Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ở Ngân hàng đầu tư- phát triển Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.33 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong qúa trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Nớc ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kĩ thuật còn
lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta đã nhận
định không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải phát huy cao độ nội lực
để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.Các ngân hàng thơng mại với chức năng là nơi cung ứng vốn chủ yếu
cho nền kinh tế, cần phải có biện pháp để tập trung mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân dân và tổ chức, nhất là huy động vốn trung
và dàI hạn để đầu t vào các dự án cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị hiện đại đổi
mới công nghệ
Trong thời gian thực tập Ngân hàng đầu t Hà Thành -là một bộ phận trong
hệ thống Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam- em đã thấy vai trò quan trọng
việc cung ứng vốn cho đầu t phát triển, góp phần thực hiện đờng lối chủ trơng
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nớc. Công tác huy động vốn của Ngân
Hàng đầu t Hà thành đã đạt đựoc sự tăng trởng đáng kể về qui mô, tuy nhiên
chính sách huy động vốn vẫn cha đầy đủ đồng bộ, vẫn cha khai thác đợc hết
tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân c và tổ chức. Mặt khác việc tăng trởng
nguồn vốn huy động sẽ ngày càng khó khăn hơn do những ảnh hởng của môI
trờng kinh tế vĩ mô, việc tham gia của các tổ chức tàI chính phi ngân hàng
trong huy động vốn nh bảo hiểm, bu đIện các ngân hàng th ơng mại không
ngừng mở rộng mạng lới hoạt động nh quầy tiết kiệm, phong giao dịch, chi
nhánh cấp hai Do đó việc tìm mọi biện pháp để huy động vốn cho chi
nhánh là vấn đề rất cần thiết.
Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tàI: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn ở Ngân hàng đầu t - phát triển Hà Thành cho khoá luận tốt
nghiệp của mình, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác huy
động vốn tại ngân hàng đầu t- phát triển Hà Thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mục đích nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng đầu t- phát
triển Hà Thành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng đầu t- phát triển Hà Thành.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết cơ bản về huy
động vốn của Ngân hàng. Đây là cơ sở phân tích tình hình thực trạng công
tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT- PT Hà Thành. Từ đó chúng ta có thể rút
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để đề ra một số giải pháp giúp
Ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đồng thời, em cũng xin đa ra
một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc cũng nh đối với Ngân
hàng ĐT- PT Việt nam để nhằm đảm bảo tính khẩ thi của các biện pháp và
hỗ trợ cho công tác huy động vốn của NHTM.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và
các phơng pháp khác nhau nh thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích kinh tế,
kết hợp với sự tìm hiểu thông qua thực tiễn tại Ngân hàng Hà Thành, nơi em
vừa thực tập thời gian qua.
5. Kết cấu luận văn
Ngoaì phần mở đầu và kết luận, luận văn của em còn chia 3 phần chính:
Chơng 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Đầu t- phát
triển Hà Thành.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng Hà Thành.
Đề tài trên là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp, đan xen nhiều yếu tố
vĩ mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Riêng bản thân em trong

quá trình nghiên cứu, tìm hiểu cả lý luận và thực tiễn còn có những hạn chế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất định, vì vậy em cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong đợc sự hỗ trợ, chỉ bảo của cơ quan thực tập, cô giáo Nguyễn Thị Thu
Hà cũng nh các thầy cô giáo khác và những ngời quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2006
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
lý luận chung về hiệu quả huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1. Lý luận chung về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại.
1.1.1. Khái niệm về huy động vốn.
Để tiện cho việc đi sâu nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của
NGTM, trớc hết chúng ta cần nắm đợc định nghĩa vốn của Ngân hàng thơng
mại là gì? Cũng giống nh mọi hoạt động kinh tế khác, NHTM muốn hoạt
động phaỉ có vốn, nhng vì hàng hoá mà Ngân hàng kinh doanh là hàng hoá
đặc biệt- đó là tiền nên buộc họ phải tìm cách mua vốn trên thị trờng tài
chính. Thực chất là các Ngân hàng kinh doanh quyền sử dụng vốn tức ngời
cần vốn thì phải trả lãi cho ngời có vốn trên thị trờng một khoản phí để có đ-
ợc quyền sử dụng vốn trong thời gian xác định. Thông qua thị trờng, vốn đợc
lu chuyển rộng rãi, từ đó mới có thể đủ bản chất và vai trò của mình.
Tuy rằng, hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại nhiều quan điểm về vốn
trong NHTM, nhng nói chung vốn cuẩ NHTM có thể đợc hiểu là những giá
trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động đợc dùng để đầu t, cho vay
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động
của Ngân hnàg thơng mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.

Vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại đợc huy động từ nhiều nguồn
khác nhau nh vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán Về bản chất
vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân nhần rỗi trong quá
trình phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ sở hữu với các mục đích khác nhau
gửi vào Ngân hàng.
Do vậy, nhu cầu về vốn của Ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn
cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt kinh doanh của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì
công tác huy động vốn cần phải đợc quan tâm đúng mức. Vậy công tác huy
động vốn là gì?
Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi năm 2004 có thể
hiểu rằng huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá
trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ lợng tiền nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành giấy tờ có giá làm
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Vai trò của huy động vốn.
a.Đối với nền kinh tế.
Nh đã đề cập ở trên, sẽ là không tởng khi nói tới việc đổi mới, phát
triển kinh tế mà lại không có vốn hay thiếu vốn. Vốn thực sự có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Vốn có thể huy động qua nhiều kênh nh: kênh Ngân
sách Nhà nớc, qua thị trờng chứng khoán, qua các tổ chức tài chính trung
gian.
Đối với những nớc có nền tài chính phát triển, thị trờng vốn mở
rộng thì huy động vốn qua các kênh này không gặp nhiều khó khăn, ngợc lại
đối với các nớc đang phát triển nh Việt nam khi mà thị trờng tài chính nhỏ
hẹp, thu Ngân sách không đủ tiêu dùng thì nghiệp vụ huy động vốn của các
NHTM là kênh có hiệu quả nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn cho sự

phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại là rất
quan trọng, nó cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện phát triển cho mọi nghành, mọi lĩnh vực kinh tế.
b. Đối với NHTM
Đối với bất kì doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng cần phải có
vốn, vì vốn là năng lực chủ yếu quyết định khả năng kinh doanh và qui mô
hoạt động của doanh nghiệp đó.Đối với Ngân hàng cũng vậy, là một doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt đó là tiền,tiền vừa là vốn vừa là hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá. Do vậy, muốn kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng cần làm tốt công
tác huy động vốn vì:
b.1. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kì kinh doanh của Ngân hàng, vì
khác với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thờng, hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng có những đặc trng riêng. Vốn không chỉ là phơng
tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh hàng hoá đặc biệt trên thị trờng tiền tệ ( thị trờng vốn
ngắn hạn ) và thị trờng chứng khoán ( thị trờng vốn dài hạn ). Thị trờng tiền
tệ mã hoá bằng công thức T-T, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T là
nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu t, tiến hành hoạt động kinh doanh
T>T. Từ đó, những Ngân hàng trờng vốn là những Ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh. Do vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ)
thì Ngân hàng phải luôn chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình
hoạt động của mình.
b.2. Vốn quyết định đến phạm vi, qui mô và khả năng mở rộng hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:
Một ngân hàng thơng mại có nguồn vốn càng lớn thì khả năng mở
rộng mạng lới chi nhánh, địa bàn hoạt động càng lớn. Còn đối với qui mô

hoạt động, qui mô của Ngân hàng chính là tổng tài sản có của Ngân hàng đó,
mà nếu tổng tài sản lớn thì có nghĩa là qui mô hoạt động của Ngân hàng đó
đang gia tăng. Và khi có vốn trong tay việc đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ, tìm kiếm các sản phẩm mới sẽ cũng không còn là khó khăn nữa. Còn
riêng đói với hoạt động tín dụng và đầu t nói riêng thì vốn lại càng đặc biệt
có ý nghĩa. Thông thờng, nếu so với các Ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu t và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng của các
ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn chovay đựoc tại
thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và cả quốc tế, thì ngân hàng nhỏ lại
bị giới hạn trong phạm vi hẹp,mà chủ yếu là khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do
khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng không phản ứng nhạy bén đợc với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến động lãi suất, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các thành
phần kinh tế, đồng thời khó có thể mở rộng đầu t vào cơ sở vật chất hạ tầng,
công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh, cũng nh việc đầu t vào các danh mục
dàI hạn, tham gia vào thị trờng chứng khoán trong điều kiện nh hiện nay.
b.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh:
Cạnh tranh là một trong những qui luật của nền kinh tế thị trờng,
cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp tự hoàn thiện mình hơn. Đối với ngân
hàng, vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Điều đó
thể hiện ở chỗ: thứ nhất, nếu nguồn vốn của ngân hàng lớn thì sẽ giúp cho
việc mở rộng hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi, đa dạng hoá các danh
mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng. Thứ hai, giá cả của một
khoản cho vay sẽ là căn cứ để khách hàng có đến với mình không, tức là một
mức laĩ suất thấp hơn so với các ngân hàng khác sẽ quyết định khả năng cạnh
tranh của ngân hàng đó. Ta có công thứ sau:
Icvay = I huy động + chi phí huy động + lợi nhuận dự kiến + hệ số rủi
ro dự kiến.
Nếu ngân hàng có vốn lớn thì chi phí và rủi ro giảm, ta suy ra Icvay sẽ

giảm. Thứ ba, việc ngân hàng luôn có sản phẩm mới, chi phí cho vay lại thấp,
mọt tiềm lực kinh tế mạnh sẽ giảm rủi ro, tăng lợi nhuận lâu dài, đồng thời
tăng uy tín cho bản thân ngân hàng. Vị thế của ngân hàng trên thị trờng ngày
càng nâng cao, và với một thơng hiệu tốt sẽ là một cách cạnh tranh tốt hất,
giúp đánh bật mọi đối thủ.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn.
a.Huy động vốn tiền gửi.
a.1. Tiền gửi không kì hạn:
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào,
khách hàng có thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi
trả cho ngời đợc hởng về tiền hnàg hoá, cung ứng lao vụ Đối với khoản tiền
gửi này mục đích chính của ngời gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng, do vậy nó thờng đợc gọi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là khoản tiền thanh toán. ở nhiều nớc phần lớn các giao dich thanh toán thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán đợc thực hiện bằng Séc và do vậy ngời ta
cũng có thể gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc (checking
account).
Đối với Ngân hnàg thì khoản tiền gửi không kì hạn này Ngân hàng
chỉ phảI chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán khách hàng thực
hiện thanh toán qua Ngân hàng. Nếu hấp dẫn đợc một số lợng khách hàng
lớn, đảm bảo số d ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng cho vay ngắn hạn thận
chi dài hạn, bởi vì khách hàng không bao giờ rút hết tiền gủi thanh toán ở
ngân hàng cùng một lúc.
Loại tiền gửi không kì hạn đợc huy động dới hình thức sau:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: nguồn vốn trên
các tài khoản tiền gửi phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi. Tài khoản phi giao dịch có đặc điểm chung là ngời sử dụng
chúng đợc hởng lãi nhng không có quyền phát hành Séc cho nhu cầu thanh

