Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Buôn Đôn - tỉnh Đăk Lăk đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN TIẾN DŨNG



ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN BUÔN ðÔN - TỈNH ðĂK
LĂK ðẾN NĂM 2010


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ðất ñai
Mã số: : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.


Tác giả luận văn




Nguyễn Tiến Dũng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng –
Giảng viên trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và môi trường ðào tạo Sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà

Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện, hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo Huyện ủy Buôn ðôn, lãnh ñạo
UBND huyện Buôn ðôn, lãnh ñạo lãnh ñạo và các cán bộ Phòng TNMT và các
quí cơ quan ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi ñi học và trong quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !


Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn………………………………………………………………… ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….vi
Danh mục hình………………………………………………………………vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii
1. MỞ ðẦU 102

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài: 1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Yêu cầu của ñề tài 2

2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất 3

2.1.1. Khái quát về ñất và sử dụng ñất 3

2.1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất 10

2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong
và ngoài nước 24

2.2.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ở một
số nước trên thế giới và trong khu vực 24

2.2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tại Việt
Nam 27

2.2.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất tỉnh
ðăk Lăk 30

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 33

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 33


3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………… 33
3.2. Nội dung nghiên cứu 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2.1. ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Buôn ðôn tác ñộng ñến việc sử dụng ñất, 33

3.2.2. Tình hình quản lý và biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001 –
2010 của huyện Buôn ðôn 33

3.2.3 ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 33
3.2.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của quy hoạch…… 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu 34

3.3.1. Phương pháp chuyên khảo 34

3.3.2. Phương pháp ñiều tra, khảo sát 34

3.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích 35

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 35

3.3.5. Phương pháp bản ñồ 35

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36


4.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Buôn ðôn,
tỉnh ðăk Lăk 36

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 36

4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội 44
4.2 Tình hình quản lý và biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2001 –
2010 của huyện Buôn ðôn 55

4.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 55
4.2.2 Tình hình biến ñộng ñất ñai……………………………… 55
4.3. ðánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 61

4.4. Một số ñề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch 83

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85

5.1. Kết luận 85

5.2. ðề nghị 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v
DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1. Thống kê diện tích và tỷ lệ các loại ñất trên ñịa bàn huyện
Buôn ðôn 40
Bảng 4.2. Hiện trạng các công trình thủy lợi trên ñịa bàn huyện Buôn ðôn 51
Bảng 4.3. Thống kê diện tích ñất tự nhiên theo ñịa giới hành chính năm
2010 huyện Buôn ðôn 56
Bảng 4.4. Thống kê diện tích ño ñạc và cấp giấy CNQSDð theo ñịa giới
hành chính ñến năm 2010 57
Bảng 4.5 Cơ cấu ñất ñai theo phương án quy hoạch ñến năm 2010 60
Bảng 4.6 Hiện trạng ñất ñai ñến năm 2010 61
Bảng 4.7 kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2005 64
Bảng 4.8 Kết quả chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2005 66
Bảng 4.9 Kết quả các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2010 71
Bảng 4.10 Kết quả các chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2010 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Giá trị GDP các ngành năm 2010 44

Hình 4.2. Cơ cấu GDP các ngành năm 2010 45



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Ký hiệu Các chữ viết tắt
1 FAO Food Aricultural Organization
(Tổ chức nông lương quốc tế)
2 GCNQSDð

