Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

8 đề ôn thi đại học môn văn 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 42 trang )

SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
ĐỀ THI THỬ KỲ THI QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 12
(Thời gian 180’ không kể giao đề)
Câu I: (3 điểm)
Đọc hiểu văn bản sau:
Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm!
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng
Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả
Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn:
Trái cây rơi vào áo người ngắm quả,
Đường nhân loại đi qua bóng lá xanh rờn,
Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ,
Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn
Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời,
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá
Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ
Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi!
(Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng? – Chế Lan Viên)
1 Chế Lan Viên từng là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới
1930- 1945?
Đúng Sai
2 Bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng” ra đời trong những


năm K/C chống Mỹ
Đúng Sai
3 Đoạn thơ trên viết theo thể thơ tự do? Đúng Sai
4 Gieo vần liên tiếp? Đúng Sai
5- Hãy chỉ ra câu hỏi tu từ trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của câu hỏi tu từ đó?
6- Những danh nhân nào được nhắc tới trong đoạn thơ? Điều đó có ý nghĩa gì?
7- Tác giả đã khẳng định điều gì qua đoạn thơ?
8- Hãy cho biết tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ:
Cha ông xưa từng đấm nát tay trước cửa cuộc đời,
Cửa vẫn đóng và đời im ỉm khoá
Những pho tượng chùa Tây Phương không biết cách trả lời
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ
Văn Chiêu hồn từng thấm giọt mưa rơi!
Câu II. (3,0 điểm)
Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
Câu III: (4 điểm)
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt nước mắt
của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”? Dụng ý của nhà
văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì? Anh (Chị) hãy trình bày ý kiến của
mình.
SỞ GD&ĐT HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT HOÀI ĐỨC B
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ QUỐC GIA 2014-2015
MÔN NGỮ VĂN
Câu I: ( 3 điểm)
1- Đúng (0,25đ)
2- Đúng (0,25đ)
3- Đúng (0,25đ)
4- Sai (0,25đ)
5- Câu hỏi tu từ là: Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?

Tác dụng: câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định chưa bao giờ Tổ Quốc lại đẹp
như thế này, đồng thời thể hiện niềm tự hào về Tổ Quốc của tác giả. (0,5đ)
6- Những danh nhân được nhắc tới trong đoạn thơ là: Nguyễn Trãi, Nguyễ Du,
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Tác dụng: Thể hiện niềm tự hào về truyền thống văn hóa và chống giặc ngoại
xâm của dân tộc. (0,5đ)
7- Tổ Quốc ta trải qua 4000 năm Văn Hiến từ nỗi đau, từ truyền thống văn hóa
chống ngoại xâm của cha ông thủa trước để đến hôm nay Tổ Quốc chưa bao giờ
đẹp như thế. (0,5đ)
8- Nỗi đau, sự bế tắc của cha ông trong quá khứ vì đói nghèo, và sự khủng hoảng
suy đồi của chế độ Phong Kiến. (0,5đ).
Câu II: (3 điểm) Facebook và cuộc sống thật của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
MB: Giới thiệu vấn đề (0,25đ)
TB:
- Thực trang: Facebook là một mạng xã hội chứa đựng những thông tin cá nhân… Với
tuổi trẻ, face không còn là chốn riêng tư mà đã trở thành một không gian mở rất thú vị
và đầy màu sắc: nơi để họ quan tâm, chia sẻ, động viên và khích lệ lẫn nhau, khiến cho
cuộc sống vì thế mà trở nên ý nghĩa… Bên cạnh những trang lành mạnh, nhiều bạn trẻ
lại có cách nói, cách viết khá phóng khoáng nên Facebook trở thành một diễn đàn của
những ngôn từ “không sạch sẽ”; những lối nghĩ cực đoan theo “hiệu ứng đám đông”…
Từ đây, mức độ lan truyền cũng rất chóng mặt khiến nhiều người không đủ bản lĩnh để
“đề kháng” lại với những lối nghĩ, cách nói chuyện kiểu “chợ búa” như vậy. (0,5)
- Nguyên nhân của những biểu hiện đáng tiếc: Do thói quen theo kiểu hùa vào, “đám
đông” mà không cần nhận thức đúng sai; do sự thiếu quan tâm, định hướng của người
lớn đối với nhận thức, suy nghĩ và cảm xúc cho giới trẻ… (0,5)
- Hậu quả: Nghiện Face book làm mất quá nhiều thời gian cho học tập và lao động.
Những luồng dư luận không tốt được đăng tải trên facebook có thể ảnh hưởng tới nhân
cách của từng cá nhân những người trẻ chưa đủ bản lĩnh. (0,5)
- Giải pháp: Nhiều chuyên gia cho rằng, không thể hoàn toàn đổ lỗi cho giới trẻ khi
những hiện tượng tiêu cực xuất hiện ngày càng nhiều. Ứng xử của những người xung

