Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.92 KB, 39 trang )

Lun vn tt nghip Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
LờI Mở ĐầU
Trớc tiên em xin cảm ơn
các thầy cô trờng Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trờng, và đặc biệt xin trân
trọng cám ơn
cô giáo (Th.s) Vũ Thị Thúy Hờng
là ngời trực tiếp hớng dẫn và giúp
em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Trong nền kinh tế quốc dân ngành cơ khí và xây dựng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, một bộ phận lớn sản phẩm đã trở thành sản phẩm phục vụ đắc lực
cho đời sống kinh tế xã hội. Cùng với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc, sản phẩm của ngành xây dựng chính là kết quả thể hiện sự phát triển của mỗi
nền kinh tế.
Sự phát triển của ngành xây lắp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế là
hệ quả tất yếu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên hoạt
động trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng nh ở nhiệm vụ hiện nay
ngành xây dựng cũng nh rất nhiều các ngành khác gặp không ít khó khăn, đó cũng
là những thách thức rất lớn và điều đó đặt ra cho ngành xây dựng nhiều bài toán
cấn có lời giải đáp, một trong những điều quan trọng là phải quản lý đợc chi phí sản
xuất, có biện pháp tổ chức sản xuất phù hợp, đầu t nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt đợc mục tiêu uy tín, an toàn, chất lợng, hiệu quả.
Để đạt đợc các mục tiêu đó là mỗi Xí nghiệp cần có những chiến lợc kinh doanh cụ
thể trong từng giai đoạn, sử dụng và quản lý nguồn lực của đơn vị mình đạt hiệu
quả cao nhất.
________________________________________________________| 1
Lun vn tt nghip Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
Xuất phát từ nhận thức nêu trên và
sự giúp đỡ của thạc sĩ Vũ Thị Thuý Hờng
cùng những kiến thức đã đợc học ở trờng qua những bài giảng của các thầy, các cô


em chọn đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh Xí
nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân làm đề tài viết bài luận văn tốt nghiệp của
mình.
Chơng i: giới thiệu chung về xí nghiệp
cơ khí và xây dựng văn tân
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca xớ nghip C khớ xõy dng Vn Tõn
Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân - Hải Dơng thành lập theo giấy phép số
0001 GP/TLDN 01 Ngày 04 tháng 10 năm 1991 của UBND tỉnh Hải Hng, nay thay
giấy phép mới số 0974 GP/TLDN 01 Ngày 06 tháng 05 năm 1994 của UBND tỉnh
Hải Dơng
1.1 Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996.
Xởng cơ khí Văn Tân đợc thành lập vào năm 1991 khi mà nền kinh tế nớc ta
đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, nhiều chính sách mới khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ. Từ những năm đầu mới thành lập, mặt bằng
sản xuất kinh doanh vẻn vẹn rộng hơn 400m
2
nhà xởng và máy móc thiết bị thi công
________________________________________________________| 2
Lun vn tt nghip Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
còn sơ xài, thiếu thốn, chỗ ăn ở sinh hoạt cho công nhân, ngời lao động gặp nhiều
khó khăn.
- Số lợng cán bộ công nhân gồm 19 ngời trong đó có cán bộ công nhân có bậc
thợ cao, kinh nghiệm lâu năm có 7 ngời, số lợng công nhân lành nghề của xởng có
12 ngời, tuy nhiên có thời điểm xởng đã phải huy động đến gần 150 công nhân lao
động có thời vụ do tiến độ công việc và số lợng sản phẩm lớn.
- Máy móc thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cha đợc hiện đại chủ yếu có nguồn
gốc nhập từ Nga và Trung Quốc.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh nhng
với đội công nhân lao động có tay nghề cao tận lực với công việc đã đóng góp phần
đa xởng gia công cơ khí Văn Tân ngày một phát triển lớn mạnh, thu hút đợc nhiều

