Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề thi học sinh giỏi môn sử lớp 9 phòng GDĐT thanh chương (kèm đ án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.96 KB, 8 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO
THANH CHƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2012-2013

MÔN: LỊCH SỬ 9
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)


Câu 1: (2.5 điểm): Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á trước
và sau năm 1945.
Câu 2: (3.0 điểm): Vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ
XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng?
Những hiểu biết của em về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và
nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam?
Câu 3: (4.5 điểm): “Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở
thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo
đuổi mưu đồ bá chủ thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9):
1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
2. Bằng những dẫn chứng (số liệu) cơ bản hãy chứng minh cho sự giàu mạnh
đó của nước Mĩ.
3. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều
mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy
nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Hết



PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO
THANH CHƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN


NĂM HỌC 2012-2013

MÔN: LỊCH SỬ 9
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)


Câu 1: (2.5 điểm): Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á trước
và sau năm 1945.
Câu 2: (3.0 điểm): Vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ
XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng?
Những hiểu biết của em về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và
nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam?
Câu 3: (4.5 điểm): “Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở
thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo
đuổi mưu đồ bá chủ thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9):
1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
2. Bằng những dẫn chứng (số liệu) cơ bản hãy chứng minh cho sự giàu mạnh
đó của nước Mĩ.
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ CHÍNH THỨC
3. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều
mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy
nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Hết







PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN VÒNG I NĂM HỌC 2012 - 2013
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ
( Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
Câu 1 (2.5 điểm): Nêu những nét nổi bật của tình hình Đông Nam Á trước và
sau năm 1945 ?
Hướng dẫn trả lời:
- Trước năm 1945 các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của
thực dân phương Tây. (0.5 điểm)
- Sau năm 1945 và kéo dài hầu như trong cả nửa sau thế kỉ XX, tình hình
Đông Nam Á diễn ra phức tạp và căng thẳng. (0.5 điểm)
Các sự kiện tiêu biểu là:
+ Tháng tám năm 1945 khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, các nước
Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân như:
Inđônêxia; Việt Nam ( 8/1945); Lào (10/1945). (0.5 điểm)
+ Ngay sau đó nhiều dân tộc Đông Nam Á lại phải tiến hành kháng chiến
chống các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc. Đến giữa
những năm 50 của thế kỉ XX, các nước trong khu vực lần lượt giành độc lập.
(0.5 điểm)
+ Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”,
tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của
Mĩ vào khu vực: Thành lập khối SEATO (1954), Thái Lan và Phi-líp-pin tham gia
tổ chức này. Mĩ xâm lược Việt Nam và mở rộng chiến tranh sang Lào, Cam-Pu-
Chia. In-đô-nê-xi-a và Miến Điện thi hành chính sách hòa bình trung lập. Các
nước Đông Nam Á có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại. (0.5 điểm)
Câu 2: (3.0 điểm): Vì sao từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ
XX, Mó La-tinh được ví như “Luïc địa bùng cháy” của phong trào cách mạng?
Những hiểu biết của em về sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và
nhân dân Cu Ba đối với nhân dân Việt Nam?
Hướng dẫn trả lời:

- Từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, Mĩ La-tinh được ví
như “Lục địa bùng cháy” của phong trào cách mạng, vì:
+ Trước những năm 60 của thế kỉ XX các nước Mĩ La-tinh rơi vào vòng lệ
thuộc nặng nề và trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ. (0.5 điểm)
+ Từ đầu những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX, một cao trào cách
mạng bùng nổ mạnh mẽ, mở đầu bằng cuộc Cách mạng Cu Ba 1959 và đã làm
thay đổi cục diện chính trị nhiều nước ở Mĩ La-tinh. (0.5 điểm)
+ Trong giai đoạn này phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước
như Bô-li-vi-a, Vê-nê-xu-ê-la, Cô-lôm-bi-a, Ni-ca-ra-goa Kết quả là chính
quyền độc tài phản động ở nhiều nước đã bị lật đổ, các chính phủ dân tộc - dân
chủ được thiết lập và đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ. (0.5 điểm)
- Sự ủng hộ, giúp đỡ của lãnh tụ Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba đối
với nhân dân Việt Nam:
+ Cu Ba là nước đi đầu trong phong trào nhân dân thế giới ủng hộ cuộc đấu
tranh giành và bảo vệ độc lập, tự do, xây dựng đất nước của Việt Nam. (0.5 điểm)
+ Trong kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, Phi-Đen Ca-xtơ-rô là nguyên
thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị động viên quan và dân ta.
Phi-đen Ca-xtơ-rô và nhân dân Cu Ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân
Việt Nam bằng trái tim và tình cảm chân thành, “Vì Việt Nam, Cu Ba sẵn sàng
hiến dâng cả máu của mình”. (0.5 điểm)
+ Nhân dân Cu Ba quyên góp quần áo giúp đỡ nhân dân miền Nam Việt
Nam. Cu Ba cử các chuyên gia, bác sĩ sang Việt Nam điều trị cho các thương binh
ở chiến trường. Sau 1975, Cu Ba giúp nhân dân Việt Nam xây dựng bệnh viện
Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới (Quảng Bình) (0.5 điểm)
Câu 3: (4.5 điểm): “Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở
thành nước tư bản giàu mạnh nhất, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và theo
đuổi mưu đồ bá chủ thế giới ”. (Bài 8 - SGK Lịch sử 9):
1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến tranh.
2. Bằng những dẫn chứng (số liệu) cơ bản hãy chứng minh cho sự giàu mạnh
đó của nước Mĩ.