toán.
Huy động qua tài khoản giao dịch của khách hàng:đây là khoản
tiền gửi mà ngời mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ thanh toán
của Ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình nh : Uỷ nhiệm chi, Uỷ
nhiệm thu, Séc các loại, th chuyển tiền ng ời ta gọi đây là tài khoản có thể
phát hàng Séc.
a.2. Tiền gửi có kì hạn:
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng
chỉ đợc rút ra sau sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một
vài năm. Mục đích của ngời gửi tiền có kì hạn là để lấy lãi. Do tính chất loại
nguồn vốn này tơng đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số d này
để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn huy động thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM thờng đa ra nhiều loại kì hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng. Hiện nay các NHTM có các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
loại kì hạn nh: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 2 năm Với mỗi
kì hạn khác nhau, Ngân hàng áp dụng các lãi suất khác nhau, thông thờng
thời hạn càng dàI thì lãi suất càng cao. Về phía khách hàng khi gửi tiến có kì
hạn càng dài sẽ luôn lo lắng vì sự không ổn định cuả đồng tiền, chỉ số lạm
phát năm của nền kinh tế và khả năng tài chính của Ngân hàng, do vậy để thu
hút đựoc nhiều nguồn dài hạn thì tốc độ phát triển của nền kinh tế phải ổn
định, giá trị của đồng tiền phải đảm bảo, lạm phát vừa phải và tình hình hoạit
động kinh doanh của các Ngân hàng phải có hiệu quả. Theo đúng nguyên tắc
khách hàng chỉ có thể tiền gửi loại này theo đúng qui định, tuy nhiên để nâng
cao uy tín và chất lọng phục vụ, lôI kéo khách hàng, Ngân hàng cho phép
khách hàng rút trớc thời hạn nhng không đợc hởng lãi cao hơn qui định.
a.3. Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của dân c đợc gửi vào Ngân hàng

nhằm mục đích hởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ đIển nhất là loại tiền
tiết kiệm có sổ, ngời gửi tiền Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền
gửi vào và rút ra.
Việt Nam vừa qua các loại tiền gửi tiết kiệm sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có
thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi
tiền không kì hạn là do cha xác định đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng
lai, nhng lại mong muốn thu đựoc mức lãi trong khoản tiền nhàn rỗi.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là khỏan tiền mà khách hàng chi đợc
rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng
vẫn cho phép khách hàng rút trớc hạn với điều kiện hởng lãi suất thấp (thơng
bằng mức tiền gửi không kì hạn, thậm chí không đợc hởng lãi)
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thờng là hình thức tiết kiệm trung và
dài hạn nhằm mục đích xây dụng nhà ở. Những ngòi tham gia loại hình này
ngoàI việc hởng lãi suất đợc Ngân hàng cho vay còn nhằm mục đích bổ sung
thêm vốn cho xây dựng nhà.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm đợc gọi chung là tiền gửi phi
giao dịch. Chúng có đặc tính chung là đựoc hởng lãi và chủ các tài khoản này
không đợc phát hành Séc.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng thơng mại, là nguồn vốn chủ yếu để Ngân hành kinh
doanh, nó phản ánh bản chất của Ngân hàng đi vay để cho vay.
Đối tợng mở tài khoản cá nhân là tầng lớp dân c, bao gồm: các
doanh nghiệp t nhân, những ngòi buôn bán, hộ sản xuất kinh doanh Mục
đích của nhnữg ngời mở tài khoản này là đảm bảo an toàn và khi đó Ngân
hàng sẽ sử dụng đợc số vốn nhàn rỗi trong khoảng thời gian từ khi gửi tiền
vào tài khoản đến khi sử dụng. ở các nớc khác khi sử dụng tàI khoản này
khách hàng chỉ đợc hởng dịch vụ của Ngân hàng chứ không đợc hởng lãi, nh-

ng ở nớc ta để kích thích hình thức này phát triển, Ngân hàng đã cho ngời gửi
tiền hởng một mứcc lãi suất thấp và không phải trả lệ phí.
b. Huy động bằng hình thức đi vay.
Khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn tự có và vốn huy động để phục vụ
cho quá trình kinh doanh, các NHTM phải vay vốn từ NHNN hoặc các Ngân
hàng khác:
b.1. Vay NHNN:
Trong hệ thống Ngân hàng cấp hai, NHNN luôn đóng vai trò là ngời
cho vay cuối cùng đối với NHTM, các NHTM sau khi khai thác hết nguồn
vốn trên thị trờng sẽ vay của NHNN. Khoản vay liên quan đến lợng tiền
trung ơng, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN. NHNN cấp tín
dụng cho các NHTM chủ yếu dới hai hình thức:
- Tái cấp vốn mà chủ yếu dới hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá.
- Cho vay thế chấp ứng trớc.
b.2. Vay các tổ chức tín dụng khác:
Thông thờng các Ngân hành có quyền vay lẫn nhau khi cần thiết, dựa
trên lãi suất công bố thờng xuyên trên thị trờng liên Ngân hàng. Trờng hợp
vay bằng ngoại tệ thì hai Ngân hàng có thể có những thoả thuận khác. Các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản vay này đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời mang tính thời đIểm, nó mang
lại lợi ích cho các đôi bên- Ngân hàng đang có nguồn vốn d thừa và Ngân
hàng đang thiếu vốn. Các khoản vay này có thời hạn rất ngắn, thờng qua đêm
hoặc không quá một tuần.
Ngoài ra có thể vay từ các ngân hàng nớc ngoài, các khoản vay này
thờng rất lớn, lãi suất u đãi nhng đIều kiện vay lại rất cao, phải đợc cơ quan
kiểm toán quốc tế kiểm tra sổ sách kế toán, các khoản vay thờng dành cho
các dự án khả thi.
c.Huy động thông qua phát hành các công cụ nợ.
Các NHTM phát hành các chng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng,

trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong một thời gian nhât định.
Chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một
ngân hàng hay một định chế tài chính khác. Ngời sở hữu giấy này sẽ đợc
thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi mãn hạn. Chứng chỉ sau
khi phát hành đợc lyu thông trên thị trờng tiền tệ.
Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục
đích thanh khoản. Các chứng chỉ này thờng không thuộc loại trái phiếu triết
khấu, lãi suất của chúng thờng cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức
độ rủi ro của nó cũng thấp.
Kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân
hàng huy động những khoản vốn trung dài hạn (Thờng trên một năm).
Kỳ phíếu có mục đích: khi các NHTM cần nguồn vốn dồi dào để
tài trợ cho các dự án có qui mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phơng hoặc
liên doanh với các tổ chức kinh tế mà nguồn vốn tự có của Ngân hàng ch đáp
ứng đợc, NHTM trình NHNN xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn
tín dụng cho mục đích đó.
Trái phiếu Ngân hàng: thực chất là giấy nhận nợ của Ngân hàng đối
với những ngời mua trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi suất
của tiền gửi tiết kiệm, kì phiếu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở nớc ta các hình thức huy động này còn thấp so với nguồn huy
động khác, nguồn này tuỳ theo thời đIểm khi nào cần thì Ngân hàng mới huy
động. Nguồn này Ngân hàng chủ động theo thời gian sử dụng, số lợng và giá
cả của vốn. Tuy Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động
vốn nhng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự phát triển của
thị trờng chứng khoán.
d.Các hình thức tạo vốn khác
Ngân hàng có thể tạo vốn khi thực hiệ chc năng trung gian thanh toán:
L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, tàI sản thu hộ, chi hộ

Vốn thu hút từ nớc ngoài dới hình thức nhận tiền gửi ngoại tệ, chyển
ngoại tệ, kinh doah ngoại hối, vốn uỷ thác đầu t, tài trợ của nhà nớc
1.2. Hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu lớn nhất mà mọi chủ thể, thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh đều phải hớng tới vì hiệu quả chính nhân tố cấu
thành lợi nhuận cuối cùng. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì hoạt động lợi
nhuận tạo ra càng lớn,là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận, do đó tính hiệu quả trong mọi hoạt động luôn đợc Ngân hàng quan
tâm đến, một trong những hoạt động đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện có
hiệu quả đó là hoạt động huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng
đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao và chi phí nhỏ nhất.
Có nghĩa là đối với mặt lợng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa
kết quả thu đợc (số lợng, thời hạn) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó
phản ánh năng lực và trình độ quả lý của Ngân hàng.
Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn quan hệ biện chứng
với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vàđây lại là cơ sơ thuận lợi để huy
động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả mặt
chất và mặt lọng của hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu đợc (số lợng,
thời gian), chi phí bỏ ra và năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng, từ đó
chúng ta biết đợc:
Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tàI trợ cho danh mục đa
dạng và không ngừng tăng trởng không?
Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với qui mô sủ dụng không?
Nguồn vốn tăng trỏng có ổn định không?

Nguồn vốn có chi phí hợp lí không?
Những chỉ tiêu nêu trên đánh giá năng lực và trình độ quản lí của Ngân
hàng. Qua phân tích, đánh giá chúng rút ra đợc những điểm mạnh để phát
huy đồng thời phát hiện và hạn chế điểm yếu từ đó đảm bảo huy động vốn có
hiệu quả và tăng cờng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
a. Sự gia tăng ổn định của vốn huy động
Với chức năng trung gian tín dụng của nền kinh tế, NHTM thực hiện
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c để cho vay đối với mọi thành phần
kinh tế. Trong quá trình đó để đảm bảo hiệu quả công tác huy động vốn và
kinh doanh có lãi đòi hỏi NHTM phải chủ động tạo lập nguồn vốn, phải xác
định đợc nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, từ đó có kế hoạch huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của nền kinh tế.
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lợng, thời gian, giá cả, tốc
độ tăng trởng Thật vậy, công tác huy động không thể có hiệu quả khi mà
nguồn vốn huy động lại không đạt đợc quy mô theo kế hoạch của Ngân hàng
hay không đáp ứng nhu cầu về qui mô vốn kinh doanh, cơ cấu vốn không có
sự phù hợp giữa các nguồn vốn huy động: giữa vốn huy động ngắn hạn, vốn
huy động trung hạn, dàI hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với Ngân
hàng, mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh, điểm yếu riêng, do đó, trong
công tác huy động vốn nếu cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ cấu đầu ra: cho vay, đầu t, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi trong lợi
nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn không chỉ phụ
thuộc vào kế hoạch của Ngân hàng mà còn chịu sự tác động của nhân tố bên
ngoài nên đòi hỏi Ngân hàng phải thờng xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Vấn đề đặt ra là Ngân hàng không chỉ quan tâm đến khối lợng, cơ cấu nguồn
vốn huy động mà còn phải quan tâm đến tốc độ tăng trởng của nguồn vốn đó
có ổn định hay không, vì sẽ rất khó khăn khi đa ra quyết định sử dụng vốn

nhng lại không dự đoán đợc xu hớng biến động của nguồn vốn huy động.
Trong chỉ tiêu này bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Khối lợng và cơ cấu vốn:
Điều cần nói trớc hết về đánh giá hiệu quả huy động vốn là huy động
vốn phải đáp ứng nhu cầu khối lợng phục vụ cho kinh doanh tín dụng. Trong
đó khối lợng vốn cần đạt tới mức qui định theo kế hoạch huy động vốn. Cơ
cấu vốn phảI hợp lý giữa tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn và vốn huy động dàI
hạn cũng nh hợp lý giữa nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể: theo quyết định
457/2005/QĐ- NHNN
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Hc= vốn tự có/ TSC qui đổi rủi ro >= 8%
- D nợ cho vay1 khách hàng/ vốn tự có =< 15%
- Tổng d nợ cho vay một nhóm khách hàng/ vốn tự có =< 50%
- Nguồn vốn ngắn hạn NHTM đợc sử dụng cho vay trung dàI hạn tối
đa 40%.
- Tổng mức đầu t trong tất cả các khoản đầu t thơng mại của NHTM
cũng nh các tổ chức tín dụng khác không đợc vợt quá 40% vốn đIều lệ và quĩ
dự trữ.
Xu hớng biến đổi cơ cấu vốn huy động cần phảI đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn dự kiến về thời hạn cho vay cũng nh các loại ngoại tệ, nội tệ cho
vay.
Sự tăng trỏng của nguồn vốn huy động.
Để đáp ứng đợc các nhu cầu về khối lợng vốn phục vụ cho hoạt động
cho vay, hoạt động thanh toán và các hoạt động sử dụng vốn khác của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NHTM, vốn huy động phải có sự tăng trởng hợp lý về số lợng cũng nh ổn
định về mặt thời gian. Điều này giúp Ngân hàng xem xét trong việc cho vay,
thời hạn cho vay đối với các đối tợng khách hàng vay vốn cũng nh trong
thanh toán. Qua đó nâng cao hiệu quả đầu t vì quan trọng là nâng cao hiệu
quả huy động vốn.