lao động phổ thông, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều đối tợng lao động.
1.2- Giai đoạn từ năm 1997 đến nay
Sự phát triển của xởng gia công cơ khí Văn Tân không chỉ dừng lại ở đó, trớc
những yêu cầu cần phải tổ chức lại bộ máy quản lý, quy mô hoạt động, cơ cấu tổ
chức sản xuất và trớc những yêu cầu đặt ra của thị trờng. Năm 1997 Xí nghiệp Cơ khí
và xây dựng Văn Tân chính thức đợc thành lập. Đến nay xí nghiệp đã có hơn 330
công nhân viên, giải quyết hàng trăm công ăn việc làm cho các lao động thời vụ cùng
máy móc trang thiết bị hiện đại đầy đủ, cảng vật liệu, dây chuyền sản xuất aphan,
trạm trộn bê tông tơi đủ sức đáp ứng mọi yêu cầu của các đối tác. Xí nghiệp có đủ
________________________________________________________| 3
Lun vn tt nghip Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
điều kiện, khả năng tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công xây dựng các công trình
có quy mô lớn, kiến trúc phức tạp, đòi hỏi chất lợng, kỹ thuật, mỹ thuật cao.
Địa bàn kinh doanh của xí nghiệp đã đợc mở rộng phạm vi ra rộng khắp các
tỉnh thành phố, tạo đợc vị thế quan trọng và có uy tín lớn. Xí nghiệp có hai chi
nhánh đặt ở hai tỉnh Quảng Ninh và Sơn La, đó là chi nhánh xí nghiệp cơ khí và xây
dựng Văn Tân tại Móng Cái và chi nhánh xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân tại
Sơn La.
2- Chc nng nhim v:
Xớ nghip c khớ v xõy dng Vn Tõn l mt n v hot ng sn xut
kinh doanh vi cỏc ngnh ngh kinh doanh chớnh c cp trong giy phộp kinh
doanh c th l:
- Xõy lp cỏc cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, bu chớnh vin thụng,
ng dõy v trm bin th 500KVA, h thng k thut c in.
- Xõy lp cỏc cụng trỡnh cp thoỏt nc v nh mỏy nc; xõy dng cụng
trỡnh thu li; giao thụng vn hoỏ v du lch.
- u t kinh doanh phỏt trin nh, h tng ụ th v khu cụng nghip.
- Khai thỏc kinh doanh vt liu xõy dng, sn xut cu kin bờ tụng xõy
dng.
- Gia cụng, lp t mỏy múc thit b v chuyn giao dõy chuyn cụng ngh.

3. C cu t chc b mỏy qun lý ca xớ nghip .
________________________________________________________| 4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ
2.1- Ban giám đốc xí nghiệp
a- Giám đốc xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm cao nhất trước cơ quan pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
________________________________________________________| 5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
b- Phó giám đốc phụ trách hành chính: Phó giám đốc phụ trách hành chính chịu
trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp và giúp Giám đốc điều hành mọi hoạt động
hành chính, tổ chức nhân sự, phụ trách công tác thi tuyển nhân sự, thi nâng bậc
thợ, công tác khánh tiết, hội nghị… ngoài ra phó giám đốc phụ trách hành chính
trực tiếp điều hành một số công việc theo sự phân công, uỷ quyền từng vụ việc cụ
thể của Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, trước pháp
luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
c- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật đầu tư và quản lý dự án: Trực tiếp
phụ trách các phòng chức năng chuyên môn đó là phòng kỹ thuật thi công đấu thầu
và quản lý dự án, phòng kế hoạch - đầu tư, các đội và hai chi nhánh; Trực tiếp chỉ
đạo thi công các công trình trọng điểm, các dự án lớn…; Tham mưu, cố vấn cho
Giám đốc xí nghiệp về công tác đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn xí
nghiệp; Thực hiện các công việc theo sự uỷ quyền cụ thể của Giám đốc.
2.2- Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý nhân
sự trong toàn xí nghiệp, quản lý lao động tiền lương, các chế độ chính sách đối với
người lao động, chịu trách nhiệm về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thi
đua, tuyên truyền, phụ trách công tác hành chính văn thư, bảo vệ và công tác quản
trị hành chính văn phòng (khánh tiết, hội nghị…).; Kết hợp cùng các phòng ban
chức năng chuyên môn khác trong việc xây dựng định mức lao động; Tham mưu