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất.
3 KCN Khu công nghiệp
4 KCX Khu chế xuất
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8 HTX Hợp tác xã
9 MNCD Mặt nước chuyên dùng
10 TP Thành phố
11 TT Thị trấn
12 MR Mở rộng
13 QL Quốc lộ
14 TL Tỉnh lộ
15 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
16 TBKT Tiến bộ khoa học kỹ thuật
17 GPMB Giải phóng mặt bằng
18 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
19 SX Sản xuất
20 NC Nâng cấp
21 THCS Trung học cơ sở
22 QH Quy hoạch
23 VLXD Vật liệu xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài:
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt không gì có thể thay thế ñược của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng ñất, sinh vật sống trên bề mặt trái ñất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng ñất.
ðồng thời ñất ñai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
ñịnh trong không gian. Chính vì vậy, ñất ñai cần ñược quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. ðể ñạt ñược mục
ñích trên và nâng cao khả năng quản lý ñất ñai, Nhà nước ñã xây dựng một hệ
thống chính sách ñất ñai. Tại ðiều 6, Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh 13 nội dung
quản lý nhà nước về ñất ñai, trong ñó có quy ñịnh về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất.
Huyện Buôn ðôn ñược thành lập năm 1995 theo Nghị ñịnh số 61/Nð-
CP ngày 07/10/1995 về việc chia xã và thành lập huyện mới thuộc tỉnh
ðắkLắk. Buôn ðôn nằm giữa Cao nguyên Buôn Ma Thuột và Bình nguyên
Ea Súp, do tính chất ñặc thù về vị trí và ñịa hình nên Buôn ðôn vừa chịu sự
chi phối bởi khí hậu nhiệt ñới gió mùa, vừa mang tính chất khí hậu Cao nguyên
mát dịu. Với các lợi thế như diện tích rừng lớn, mức ñộ ña dạng sinh học cao,
là vùng ñất du lịch nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên ñẹp, nguyên sơ và
những giá trị về văn hoá, lịch sử lâu ñời. Buôn ðôn là huyện biên giới giáp
ranh giữa Việt Nam và Campuchia, có tuyến tỉnh lộ 17(tỉnh lộ 1 cũ) nối thành
phố Buôn Ma Thuột với trung tâm huyện, Buôn ðôn không chỉ có giá trị về
mặt quốc phòng an ninh mà còn có tiềm năng rất lớn ñể phát triển thành trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội khu vực phía Tây của tỉnh ðắkLắk.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
Tính ñến năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 141.040,00 ha,
tổng số dân là 59.706 người, với nhiều thành phần dân tộc khác nhau cùng
sinh sống, ñời sống của ñại ña số người dân phụ thuộc vào nền sản xuất nông
nghiệp. Năm 2002, quy hoạch sử dụng ñất huyện Buôn ðôn ñến năm 2010
ñược lập và ñưa vào thực hiện. Sau gần 10 năm thực hiện, phương án quy
hoạch ñó ñã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ
tầng của huyện nhà, làm thay ñổi dần bộ mặt của ñịa phương về mọi mặt. Tuy
nhiên, trong những năm vừa qua với tốc ñộ phát triển kinh tế ngày càng tăng,
dân số biến ñộng ngày càng lớn ñã phát sinh các nhu cầu về ñất ñai. Việc
ñánh giá kết quả thực hiện quy hoạch 2002 – 2010 giúp phát hiện những tồn
tại trong việc thực hiện quy hoạch, từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Buôn ðôn – tỉnh
ðăk Lăk ñến năm 2010”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của
huyện Buôn ðôn, tỉnh ðăk Lăk ñến năm 2010.
- ðề xuất các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất .
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của
huyện Buôn ðôn;
- Tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất theo các số liệu ñã ñiều tra và từ ñó ñưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trong giai ñoạn
tiếp theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái quát về ñất và sử dụng ñất
2.1.1.1 ðất ñai và chức năng của ñất ñai
ðịnh nghĩa ñất ñai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt ñịa lý mà
nói ñất ñai “là một vùng ñất chuyên biệt trên bề mặt của trái ñất có những ñặc
tính mang tính ổn ñịnh, hay có chu kỳ dự ñoán ñược trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong ñó bao gồm: không khí, ñất
và lớp ñịa chất, nước, quần thể thực vật và ñộng vật và kết quả của những
hoạt ñộng bởi con người trong việc sử dụng ñất ñai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
ðến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993) [32], ñất ñai về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa
rộng ñược xác ñịnh ñất ñai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm
tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó, bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,
ñầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền,
hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, ñường xá, nhà cửa )
Như vậy, ñất ñai có thể gồm: Khí hậu, ðất, Nước, ðịa hình/ñịa chất,
Thực vật, ðộng vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt ñộng của con người. [12]
Theo ñịnh nghĩa về ñất ñai của Luật ñất ñai năm (2003) [8] thì: “ðất là
tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là ñối tượng lao ñộng ñồng thời
cũng là sản phẩm lao ñộng. ðất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và
hệ sinh thái canh tác, ñất là mặt bằng ñể phát triển nền kinh tế quốc dân.”

