TK 157: trị giá mua chưa có thuế của hàng vận chuyển thẳng
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán cho nhà cung cấp

+ Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán đã có thuế
Có TK 511: doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra
+ Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
20
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
20
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán
Nợ TK 635: số chiết khấu khách hàng được hưởng
Nợ TK 111, 112: số tiền thu thực của khách hàng
Có TK 131: tổng số phải thu
- Kế toán chiết khấu thương mại
Nợ TK 521: số chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 333(33311): số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản chiết khấu thương mại
Có TK 111, 112, 131: tổng số tiền phải giảm trừ
- Kế toán giảm trừ hàng bán
+ Trường hợp phát sinh giảm giá hàng bán
Nợ TK 532: khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá
Có TK 111, 112, 131: khoản giảm giá theo giá thanh toán
- Kế toán hàng bán bị trả lại
+ Trường hợp bán buôn có phát sinh hàng bán bị trả lại
Kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(3331): thuế GTGT của hàng bán bị trả lại

Có TK 111, 112, 131: giá thanh toán của hàng bị trả lại
Đơn vị chuyển hàng về nhập kho
Nợ TK 156: giá vốn hàng bán bị trả lại
Có TK 632
Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho
Nợ TK 157
Có TK 632: giá vốn của hàng bị trả lại
Cuối kì kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiếu
khấu thương mại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: giảm trừ doanh thu
Có TK 531: doanh thu hàng bán bị trả lại
Có TK 532: giảm giá hàng bán
Có TK 521: chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
21
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
21
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán
+ Trường hợp gửi đi bán phát sinh thiếu hàng chưa xác định rõ nguyên nhân, kế
toán phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, số hàng
thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381): trị giá hàng hóa thiếu
Có TK 157
+ trường hợp phát sinh thừa hàng hóa chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán chỉ
phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số
hàng thừa kế toán ghi:
Nợ TK 157: trị giá hàng hóa thừa
Có TK 338(3381)
• Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
+ Trường hợp mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh thu bán ra thì kế toán

tiến hành ghi sổ kế toán
Nợ TK 111, 113: số tiền thu theo tổng giá thanh toán
Có TK 511: số tiền thu chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra
+Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên phải bồi thường
Nợ TK 111, 113: số tiền mậu dịch viên thực nộp
Nợ TK 138(1388): số tiền mậu dịch viên nộp thuế
Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra của hàng hóa đã bán
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán
lẻ hàng hóa dịch vụ thì khoản thừa được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 113: số tiền mậu dịch viên thực nộp
Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: số tiền thừa
Xác định giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: trị giá thực tế của hàng hóa
22
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
22
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 156
• Kế toán bán hàng đại lý
 kế toán ở đơn vị giao đại lý
- Khi đơn vị giao hàng hóa cho cơ sở nhận đại lý
Nếu xuất kho ở giao đại lý:
Nợ TK 157: trị giá thực tế xuất kho
Có TK 156: hàng hóa đã xuất kho
Nếu mua giao thẳng cho cơ sở nhận đại lý

Nợ TK 157: giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
- Nếu phát sinh các khoản chi phí trong quá trình gửi bán đại lý
+ Nếu doanh nghiệp chịu:
Nợ TK 641: chi phí chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
+ nếu doanh nghiệp chi hộ cho cơ sở nhận đại lý
Nợ TK 1388: số tiền đã chi theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331:
- Khi nhận được bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và
các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên
nhận bán hàng đại lý.
+Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền thực nhận theo giá thanh toán
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý
Nợ TK 133:
Có TK 511: giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra(nếu có)
+ Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ (đơn vị nhận đại lý không khấu trừ ngay
tiền hoa hồng) kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán có thuế của hàng hóa đã bán
Có TK 511: giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra(nếu có)
+ Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi:
23
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
23
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp

Nợ TK 641: khoản hoa hồng phải trả
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112
- Xác định giá vốn của số hàng gửi đại lý đã xác định tiêu thụ:
Nợ Tk 632: trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán
Có TK 157:
 Kế toán ở đơn vị nhận bán đại lý
- Khi nhận hàng hóa do cơ sở đại lý chuyển đến, căn cứ biên bản giao nhận để
ghi:
+ Nợ TK 003: trị giá hàng hóa nhận đại lý
- Khi bán được hàng hóa
+ Trường hợp doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền thu theo giá thanh toán
Có TK 5113: khoản hoa hồng được hưởng
Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Có TK 331: số tiền phải trả cho bên giao đại lý
+ Trường hợp doanh nghiệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền theo giá thanh toán
Có TK 331: số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 5113: hoa hồng được hưởng
Có TK 3331:
- Đồng thời kế toán ghi: Có Tk 003: trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ
- Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331: số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112
• Kế toán bán hàng trả góp và các trường hợp khác được coi là hàng bán
 Kế toán bán hàng trả góp
+ Khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, lãi trả

góp và số tiền thu ở người mua
Nợ TK 111, 112: số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131: số nợ phải thu ở người mua
Có TK 511: doanh thu theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT
Có 33311: thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả ngay
Có TK 3387: lãi trả góp
24
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
24
Trường Đại học Thương mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp
Nợ TK 632: trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156: hàng hóa
- Định kỳ thu nợ của khách hàng
Nợ TK 111, 112: số thu từng kỳ
Có TK 131:
+ Đồng thời ghi nhận lãi trả góp từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3387: số lãi từng kỳ
Có TK 515: doanh thu từ hoạt động tài chính
 Trường hợp xuất hàng để trả lương cán bộ công nhân viên
+ Khi xuất hàng trả lương:
Nợ TK 334: giá thực tế của hàng hóa
Có TK 512: doanh thu nội bộ (ghi nhận theo giá vốn)
Có TK 333(33311): thuế GTGT đầu ra
+ Xác định giá vốn hàng xuất trả lương:
Nợ TK 632: trị giá hàng xuất kho
Có TK 156:
25
PGS.TS. Nguyễn Phú Giang Lê Thị Kim
25

×