cho Giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự trong toàn xí nghiệp, công tác tuyển
dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật…
________________________________________________________| 6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phòng kế hoạch - đầu tư: có chức năng lập kế hoạch tổng thể và chi tiết về công
tác kế hoạch hoá sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản. Nghiên cứu thị trường, tiếp
thị sản phẩm, lập chiến lược kinh doanh và qua đó định hướng phát triển sản xuất
kinh doanh của từng giai đoạn, thời kỳ, trên cơ sở đó phòng kế hoạch đầu tư lập kế
hoạch đầy tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh; quản lý
máy móc thiết bị; Chức năng tham mưu cho ban Giám đốc về kế hoạch tổng thể và
chi tiết về công tác sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị; Thực
hiện công việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, đánh giá và tổ chức
triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển chung của
toàn xí nghiệp và theo kế hoạch đã được lập trước đó.
c- Phòng tài chính kế toán: có chức năng quản lý công tác tài chính và tổ
chức công tác hạch toán kế toán của toàn xí nghiệp. Cụ thể là theo dõi, quản lý tài
sản và tiền vốn, kiểm tra tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của các bộ phận, các
khâu trong toàn xí nghiệp. Ghi chép và thu thập số liệu từ đó cung cấp thông tin
kinh tế kịp thời, đầy đủ, và chính xác, giúp ban giám đốc phân tích đánh giá tình
hình sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
d- Phòng kỹ thuật thi công - đấu thầu và quản lý dự án: Chức năng chủ yếu
của phòng là biện pháp thi công và kiểm tra giám sát công tác tổ chức thi công,
kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công; Trực tiếp làm các bài thầu, tham gia đấu thầu
thi công xây lắp công trình; Thực hiện chức năng quản lý an toàn lao động của
toàn xí nghiệp cụ thể là phổ biến công tác an toàn vệ sinh lao động, thực hiện việc
kiểm tra, giám sát, công tác cấp phát bảo hộ lao động, kiểm tra tình hình thực hiện
________________________________________________________| 7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
công tác an toàn vệ sinh viên; Tham mưu cho ban giám đốc xí nghiệp xây dựng cơ
chế khoán sản phẩm đến từng tổ đội thi công.

e- Các chi nhánh của xí nghiệp, Đội xây dựng và sản xuất
+ Các chi nhánh của xí nghiệp đại diện cho xí nghiệp tổ chức công tác tiếp
thị, giao dịch và trực tiếp điều hành sản xuất trực tiếp theo sự phân công nhiệm vụ
của Giám đốc xí nghiệp giao cho.
+ Các đội xây dựng, sản xuất: đây là những bộ phận tham gia sản xuất trực
tiếp tạo ra sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của các đội bao gồm Đội trưởng, nhân viên
kinh tế, cán bộ kỹ thuật và nhân công kỹ thuật. Các đội xây dựng, sản xuất thực
hiện nhiệm vụ sản xuất, thi công xây dựng thông qua hình thức giao nhận khoán
khối lượng sản phẩm, chịu sự kiểm tra giám sát của các phòng ban chức năng
chuyên môn về tình hình sản xuất thi công xây lắp công trình.
Như vậy, mỗi phòng ban chức năng chuyên môn đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chuỗi các mắt
xích trong bộ máy quản lý của xí nghiệp.
3.Đặc điểm vốn kinh doanh.
________________________________________________________| 8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 1
________________________________________________________| 9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng trên cho ta thấy các chỉ số về cơ cấu vốn của xí nghiệp trong 3
năm đều tăng điều này là tín hiệu tốt. Tuy tốc độ tăng ngồn vốn chủ sở hữu năm
2009 là 11% giảm so với năm 2008 (29%), song 2009 là năm nền kinh tế gặp khó
khăn, đơn vị vẫn đạt được tốc độ tăng như vậy là chứng tỏ đơn vị vẫn hoạt động
rất tốt.
Về cơ cấu vốn, năm 2007 số vốn đi vay của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng
là 82%, năm 2008 là 82%, năm 2009 là 83% tỷ trọng này khá cao điều này chứng
tỏ Xí nghiệp có lợi thế về chiếm dụng vốn. Điều này cũng chứng tỏ xí nghiệp sử
dụng đòn bẩy tài chính để có thể có được tốc độ tăng nguồn vỗn chủ sở hữu cao
và ổn định song xí nghiệp nên chú ý sử dụng đòn bẩy tài chính cũng giống như
con dao hai lưỡi bởi mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tỷ lệ nghịch với tốc độ