Với nguồn vốn huy động ổn định, không có nhiều biến động sẽ giúp cho
Ngân hàng chủ động trong các hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao.
Nếu nguồn vốn tăng trởng đều, ổn định phù hợp với kế hoạch huy động
vốn, có độ gia tăng phù hợp sẽ có nguồn vốn ổn định tạo đIều kiện cho kinh
doanh NGTM thuận lợi.
b. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí.
Lãi suất huy động vốn.
Trong quá trình huy động vốn của NHTM, lãi suất là vấn đề nhạy cảm.
Ngời gửi tiền muốn thu đợc lãI coa nhất thông qua lãi suất tại nơi minh gửi
tiền, trong khi đó các NHTM muốn huy động đợc nhiều vốn với chi phí thấp,
thu đợc lợi nhuận cao thông đầu t và cho vay. Do đó các Ngân hàng cần phải
đa ra mức lãi suất phù hợp để thuhút đợc nhiều nguồn vốn mà vẫn đảm bảo
cho vay có lãi theo một mức vay hợp lý. Điều này đòi hỏi NHTM phải thực
hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng, giảm đợc chi phí mà vẫn huy
động đợc nguồn vốn theo đúng kế hoach.
Một số chi phí khác.
Ngoài chi phí trả lãi huy động, NHTM còn phải chịu một số chi phí
khác nh: chi phí in ấn, chi phí giao dịch, chi phí chuẩn bị cơ sở vật chất, chi
phí thông tin quảng cáo
Đây là những chi phí cần thiết quan trọng trong công tác huy động vốn,
tuy nhiên nó làm cho tổng huy động vốn tăng lên, Việc giảm lãi suất huy
động để giảm chi phí sẽ dẫn đén việc không khuyến khích thu hút đợc lợng
vốn cần thiết và không cạnh tranh đợc với các NHTM khác. Do vây, buộc các
NHTM phải tìm những cách khác giảm chi phí huy động vốn, có thể bằng
cách huy động các hình thức dài hạn hơn với lãi suất hợp lý, tổ chức các hình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thức huy động kì hạn tiền gửi này gối đầu kỳ hạn tiền gửi vừa đến hạn, áp
dụng công nghệ thanh toán hiện đại để giảm chi phí
c. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.

Hình thúc huy đọng vốn là cách thức Ngân hàng sử dụng để thu hút
nguồn vốn. Hình thức huy động càng da dạng thì vốn chảy vào Ngân hành
càng nhiều. Sự đa dạng ở các hình thức huy động thể hiện ở:
Số lợng các công cụ huy động:
Số lợng các công cụ huy động càng đa dạng thì Ngân hàng càng có
nhiều đIều kiện thu hút đợc nguồn vốn, tuy nhiên., sự đa dạng của các công
cụ phải phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và đIều kiện tài chính của
Ngân hàng mới có thể dem lại hiệ quả cao.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh mà NHTM có thể áp dụng các công cụ
khác nhau trong quá trình huy động vốn nh: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi vô danh và ký danh, các hình thức tiết kiệm nhiều kỳ hạn
tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn có thể trả lãi trớc hoặc trả lãi sau nhằm khuyến
khích thu hút nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, có thể áp dụng các hình thức tiết kiệm dự thởng, tiết kiệm trả
góp thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nhằm vào tâm lý dân chúng
là những ngời có mục đích đầu t vào quá trình huy động vốn của Ngân hàng
để hởng lợi nhuận.
Đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền sử dụng
Tuy nhiên, sẽ là không đủ nếu các Ngân hàng chỉ đa dạng về số lợng mà
không đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền huy động. Căn cứ vào nhu cầu
phát triển kinh tế trên địa bàn và các nguồn vốn sẵn có giàu tiềm năng của
địa phơng, cũng nh nhu cầu vốn ngoại tệ phục vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá có thể đa ra những kỳ hạn khác nhau về vốn huy động nội tệ và các
ngoại tệ một cách hợp lý với các mức lãi suất huy động mà ngời gửi tiền có
thể chấp nhận đợc và Ngân hàng sử dụng cho vay đầu t đối với các đối tợng
khách hàng vẫn đảm bảo lợi nhuận. Thông qua đó mà NHTM đạt đợc kỳ hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn huy động đối với các loại ngoại tệ cần thiết, đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn từ ngắn hạn đến trung -dài hạn của khách hàng có nhu cầu về vốn kinh

doanh tại Ngân hàng. Do vậy, để công tác huy động vốn của Ngân hàng thực
sự đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng cần phải phân tích, tìm hiểu thị trờng, trên
cơ sở năng lực bản thân đa ra các hình thúc huy động, kỳ hạn huy động vừa
đảm bảo tính đa dạng vừa đảm bảo tính hợp lý.
d. Các chỉ tiêu khác.
Mức độ thuận tiện cho khách hàng: thể hiện qua việc tổ chức công
việc cũng nh công nghệ thu nhận, thanh toán, trả lãi tiền gửi một cách nhanh
gọn, chính xác, tiết kiệm, giảm nhiều thời gian chi phí cho khách hàng mà
vẫn đảm bảo độ an toàn về tài sản.
Mức độ hoạt động của vốn huy động: đợc đánh giá bằng chỉ tiêu hệ
số sử dụng vốn. Trong đó hệ số sử dụng vốn băng 1 thể hiện nguồn vốn đợc
sử dụng hoàn toàn, tuy nhiên trong thực tế điều này khó xảy ra vì khó có thể
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Chỉ tiêu tổng mức d nợ các nghiệp vụ kinh doanh: các NHTM có
nhiệm vụ duy trì quỹ đảm bảo an toàn thanh toán đúng tỷ lệ đợc giao tính
trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn tại các NHTW, các tổ chức tín dụng
trong nớc và nớc ngoài bằng ngoại tệ và nội tệ.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động: các NHTM sẽ căn cứ vào khả năng huy
động vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động của từng chi nhánh để giao chỉ tiêu
huy động vốn theo nguyên tắc: chi nhánh nào có khả năng huy động vốn cao.
Lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất bình quân toàn hệ thống thì khuyến
khích tăng huy động vốn để tăng nguồn vốn điều chuyển về hội sở chính để
giảm chi phí Ngân hàng. Ngợc lai, chi nhánh nào có khó khăn trong huy
động vốn, lãi suất huy động vốn cao thì sẽ đáp ứng bằng nguồn vốn điều hoà
tới mức cần thiết.
Chỉ tiêu nhận vốn từ quỹ điều hoà: quỹ điều hoà của Ngân hàng đợc
hình thành từ nguồn vốn đi vay, tài trợ, các quỹ bằng tiền mặt dùng vào kinh
doanh, các nguồn vốn cha sử dụng của Ngân hàng và các chi nhánh chuyển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