Theo FAO (1995), các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
và tồn tại của xã hội loài người ñược thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất,
môi trường sống, ñiều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp
nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng ñất); không gian sự
sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái
quát. ðất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi ngành sản xuất và hoạt ñộng
của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể tác ñộng như: xây
dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm ñất ), vừa là phương tiện lao ñộng (cho
công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, nuôi gia súc ). Như vậy, ñất không
phải là ñối tượng của từng cá thể mà chúng ta ñang sử dụng coi là của mình,
không chỉ thuộc về chúng ta. ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử dụng ñất cần làm
cho ñất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục ðịa chính 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số ñã làm cho mối quan hệ giữa con người và ñất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường ñất, một số chức năng
nào ñó của ñất bị yếu ñi. Vấn ñề sử dụng ñất ñai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của ñất ñai cần ñược nâng cao theo hướng ña dạng nhiều
tầng nấc, ñể truyền lại cho các thế hệ mai sau. [12]
Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người theo Lê Quang Trí [12], ñược thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ñất ñai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối ñể cung cấp lương thực, thực phẩm chăn
nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và

ñánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: ñất ñai là nền tảng của ña dạng hoá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
sinh vật trong ñất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, ñộng vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt ñất.
- Chức năng ñiều hoà khí hậu: ñất ñai và sử dụng ñất ñai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển ñổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: ñất ñai ñiều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: ñất ñai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: ñất ñai có khả năng hấp
thụ, lọc, ñệm và chuyển ñổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: ñất ñai cung cấp nền tảng tự nhiên cho
việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt ñộng xã hội như thể thao,
nghỉ ngơi.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: ñất ñai là nơi chứa ñựng và bảo vệ
các chứng tích lịch sử văn hoá của loài người, và nguồn thông tin về các ñiều
kiện khí hậu và những sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: ñất ñai cung cấp không gian cho sự
vận chuyển của con người, ñầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên

nhiên, có ñộng thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
ñộng ảnh hưởng ñến ñộng thái này (kể cả không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của ñất cho một hoặc nhiều chức năng, nói chung ñất ñã và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
ñang bị các hoạt ñộng của con người gây thoái hoá.
Mức ñộ suy thoái ñất ñai có thể tiếp tục xảy ra hay cũng có thể gia tăng
thêm dưới ñiều kiện ảnh hưởng của con người trong việc thay ñổi khí hậu
toàn cầu. Sự suy thoái ñất có thể ñược kiểm soát, cải thiện tốt lên hay ngay cả
dự trữ cho các loại hình sử dụng khác nhau một cách rộng rãi, nếu như các
chức năng phải ñược chú ý, các mong ước ñiều lợi trước mắt ngắn hạn ñược
thay thế bằng các mong ước lợi nhuận lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn
cầu cho ñến quốc gia và ñịa phương [12].
Sự suy thoái ñất ñai ñã và ñang trầm trọng hơn ở những nơi sử dụng ñất
ñai không có quy hoạch, hay những lý do khác về pháp chế và tài chính làm
cho các quyết ñịnh sử dụng ñất ñai sai hay chỉ có quy hoạch một chiều từ
Trung ương xuống mà không có tham khảo ý kiến thực tế của ñịa phương ñưa
ñến việc khai thác quá ñộ nguồn tài nguyên. Hậu quả của các hành ñộng này
là làm cho một số lớn người dân ñịa phương ngày càng gặp khó khăn trong
cuộc sống và ñồng thời cũng phá huỷ dần hệ sinh thái có giá trị. Như thế,
những phương pháp hạn hẹp cần phải ñược thay thế bằng một kỹ thuật mới
trong quy hoạch và quản lý nguồn tài nguyên ñất ñai, ñó là tổng hợp hay tổng
thể và ñặt người sử dụng ñất ñai là trung tâm. ðiều này sẽ bảo ñảm chất lượng
lâu dài của ñất ñai cho con người sử dụng, hạn chế hay có những giải pháp
cho các mẫu chuẩn về mặt xã hội liên quan ñến sử dụng ñất ñai và bảo vệ hệ
sinh thái có các giá trị ña dạng sinh học cao [12].
2.1.1.2 Khai quát những lợi ích về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) ñối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của