phát triển bề vững nhất là đối với các doanh nghiệp xây lắp nợ phải tu của khách
hàng không được tính lãi trong khi đó khi mua chịu các vật liệu đầu vào hay vay
của các tổ chức tài chính thì đơn vị phải chịu lãi suất. Trong những năm gần đây
thị trường tài chính có nhiều biến động do đó với nguồn vốn đi vay chiếm phần
________________________________________________________| 10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhiều trong tổng vốn xí nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến các biến động
này. Năm 2009 với biến động lãi suất tăng chắc chắn cũng là một trong những
nguyên nhân làm tốc tộ tăng của ngồn vốn chủ sở hữu giảm. Tuy là xí nghiệp xây
lắp, chịu ít ảnh hưởng cuả đợt biến động tài chính vừa qua nhưng không thể tránh
khỏi tác động.
Lượng vốn lưu động của đơn vị năm 2007 chiếm 77%, năm 2008
chiếm 77%, năm 2009 chiếm 76% tỉ trọng này cũng rất cao so với vốn cố định, có
thể suy luận phần nhiều vốn đi vay dành cho nguồn vốn lưu động này. Điều này
cho thấy để có được kết quả kinh doanh tốt xí nghiệp phải có phương pháp quản
lý vốn lưu động tốt đặc biệt xí nghiệp nên chú ý đến vấn đề tăng vòng quay vốn
lưu động để có thể có được hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, không gián đoạn.
Với cơ cấu nguồn vốn như trên, chỉ cần một chút gián đoạn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng làm cho doanh nghiệp thiệt hại rất nhiều và gây nguy hiểm
đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Với cơ cấu nguồn vốn như trên ta có thể dễ dàng hiểu được tại sao
đơn vị tập trung thi công các công trình có quy mô nhỏ (trên dưới 20 tỉ đồng) bởi
nhờ những công trình thi công nhỏ như vậy mà doanh nghiệp có thể tăng được
vòng quay vốn lưu động và có thể linh hoạt trong việc đi vay vốn. Các họat động
mua bán, sản xuất nguyên vật xây dựng của đơn vị chưa thực sự phát triển, chủ
yếu là tự cung cấp cho xí nghiệp và một số đối tác thân thiết nhưng trên thực tế
thấy được đây cũng là một hướng mà xí nghiệp nên tập trung phát triển để tăng
tốc độ vòng quay vốn lưu động nhờ tận dụng uy tín của xí nghiệp và những cơ sở
vật chất, trang thiết bị máy móc sẵn có.
________________________________________________________| 11

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
4. Đặc điểm về nhân sự.