về, các nguồn vốn sau này sau khi đã trừ di quỹ đảm bảo thanh toán, dữ trữ
bắt buộc số còn lại đ ợc sử dụng vào mục đích trực tiếp kinh doanh tại hội
sở chính và bổ sung cho các chi nhánh theo nguyên tắc ổn định, có kỳ hạn.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn,
thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên giúp cho NHTM thu đợc kết quả trong hoạt
động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trong nền kinh tế.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn.
a. Nhân tố khách quan.
Nền kinh tế là một hệ thông bao gồm nhiều loại hoạt động kinh tế có
liên quan biện chứng tác động lẫn nhau. Sự biến động vủa một hoạt động
kinh tế đều ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn lại.
Hoạt động của các NHTM đợc coi là chiêc cầu nối giữa các lĩnh vực kinh tế
khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự ổn định hay bất ổn hay bất ổn, sự
tăng trởng nhanh hay chậm của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ tới Ngân
hàng.
Môi trờng chính trị
Đó là tình hình chính trị do nhà cầm quyền quy định, và từ đó sẽ có
những chính sách, những điều luật khác nhau với những bộ máy cầm quyền
khác nhau. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môI trờng chính trị
không ổn định. Sự ổn định của chính trị tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn
của Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều
này cũng là nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn của Ngân hàng, ổn
định về chính trị là ổn định về kiến trúc thợng tầng, từ đó chính sách quả lý
kinh tế vĩ mô, các chính sách phát triển kinh tế có sự phù hợp thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, thu hút các nguồn đầu t trong và ngoài nớc tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, điều này lại càng có ý
nghĩa với Việt nam trong bói cảnh chuẩn bị ra nhập WTO. Và thêm nữa,
hành lang pháp lý cũng sẽ tác động đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM, ảnh h-
ởng tới cơ cấu và chất lợng nguồn vốn. Có những bộ luật tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nh: Luật các tổ chức tín dụng, Luật

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng Nhà nớc Những luật này qui định tỷ lệ huy động vốn của Ngân
hàng so với vốn tự có, qui định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, qui định
mức cho vay của NHTM đối với khách hàng Có những luật tác động gián
tiếp đến hoạt động của Ngân hàng nh Luật đầu t nớc ngoài Hoặc quy định
các NHTM không đợc nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng hay giảm
lãI suất, mà phảI dựa vào lãI suất do NHNN đa ra và chỉ đợc xê dịch trong
biên độ nhất định mà NHNN cho phép
Bên cạnh bộ luật đó thì chính sách tàI chính tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hởng rất lớn đến cơ cấu nguồn vốn của NHTM. Tuỳ thuộc vào việc
thự hiện mục tiêu chính sách tiền tệ mà sự ảnh hởng của nó đến cơ cấu nguồn
vốn NHTM khác nhau.
Môi trờng kinh tế:
MôI trờng kinh tế cũng có ảnh hởng lớn đối với công tác huy động vốn
của NHTM. Môi trờng kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, các yếu tố
cạnh tranh. Nền kinh tế phát triển hng thịnh thì tất yếu công tác huy động
vốn của Ngân hàng sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Vì vào thời kì này sản xuất phát
triển nó sẽ tạo đIều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trờng tốt để Ngân
hàng có thể huy động từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng cách thu
hút tiền gửi hoặc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Các nguồn này thờng ổn
định có thể huy động với chi phí không cao.Ngợc lại nền kinh tế trong giai
đoạn suy thoái thì khả năng thu hút vốn và hoạt động sử dụng vốn sẽ gặp
nhiều khó khăn, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát gia tăng sẽ gây ảnh hởng xấu
đến quá trình tạo vốn, ảnh hởng đến cơ cấu và chất lợng nguồn vốn. Cụ thể
là: tỷ lệ lạm phát cao làm đồng tiền mất giá, khi đó ngời dân sẽ không gửi
tiền vào Ngân hàng mà họ sẽ mua hàng hoá dự trữ. ĐIều đó làm giảm khoản
mục tiền gửi của NHTM. Hơn nữa ngân hàng phải bỏ chi phí cao hơn, nguồn
huy động lại không ổn định, do đó nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc là
kém chất lợng.