3. Từ thập niên 70 của thế kỉ XX, “tuy vẫn còn đứng đầu thế giới về nhiều
mặt nhưng kinh tế Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia nữa”. Em hãy
nêu những nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm?
Hướng dẫn trả lời:
1. Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ sau chiến
tranh.
+ Nước Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương là Đại Tây Dương và Thái
Bình Dương che chở không bị chiến tranh tàn phá. (0.25 điểm)
+ Trong chiến tranh do được yên ổn phát triển sản xuất và bán vũ khí, hàng
hóa cho các nước tham chiến, thu được 114 tỉ USD lợi nhuận, trở thành nước tư
bản giàu mạnh nhất thế giới. (0.25 điểm)
+ Do đất nước không có chiến tranh nên thu hút được nhiều nhân tài, nhiều
nhà khoa học trên thế giới về sinh sống và làm việc. Thừa hưởng những thành tựu
khoa học - kĩ thuật thế giới. Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật vào sản xuất. (0.5 điểm)
2. Chứng minh cho sự giàu mạnh đó của nước Mĩ.
+ Sản lượng công nghiệp: Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn
thế giới (56,47% - 1948). (0.5 điểm)
+ Sản lượng nông nghiệp: Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của 5 nước
Anh, Pháp, Tây Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại. (0.5 điểm)
+ Nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng thế giới (24.6 tỉ USD). (0.5 điểm)
+ Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản và độc
quyền vũ khí nguyên tử. (0.5 điểm)
3. Nguyên nhân làm cho địa vị kinh tế của Mĩ bị suy giảm:
+ Sự cạnh tranh của các nước đế quốc khác. Tây Âu và Nhật Bản đã vươn lên
mạnh mẽ ngày cạnh tranh gay gắt với Mĩ. (0.25 điểm)
+ Kinh tế không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
(0.25 điểm)
+ Chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất các loại vũ khí hiện
đại, tốn kém và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược. (0.5 điểm)

+ Sự giàu nghèo quá chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội là nguồn gốc
gây nên sự không ổn định về kinh tế và xã hội ở Mĩ. (0.5 điểm)
(Lưu ý: Trường hợp thí sinh có những ý tưởng, sáng tạo khác nhưng đảm
bảo tính khoa học, lô gíc thì tùy bài làm cụ thể để giám khảo cho điểm chi tiết)




PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO
TẠO
THANH CHƯƠNG
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN VÒNG I
NĂM HỌC 2011-2012

MÔN: LỊCH SỬ 9
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)


Câu 1 (5.0 điểm):
“Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh giải phóng
dân tộc đã diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh, làm cho hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan rã từng mảng lớn và đi tới sụp đổ
hoàn toàn”. (Bài 3 - SGK Lịch sử 9). Em hãy:
1. Phân chia các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
từ sau năm 1945; Nêu nội dung chủ yếu và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu
của mỗi giai đoạn;
2. Nêu một cách khái quát các đặc điểm của phong trào giải phóng dân
tộc từ sau năm 1945.
Câu 2: (2.0 điểm):
Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các

nước Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó?
Câu 3 (3.0 điểm):
Các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
1. Chính sách đối nội, đối ngoại.
2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát
triển của nó.
…………………………………………… hết ……………………………………














ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
VÒNG I
NĂM HỌC 2011-2012

MÔN: LỊCH SỬ 9

CÂU


NỘI DUNG
ĐI
ỂM

1 1. Phân chia các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
từ sau năm 1945; Nêu nội dung chủ yếu và một số sự kiện lịch sử tiêu biểu
của mỗi giai đoạn;
* Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỷ XX:
- Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc nhằm đập tan hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Khởi đầu là nhân dân Đông Nam Á đã lật
đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, trong đó tiêu biểu là In-đô-nê-xi-a,
Việt Nam và Lào
- Phong trào đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mĩ La-tinh.
Nhiều nước giành được độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), Cu Ba
(1959), năm 1960 là “Năm châu Phi”
- Tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa đế quốc - thực dân về cơ bản đã bị sụp đổ.
* Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ
XX:
- Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao. Chính quyền ở Bồ Đào Nha đã
tuyên bố trao trả độc lập cho các nước đó.
* Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ
XX:
- Nội dung chủ yếu là phong trào đấu tranh của nhân các nước ở Nam
Phi nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (hay còn gọi là chế độ A-pác-
thai)
- Sau nhiều năm đấu tranh bền bỉ, gian khổ cuối cùng chính quyền thực
dân đã phải tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
- Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đổ hoàn toàn.

Lịch sử các dân tộc Á, Phi và Mĩ La-tinh bước sang chương mới: Củng cố
nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước.
2. Nêu một cách khái quát các đặc điểm của phong trào giải phóng dân
tộc từ sau năm 1945.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra với khí thế sôi nổi,

5

(0,25)

(0,5)



(0,25)

(0,25 )

(0,25 )

(0,5)

(0,25 )

(0,25)

(0,25 )

(0,25)





(0,5)

(0,5)
mạnh mẽ. Khởi đầu từ Đông Nam Á, Tây Á, châu Phi, tới Mĩ La-tinh.
- Lực lượng tham gia: Đông đảo các giai cấp, các tầng lớp nhân dân:
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc. Lực lượng chủ yếu
và đi đầu là công nhân và nông dân.
- Giai cấp lãnh đạo: Phần lớn ở các nước là giai cấp tư sản dân tộc. Ở
một số nước, phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Hình thức đấu tranh: Đa dạng, phong phú như biểu tình, bãi công, nổi
dậy Ở một số nước nhân dân đã tiến hành đấu tranh giành chính quyền như
Việt Nam, Cu Ba, An-giê-ri


(0,5)

(0,5)


2 Những khó khăn trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước
Châu Phi hiện nay. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khó khăn đó?
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc
xây dựng đất nước, đã thu được nhiều thành tích nhưng chưa đủ sức làm
thay đổi một cách căn bản bộ mặt của châu Phi.
- Nhiều nước châu Phi vẫn ở trong tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Chiến
tranh tàn phá, sản xuất đình đốn, chi phí lớn cho mua sắm vũ khí
- Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, tình hình châu Phi ngày càng khó

khăn và không ổn định: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần và bệnh tật

- Có nhiều nguyên nhân đưa tới tình trạng đó, nhưng chia rẽ và xung
đột, nội chiến đã và đang làm cho các nước châu Phi lâm vào những thảm
họa đau thương.
- Trong những năm gần đây các nước châu Phi đã tích cực tìm kiếm các
giải pháp, đề ra cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục
những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực.
2.0


(0,25)


(0,5)

(0,5)

(0,5)


(0,25)

3 Các nước Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
1. Chính sách đối nội, đối ngoại;
* Đối nội: - Giai cấp tư sản cầm quyền luôn tìm cách thu hẹp các quyền
tự do, dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ, ngăn cản phong trào công nhân
và phong trào dân chủ.
* Đối ngoại: - Nhiều nước Tây Âu đã tiến hành các cuộc chiến tranh
xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây.

- Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO)
do Mĩ lập ra (4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông
Âu. Các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự.
2. Nguyên nhân của sự liên kết khu vực và quá trình hình thành, phát
triển của nó.
* Nguyên nhân của sự liên kết:
3.0


(0,5)


(0,25)

(0,25)




- Nhằm hình thành một thị trường chung châu Âu để dần dần xóa bỏ
hàng rào thuế quan;
- Để có chính sách thống nhất trong nhiều lĩnh vực;
- Để mở rộng thị trường;
- Muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ.
* Quá trình hình thành và phát triển:
- Tháng 3 – 1957 sáu nước Pháp, Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-
xăm-bua thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC)
- Năm 1991, cộng đồng kinh tế châu Âu mang tên mới Liên minh châu
Âu (EU).
- Năm 1999, số thành viên của EU là 15 nước. Năm 2004, số thành

viên của EU là 25 nước.
- Tới nay, Liên minh châu Âu là một liên minh kinh tế - chính trị lớn
nhất thế giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm
kinh tế thế giới.
(Lưu ý: Trường hợp thí sinh có những ý tưởng sáng tạo khác nhưng
đảm bảo tính khoa học, lô gíc thì tùy bài làm cụ thể để giám khảo cho điểm
chi tiết)
(0,25)

(0,25)
(0,25)
(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)

(0,25)



×