Bảng 2 :
________________________________________________________| 12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng trên cho thấy lực lượng lao động của xí nghiệp tăng mạnh. Năm 2007
tăng 20% so với năm 2007; năm 2009 tăng 14% so với năm 2008. Điều này
chứng tỏ xí nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh. Đây là tín hiệu tcho thấy
việc kinh doanh của xí nghiệp đang thận lợi. Kèm theo đó là những khó khăn
thêm cho công tác quả lý nhân sự đòi hỏi xí nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng
hơn về công tác quản lý nhân sự.
Phân theo giới tính.
Do đặc điểm về ngành nghề nên phần lớn lao động trong xí nghiệp là nam
giới, năm 2007 là 126 người, năm 2008 là 157 người, năm 2008 là 174 người.
Ngoài các công tác quản lý nhân lực xí nghiệp nên chú ý đến điểm trên. Cụ thể xí
nghiệp cần có thêm một số chính sách về quản lý nhân lực dựa vào đặc điểm trên
________________________________________________________| 13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
để có thể đạt được những mục tiêu quan trọng về nhân sự như có chế độ đãi ngộ
hợp lý, tăng năng suất lao động.
Phân loại theo tính chất lao động.
Số lao động trực tiếp năm 2007 là 112 người, năm 2008 là 139 người, năm
2009 là 162 người, phần nhiều lao động trong xí nghiệp là lao động trực tiếp và
chiếm tỉ trọng ngày một tăng cụ thể năm 2007 chiếm 77%, năm 2008 chiếm 80%,
năm 2009 chiếm 82% . Số lượng lao động gián tiếp trong đơn vị chiếm tỷ lệ ngày
một giảm năm 2007 chiếm 23%, năm 2008 chiếm 20%, năm 2009 chiếm 18%.
Công việc chủ yếu của họ là các vấn đề liên quan đến quản lý, các loại sổ sách
giấy tờ.
Chính sách lương.

Về chính sách lương xí nghiệp đã thực đảm bảo quyền lợi cho người lao
động trong công ty, chi trả tiền lương theo đúng quy chế. Làm đúng quy trình đối
với cán bộ công nhân viên chuyển đi, tiếp nhận cán bộ chuyển đến và lao động
mới tuyển dụng. Thực hiện chế độ trả lương theo đúng Luật lao động.
Chính sách phúc lợi.
Ngoài tiền lương và các chế độ về bảo hiểm, công đoàn xí nghiệp còn có chế
độ khen thưởng bằng vật chất cho các công nhân viên có thành tích cao trong
công việc. Đây là một phương pháp tốt để nâng cao cũng như thúc đẩy tinh thần
làm việc các công nhân viên của công ty. Tạo động lực cho toàn thể công nhân
________________________________________________________| 14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
viên làm động hiệu quả và có trách nhiệm trong công việc, qua đó nâng cao trình
độ người lao động và thúc đẩy năng suất lao động của công ty.
5. Quản lý máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của đơn vị phần lớn là các thiết bị máy móc, dây chuyền, số
lượng lớn, đa dạng về chủng loại đòi hỏi xí nghiệp có hệ thống quản lý máy móc
tốt cũng như đội ngũ nhân viên có ý thức trách nhiệm và trình độ cao. Cụ thể hơn
kèm theo hệ thống kho bãi tốt là các sổ sách hành chính đầy đủ để có thể theo dõi
và phản ảnh năng suất cũng như tình trạng chi phí của các thiết bị máy móc trong
xí nghiệp. Từ đó xí nghiệp có thể lên được những kế hoạch tốt để sử dụng được tối
đa công suất của các máy móc thiết bị và giảm thiểu những chi phí phát sinh khi sử
dụng.
Hệ thống sổ sách hành chính để quản lý xe, máy thi công gồm những bộ sổ
sách sau : sổ nhật ký xe máy (do lái xe, lái máy ghi chép), nhật ký xe máy (do các
cán bộ phụ trách xe,máy ghi chép), sổ sửa chữa, Sổ theo dõi xăng dầu, sổ kế hoạch
hoạt động xe máy (do cán bộ phụ trách xe, máy lên kế hoạch), sổ lên kế hoạch
xăng dầu.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
________________________________________________________| 15

×