Môi trờng văn hoá:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trờng văn hoá bao gồm phong tục, tập quá, thói quen của một quốc
gia đợc cấu thành từ quá khứ, kéo dài sang hiện tại. Tất cả cũng sẽ ảnh hởng
đến việc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn của các NHTM. Đặc biệt tập quán
tiêu dung ảnh hởng đến một cách rõ rệt. Nếu ở những vùng dân c ngời ta
quen sủ dụng tiền nhàn rỗi dới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động
tiền gửi của Ngân hnàg gặp nhiều khó khăn. Ngợc lại, ở những vùng mà ngời
dân có nhu cầu hởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng
nhiều hơn, do đó tiền gửi Ngân hàng sẽ tăng lên. Các nớc phát triển thì ngời
dân có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng để hởng những tiện ích, dịch vụ của
Ngân hàng và trong tiềm thức của họ việc đó không thể thiếu đợc trong cuộc
sống, nhng ở những nợc đang phát triển nh Việt nam thì thói quen sử dụng
tiền mặt vẫn còn rất phổ biến, do dó việc thu hút nguồn vốn của Ngân hàng
thong mại còn hạn chế nguồn từ dân c. Nh vậy môI trờng văn hoá, tâm lý
thói quen, tiêu dùng của ngời dân cũng ảnh hởng lớn đến việc thu hút vốn
của Ngân hàng.
MôI trờng công nghệ:
Trong thời đại bùng nổ thông tin thì khoa học công nghệ đóng một vai
trò quan trọng rất lớn đến đến sự phát triển nền kinh tế nói chung và sự phát
triển của hệ thống Ngân hàng nói riêng. Các Ngân hàng sẽ phảI áp dụng
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để có thể đa ra những sản phẩm tiện ích
nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhất với chi phí rẻ nhất từ đó mới có
thể thu hút nguồn vốn một cách dễ dàng nhất.
b. Nhân tố chủ quan.
Chiến lợc, chính sách kinh doanh của NHTM.
Mỗi Ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh cụ
thể. Chiến lợc kinh doanh cần đợc xây dựng trên việc Ngân hàng xác định vị
trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy đợc đIểm mạnh, đIểm yếu, cơ hội

thách thức đồng thời dự đoán đợc sự thay đổi của môI trờng kinh doanh đúng
dắn, các nguồn đợc khai thác tối đa thì hoạt động vốn sẽ phát huy tối đa đợc
hiệu qủa. Hệ thống các chính sách có liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ
hay gọi chung là chính sách giá các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi nh là công cụ quan trọng trong việc
huy động tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn.
Các chính sách liên quan dến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân
hàng, Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung
ứng và chất lợng các dịch vụ đó: chất lợng tàI khoản, kỳ hạn và các dịch vụ
liên quan đến tiền gửi, rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian
thanh toán.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khách hàng để thấy đợc hình
ảnh của Ngân hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo của nhân viên giao
dịch, hệ thống thanh toán đợc bố trí một cách khoa học là những đIều cần
thiết để giữ vững khác hàng và có thêm những khách hàng mới.
Năng lực và trình độ cán bộ Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực, quản lý tốt về
mặt nhân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng
dự đoán đợc rủi ro xảy ra, dự doán đợc môt trờng đầu t của mình có hiệu quả
hay không, nắm bắt đợc những biến đổi của thị trờng một cách nhanh chóng
để có thể t vấn cho khách hàng của mình nên đầu t vào đâu có hiệu quả nhất.
Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động Ngân hàng đảm bảo
đợc an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách hàng gửi tiền
cũng nh vay tiền.
Lãi suất huy động vốn
Đối với ngời gửi tiền là các doanh nghiệp, họ gửi tiền vào Ngân hàng
với mục đích thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề họ quan tâm lớn

nhất đó là việc sử dụng các dịch vụ từ Ngân hàng và loại tiền gửi này gọi là
tiền gửi không kỳ hạn. Bên cạnh tiền gủi không kỳ hạn thì vốn huy động của
Ngân hàng bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền gửi
tiết kiệm của dân c. Bộ phận này gửi tiền vào Ngân hàng với mục đích hởng
lãi suất là vấn đề họ rất quan tâm và bộ phận này rất nhạy cảm với lãi suất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tạo đợc nhiều vốn đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng của mình, các
NHTM phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm
bảo kích thích ngời gửi tiền vừa phù hợp với lãI suất cho vay. Hiện nay, một
số Ngân hàng để thu hút khách hàng gửi tiền cũng nh vay tiền đã sử dụng
chính sách lãi suất rất linh hoạt, chia nhỏ lãi suất theo thời hạn khác nhau.
Tuy nhiên, sự tăng giảm này chỉ giới hạn trong một biên độ nhất định vì nó
phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có lãi.
Mạng lới phục vụ và các hình thức huy động vốn
Với những Ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần với trung tâm thơng
mại thì sẽ có thuận lợi hơn khi thu hút vốn. Mạng lới huy động của các Ngân
hàng thờng thể hiện thông qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi có tiền
nhàn rỗi dân c thờng đa ra cá quầy tiết kiệm gần nhà họ nhất để gửi. Mạng l-
ới huy động rộng rãi sẽ tạo đIều kiện thu hút vốn nhàn rỗi của nhân dân. Mở
rộng quy mô, tăng cờng phát triển nguồn vốn, Ngân hàng không thể bỏ qua
yếu tố mở rộng mạng lới hoạt động. Việc mở thêm chi nhánh là quan trong
hàng đầu nhng việc mở ở đâu cũng quan trọng không kém, Thông thờng phải
đợc mở ở mặt đờng nơi đông dân c để tạo sự thuận tiện cho khách hàng, đối
với Ngân hàng lớn thì nên mở chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách
hàng tốt hơn và tạo quan hệ mật thiết với khách hàng.
Để thu hút tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế thì NHTM phải đa
dạng hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú thì Ngân
hàng càng dễ huy động và các nguồn huy động càng phong phú hơn. Ngân
hàng có thể huy động bằng cách phát hành tráI phiếu, kỳ phiếu, huy động