con người. ðiều này có nghĩa - thiếu khoảnh ñất (vị trí, hình thể, quy mô, diện
tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, một xí nghiệp
nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi – không có ñất sẽ
không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
- Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong ñất.
- Lợi ích của việc sử dụng ñất trong ngành nông nghiệp – lâm nghiệp:
ðất giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất,
cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu sự tác ñộng
trong quá trình sản xuất) và là công cụ hay phương tiện hoạt ñộng (sử dụng
ñất ñể trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông – lâm nghiệp luôn
liên quan chặt chẽ với ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên trong ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành ba
nhóm lợi ích cơ bản sau:
+ Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
+ Dùng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng;
+ Cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
2.1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình sử dụng ñất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên ñất là phát huy tối ña tiềm
năng ñất ñai nhằm ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền
vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi

các ñiều kiện quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện quy
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện ñiều tra
quy hoạch ñất ñai [16]: có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất:
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng ñất ñai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
ứng với các ñiều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của ñất cũng như của các
yếu tố bao quanh mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa
hình, thổ nhưỡng, xói mòn ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc
sử dụng ñất. Trong ñiều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng ñầu tác ñộng ñến
việc sử dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu: là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái
ñồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt ñộ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, sự sai khác
giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, sai khác về ñộ ẩm trong ngày, giữa các mùa
trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh
Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu dài hay ngắn cũng có tác
dụng nhất ñịnh tới sinh trưởng, phát triển và quang hợp của cây trồng. Chế ñộ
nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng cho
việc giữ nhiệt ñộ và ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản
+ ðiều kiện ñất ñai: sự khác nhau giữa ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao so với
mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt ñất và mức ñộ xói
mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản
xuất và phân bổ các ngành nông, lâm nghiệp.
ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác nhau. Ở

vùng ñồi núi, ñịa hình và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất
nông nghiệp, ñặt ra yêu cầu xây dựng hệ thống ñồng ruộng ñể thuỷ lợi hoá và
cơ giới hoá. ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình quyết ñịnh những thuận
lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu thông hàng
hoá, gián tiếp ảnh hưởng ñến khả năng và quy mô sản xuất.
ðặc thù của ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực, Vị trí ñịa lý của vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng ñất
ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm ñạt lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố kinh tế - xã hội:
ðiều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: ñiều kiện dân số và lao
ñộng, ñiều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội, trình ñộ
quản lý và tổ chức sản xuất, sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, chế ñộ kinh tế, xã hội. Các ñiều kiện tự nhiên của ñất ñai là cơ sở
cho phép xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng ñất; còn
phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. Việc sử dụng ñất như thế nào ñược
quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội,
kỹ thuật hiện có; quyết ñịnh bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ thuật và mức
ñộ ñáp ứng của chúng ; quyết ñịnh bởi nhu cầu thị trường.
Trên thực tế ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thì ít có sự khác biệt
nhưng hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân chủ yếu là
do các ñiều kiện kinh tế, xã hội: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng quyết
ñịnh; với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất nhưng vùng nào có kinh tế phát triển,
vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình ñộ của người lao ñộng cao thì sử dụng có
hiệu quả.

Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng
ñất khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử
dụng ñất cũng ñược nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
mà chúng ta có những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất
cao, phù hợp với ñiều kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, công
cụ sản xuất theo công nghệ tiên tiến tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả
sản xuất, ñảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác
ñộng không nhỏ tới sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử
dụng ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương án sử dụng
ñất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các yếu tố kinh tế - xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian:
Trong thực tế, ñất ñai là ñiều kiện không gian ñảm bảo hoạt ñộng của
bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai thác
khoáng sản ). Tính không gian của ñất ñai bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình,
hình dạng, diện tích. ðất ñai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của nơi
này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa phương khác. Do ñó,
không gian là yếu tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mỏ
rộng không gian sử dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất
ñai. ðiều này quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng
ñược sử dụng căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội
nhằm ñảm bảo nâng cao năng lực của ñất ñai.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng, nhà
xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý nghĩa ñặc

biệt quan trọng và giá trị kinh tế cao.
Như vậy nhân tố không gian ảnh hưởng tới quá trình sử dụng ñất, nó sẽ
gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả sử dụng ñất.
2.1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất:
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất
ñặc thù. ðây là một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp
lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội ñược xử lý bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố ñịa lý của các ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, có những ñặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng
lãnh thổ theo quan ñiểm tiếp cận hệ thống ñể hình thành các phương án tổ
chức lại việc sử dụng ñất ñai theo pháp luật của Nhà nước. Bản thân nó ñược
coi là hệ thống các giải pháp ñịnh vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế,
xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất ñịnh, cụ thể là ñáp ứng nhu cầu mặt bằng
sử dụng ñất hiện tại và tương lai của các ngành các lĩnh vực cũng như nhu cầu
sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và
có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng ñất là một hoạt ñộng vừa mang tính kỹ thuật, kinh
tế vừa mang tính pháp chế.
Biểu hiện của tính kỹ thuật là ở chỗ, ñất ñai ñược ño ñạc, vẽ thành
bản ñồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảnh thửa ñể giao
cho các mục ñích sử dụng ñất khác nhau.
Về mặt pháp lý, ñất ñai ñược nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia
ñình và các cá nhân sử dụng vào các mục ñích khác nhau. Nhà nước ban hành
các văn bản pháp quy ñể ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Các ñối tượng sử

dụng ñất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách về
ñất ñai của Nhà nước.
Khi giao ñất cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá nhân, cần xác ñịnh rõ
mục ñích của việc sử dụng. ðây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác
triệt ñể và có hiệu quả cao tiềm năng ñất. ở ñây thể hiện rõ tính kinh tế của
quy hoạch sử dụng ñất. Song ñiều ñó chỉ tiến hành ñược khi tiến hành ñồng
bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ ñó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng ñất [15] như sau:
Quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất của cả nước, tổ chức sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

dụng ñất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và
bảo vệ môi trường.
Như vậy về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất
ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất ñai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ ñất nông nghiệp (ñặc biệt là ñất trồng lúa và ñất lâm nghiệp có
rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại ñất,
phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn ñến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế – xã hội và các hậu quả khó lường

về tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc phòng ở từng ñịa phương, ñặc
biệt là trong giai ñoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
* Những ñặc ñiểm về quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
quốc dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất: [4]
* Tính lịch sử - xã hội: lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử
phát triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có
một phương thức sản xuất xã hội thể hiện theo hai mặt; lực lượng sản xuất
(mối quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất)
và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
Trong quy hoạch sử dụng ñất luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

ñai – là sức tự nhiên (như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ) cũng như
quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử
dụng ñất giữa người với chủ sử dụng ñất – GCN QSDð). Quy hoạch sử dụng
ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc ñẩy mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia, tập
trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô ) Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
ñất phục vụ nhu cầu sử dụng ñất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực
thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử

dụng ñất ñã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: của quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ở hai mặt: ðối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên ñất ñai
cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh
thái Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng ñất; ñiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực;
xác ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng ñất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: thể hiện ở việc xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất ñể phát triển
kinh tế - xã hội lâu dài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñô
thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác ñịnh quy
hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất hàng năm, 5 năm và lâu hơn nữa.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi
ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và
sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của quy hoạch sử dụng

ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: với ñặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến ñược các xu thế thay ñổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến
ñược các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy
hoạch sử dụng ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
- Cân ñối nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bổ ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính chính
trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính
sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thể
hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân,
phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy ñịnh, chỉ tiêu
khống chế về dân số và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,
theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong

những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các
dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.
ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất lượng, mức
ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.1.2.2 Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi phải tổ chức phân bố
hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. ðó chính
là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng ñất.
Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng ñất phải tiến hành trên
quy mô lớn, có thể là vùng lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc
một vùng kinh tế tự nhiên lớn gồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên phạm vi cả
nước. Trong những trường hợp ñó, quy hoạch sử dụng ñất phải tiến hành trên
quy mô lớn, trong ñó phải giải quyết vấn ñề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức
sản xuất và lao ñộng, bố trí lại mạng lưới ñiểm dân cư, tổ chức lại các ñơn vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất có thể giải quyết vấn ñề di chuyển dân
cư, khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nông trường, lâm
trường, thậm chí phải bố trí lại các huyện, các tỉnh (phân chia lại tỉnh, huyện,
thành lập tỉnh, huyện mới).
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về phân loại quy hoạch sử dụng ñất
ñai. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như nhau: nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối

tượng trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và
phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch và sử dụng ñất
ñai ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể về sử dụng ñất ñai từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
ðối với nước ta, Luật ñất ñai năm 2003 quy ñịnh quy hoạch sử dụng
ñất ñai ñược tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính [14] ñược
chia thành 4 cấp:
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh (bao gồm các tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương).
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh).
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (bao gồm các xã, phường, thị trấn).
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã ñược gọi là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng ñất của Bộ Quốc phòng.
- Quy hoạch sử dụng ñất của Bộ Công an.
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ
hành chính bao gồm: ñáp ứng nhu cầu ñất ñai cho hiện tại và tương lai ñể phát
triển các ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17

ñai của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở ñể các
ngành, các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng ñất của
ngành và ñịa phương mình; làm cơ sở ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm và
hàng năm (căn cứ ñể giao cấp ñất, thu hồi ñất theo thẩm quyền ñược quy ñịnh
trong luật ñất ñai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về ñất

ñai.
2.1.2.3 Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng ñất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng ñất hiện nay cho thấy nguồn tài
nguyên ñất ñai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng.
Do ñó, ñòi hỏi phải có sự ñối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng ñất ñai và
loại ñất ñai ñể ñạt ñược khả năng tối ña về sản xuất ổn ñịnh và an toàn lương
thực, ñồng thời cũng bảo vệ ñược hệ sinh thái cây trồng và môi trường sống.
Quy hoạch sử dụng ñất là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy hoạch sử
dụng ñất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ ñất
nhằm ñáp ứng nhu cầu về sử dụng ñất cho các ngành, các ñơn vị, cá nhân sử
dụng ñất và ñiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai. Như vậy quy hoạch sử dụng
ñất thực hiện ñồng thời hai chức năng: ñiều chỉnh mối quan hệ ñất ñai và tổ
chức sử dụng ñất như một tư liệu sản xuất ñặc biệt ñược xây dựng dựa trên
những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về ñất ñai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt ñộng và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng ñất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt ñộng quy hoạch sử
dụng ñất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn ñề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên ñất ñã ñược quốc hữu hoá là ñối tượng sở hữu
Nhà nước, ñồng thời là căn cứ quan trọng ñể phát triển sức sản xuất, ñể củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, ñặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt ñối nghiêm cấm việc sử dụng ñất không ñúng
mục ñích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng ñất và tính ổn ñịnh

×