tiền gửi tiết kiệm trong đó đa ra nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền
gửi tiết kiẹm có kỳ hạn
Uy tín Ngân hàng và trình độ công nghệ Ngân hàng:
Có thể gọi đây chính là tài sảnvô hình của Ngân hàng. Uy tín bao gồm:
uy tín Ngân hàng trong hệ thống, của các thành viên trong Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý trong hoạt động huy
động vốn, tiết kiệm chi phí huy động( thực tế khi Ngân hàng có tiếng tăm, họ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dễ dàng thu hút vốn hơn so với các Ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền
gửi của Ngân hàng đó đa ra thấp hơn).
Trình độ công nghệ của Ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ
Ngân hàng, các loại hình dịch vụ Ngân hàng cung ứng, trình độ nghiệp của
cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Cơ sở vật chất của Ngân hàng khang trang hiện
đại, công nghệ tiên tiến mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, tạo điều
kiện thuận lợi phục vụ khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ yên tâm hơn khi
gửi vào Ngân hàng có trình độ công nghệ hiện đại, và khi khách hàng đã thực
sự yên tâm gửi tiền thì Ngân hàng dễ dàng trong việc huy động vốn.
Chơng 2
Thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
đầu t phát triển hà thành.
2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu t Hà thành.
2.1.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của chi nhánh Hà thành.
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng ĐT-PT Hà
Thành một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt nam. Do vậy, trớc hết chúng ta sơ qua quá trình hình thành và
phát triển của Ngân hàng ĐT-PT Việt nam nh sau:
Giai đoạn 1957-1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của
Ngân hàng đầu t phát triển Việt nam.
Ngày 26/4/1957, Thủ tớng chính phủ ký nghị định 177-TTG thành lập

Ngân hàng kiến thiết Việt nam tại Bộ tài chính thay thế cho Vụ cấp vốn
kiến thiết cơ bản. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý
vốn do Nhà nớc cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát
triển và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1957-1981, Ngân hàng là một cơ quan của Bộ tàI chính. Bờy giờ,
hoạt động của Ngân hàng nặng nề về kiểm soát và thanh toán các công trình
xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng nề đánh giá và quản lý trớc và trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không
mang bản chất là một Ngân hàng.
Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP về việc
chuyển Ngân hàng Đầu t và xây dựng Việt nam trực thuộc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việ nam. Với quyết định này Ngân hàng đợc tổ chức của Doanh nghiệp
Quốc doanh, nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn
vốn dành cho đầu t xây dựng cơ bản, các công trình do ngân sách cấp hoặc
không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện
ngân sách đầu t, Ngân hàng vẫn cha thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng Bộ trởng ra quyết định thành lập
Ngân hàng ĐT&PT thay thế Ngân hàng Đầu t và kiến thiết cũ. Bây giờ, Ngân
hàng có chức năng hy động vốn trung và dàI hạn trong nớc, nớc ngoàI và
nhận vốn từ Ngân sách Nhà nớc cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực
đầu t và phát triển.
1990-1994: Vẫn chủ yếu là cơ chế Ngân hàng chuyên doanh lĩnh vực
xây dựng cơ bản nh xây dng cầu, đờng, bệnh viện, trờng học theo cơ chế
cấp phát.
Giai đoạn 2: 1995-2002: Có một số dự án theo chỉ định của Chính phủ.
Đặc thù của giai đoạn này là từ cho vay theo dự án gắn với khách hàng vay
vốn trung dàI hạn đến phát triển trở thành một Ngân hàng thơng mại Nhà nớc
với hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng, phong phú hơn.

Năm 1997: Khi đIều lệ đợc phê duyệt Ngân hàng ĐT-PT Việt nam
chuyển mình sang kinh doanh đa năng tổng hợp là Ngân hàng thơng mại thì
Ngân hàng đầu t mới hoạt động cấp phát, cho vay theo chính sách của Chính
phủ nhng bây giờ kinh doanh theo thị trờng tức là huy động vốn, tự cho vay
và hoạt động kinh doanh đa dạng hơn, khách hàng phong phú hơn.
Giai đoạn 2003- nay: Thực hiện theo nghị quyết số 14- NQ/TW về tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo đIều kiện phát triển kinh
tế t nhân. Về chính sách tàI chính, tín dụng, nghị quyết nhấn mạnh: Thực
hiện chính sách tàI chính, tín dụng đối với kinh tế t nhân bình đẳng với các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác,đảm bảo để kinh tế t nhân tiếp
cận và đợc hởng các chính sách u đãI của Nhà nớc cho kinh tế hộ gia đình,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu t theomục tiêu đợc Nhà nớc khuyến
khích Sớm ban hành quy định của Nhà n ớc về cơ chế tàI chính đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp t nhân kinh tế t nhân đ-
ợc dùng tàI sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn Ngân hàng. Đơn
giản hoá thủ tục cho vay đI liền với dịch vụ thanh toán, bảo lãnh t vấn cho
kinh tế t nhân
Thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001-2005 và tầm nhìn
2010, Ngân hàng ĐT-PT Việt nam đã xác định rõ cơ cấu khách hàng giữ vai
trò rất quan trọng, nhất là việc thực hiện hội nghị trung ơng V của Đảng. Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc đã quyết định thành lập và đa vào hoạt động đơn
vị thành viên thứ 76 của mình - chi nhánh ĐT-PT Hà Thành.
Căn cứ quyết định số 3167/QĐ- HĐQT ngày 1/9/2003 của hội đồng
quản trị Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam về việc mở chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Hà Thành. Chi nhánh NHĐT-PT Hà Thành chính
thức khai trơng và đI vào hoạt động từ ngày 16/9/2003. Chi nhánh cấp 1 trực
thuộc Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam đợc tổ chức và hoạt động nh một
chi nhánh ĐT-PT Việt Nam. Chi nhánh Hà Thành đợc nâng cấp trên cơ sở

nâng cấp hoạt động của PGD trung tâm trực thuộc SGD NHĐT-PT Việt Nam
với định hớng là chi nhánh đi đầu trong hệ thống NHĐT-PT Việt Nam hoạt
động theo mô hình bán lẻ, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các
nhu cầu về vốn và dịch vụ tiện ích Ngân hàng cho khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, khu vực dân doanh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT-PT Hà Thành có trụ sở chính tại 34B Hàng
BàI, quận Hoàn Kiếm , Hà nội, Việt nam. Có 5 phòng giao dịch và 3 quỹ tiết
kiệm, với mô hình hoạt động thực hiện triển khai hoạt động theo mô hình
hiện đại, gồm 1 cửa và 3 khối.
Nội dung hoạt động:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×