quanh được xem là giải pháp quan trọng để thanh lọc và giúp bạn trẻ giữ vững phẩm
chất đạo đức giữa những guồng quay khắc nghiệt, giữa vô vàn trào lưu tốt xấu đang
tác động xung quanh.
“Ngay cả với thế giới ảo mà nhiều học sinh, sinh viên đang bị lôi cuốn thì thay vì
những ác cảm bởi tiêu cực nảy sinh, gia đình, nhà trường cần dạy học trò cách ứng xử
có văn hoá, biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình. Các em cần được trang
bị những kỹ năng sống cần thiết, dù là chỉ trên thế giới ảo ” - một chuyên gia về tâm
lý giáo dục đã nhấn mạnh như vậy. (0,75)
KB:
- Khái quát nội dung bài làm (0,25)
- Liên hệ bản thân (0,25)
Câu III: (4 điểm) Các ý cần đạt
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”, có bao nhiêu lần Kim Lân miêu tả những giọt
nước mắt của người mẹ (Bà cụ Tứ) khi chứng kiến anh con trai “nhặt được vợ”?
Dụng ý của nhà văn phía sau những biểu hiện nghệ thuật đó là gì?
Trong thiên truyện, bà cụ Tứ luôn cố dấu những dòng nước mắt xót thương vì sợ phiền
cho chính những người mà mình thương xót. Nhưng tình cảm yêu thương thấm thía và
lòng trắc ẩn đã không thể nào dấu hết… => Kim Lân đã 3 lần miêu tả những giọt nước
mắt của người mẹ nhân từ:
+ “Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường của con mình thế kia? Bà lão hấp
háy cặp mắt… vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”.
Đây là giọt nước mắt xúc động khi thấy người con trai xấu xí ngờ nghệch của mình có
vợ. Giọt nước mắt mừng vui của một người mẹ khi thấy con hạnh phúc.
+ “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con… Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm
nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt…”.
Đây là giọt nước mắt tủi thân, tủi phận của một người mẹ nghèo khi nghĩ đến trách
nhiệm của người làm mẹ đối với đứa cong trai xấu số. Giọt nước mặt bất lực của một
người đàn bà nghèo muốn lo cho con bằng người mà không lo nổi.
+ “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá… Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa,
nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng”.

Đây là giọt nước mắt đồng cảm với người con dâu, thương cho con giai phải đến lúc
đói kém mới có thể có vợ. Đó cũng là giọt nước mắt của một người lương thiện sẵn
sàng dành tình yêu thương của mình cho người khác dù người ấy là người không quen
biết.
Đó là tình cảm trắc ẩn, xót xa cho hoàn cảnh trớ trêu của gia đình mình/ cho thân
phận của đứa con dâu tội nghiệp. Là giọt nước mắt hạnh phúc của tình mẫu tử thiêng
liêng trước niềm niềm vui bất ngờ với đứa con trai.
(Học sinh tự viết mở bài và kết bài).
Cách cho điểm:
Điểm 4: Bài viết bám sát yêu cầu của đề, điễn đạt lưu loát, có sức thuyết phuc.
Điểm 3: Bám sát đề, có thể diễn đạt còn 1 số lỗi nhỏ, có thể thiếu 1 ý
Điểm 2: Bám sát đề, thiếu 2 ý, mắc lỗi diễn đạt và 1 số lỗi chính tả không nghiêm
trọng.
Điểm 1: Bài viết dang dở, thiếu ý và mắc nhiều lỗi
Điểm 0: Lạc đề, hoặc để giấy trắng.
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
Trường THPT Hưng Đạo
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút
(không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm có 03 câu, 02 trang.
Câu 1 (2 điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, Facebook nói
riêng hàm chứa hiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc
hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế,
đạo đức … và nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể
hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo, thậm chí nặc danh nên

nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung
lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ
người khác. Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu
đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ
thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản trên? Tác dụng?
Câu 2 (3 điểm):
Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm
được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã gợi cho anh
(chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện nay.
Câu 3 (5 điểm):
Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 – Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ
mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn thơ
vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất
đỗi lãng mạn, hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý
kiến trên.
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn
THPT Trần Hưng Đạo năm 2015
Câu Ý ĐÁP ÁN Điểm
1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“ Với một tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung,
Facebook nói riêng hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm
chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm,
có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức … và
nhiều mặt của đời sống, có thể gây nguy hại cho quốc gia, tập
thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường ảo,
thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách
nhiệm, vô văn hóa… Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn
ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả kích, thóa mạ người khác.
Chưa kể đến những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí
hiệu đến kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn
không có trong hệ thống chữ cái tiếng Việt, làm mất đi sự trong
sáng của tiếng Việt…”
(Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
b. Nội dung khái quát của văn bản trên?
c. Yếu tố nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản? Tác
dụng?

2.0 đ
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5đ
b. Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội
Facebook:
- Facebook chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự
thật gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể
hoặc cá nhân.
- Gây nhiều ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của ngôn ngữ tiếng
Việt.
0,5đ
c. - Nghệ thuật: liệt kê các tác hại của mạng xã hội Facebook đến
nhiều mặt đời sống của quốc gia, tập thể hoặc cá nhân và ngôn
0,5đ
0,5đ
ngữ dân tộc.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh đến tác hại khó lường của mạng xã hội Facebook.
+ Mạnh mẽ cảnh tỉnh, nhắc nhở với những người đang tham gia
trang mạng này để tránh gây ra tác hại tương tự.
2. Nhà văn Pháp nổi tiếng Đi-đơ-rô có nói:
“Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng
không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường.”
Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói trên của Đi-đơ-rô. Câu nói đã
gợi cho anh (chị) điều gì về quan niệm sống của bản thân hiện
nay.
3.0 đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, luận điểm rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, lời văn

trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải
bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề bàn luận: mục đích trong cuộc sống của con
người.
- Trích dẫn nhận định.
0,25đ
2. Giải thích
- Mục đích: là yêu cầu cần đặt ra trước khi thực hiện một công
việc; là cái ta cần phấn đấu để đạt được trong quá trình thực hiện
công việc.
- Mục đích tầm thường: yêu cầu cần đạt được ở mức độ thấp, có
thể chỉ phục vụ cho lợi ích ở phạm vi hẹp với bản thân.
- Cái vĩ đại: cái lớn lao, cao cả, có ý nghĩa với nhiều người, với
tập thể.
- Câu nói: Đi-đơ-rô đề cập đến tính mục đích trong mọi công
0,5đ
việc, hoạt động của con người và mỗi người cần xác định cho
mình một mục đích sống cao đẹp.
3. Bàn luận:
- Vai trò của mục đích sống với con người:
+ Hành động có mục đích là hành động của con người có trí tuệ
soi sáng, khác hẳn với hành động bản năng tự nhiên của loài thú.
+ Mục đích mở ra phương hướng, dẫn dắt mọi hành động của
con người, giúp hành động của con người đạt kết quả.
+ Sống không có mục đích, con người sẽ trở nên vô dụng, cuộc
đời mất hết ý nghĩa.
- Khẳng định tính chất đúng đắn của câu nói:
+ Mục đích cao thượng, tốt đẹp là động lực thúc đẩy con người

không ngừng vươn lên trong cuộc sống. Và khi cần, sẵn sàng hi
sinh cả bản thân mình để thực hiện mục đích cao thượng.
+ Sống có mục đích cao thượng, con người sẽ trở nên hữu ích
cho gia đình, xã hội. Có mục đích, lí tưởng tốt đẹp, con người sẽ
giàu ý chí, nghị lực, sẽ đạt được những ước mơ cao đẹp.
- HS lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế để chứng minh.
0,5đ
0,5đ
0,25đ
4. Phê phán những kẻ sống không có mục đích hoặc mục đích sống
tầm thường. Bởi nó khiến con người ta trở nên thụ động, bạc
nhược, vô dụng, cuộc đời mất hết ý nghĩa.
0,25đ
5. Suy nghĩ về quan niệm sống của bản thân:
- Ngay từ tuổi học sinh, chúng ta phải xác định cho mình một
mục đích, lí tưởng sống cao đẹp: Mình vì mọi người, mọi người
vì mình.
- Trước mắt, xác định động cơ, mục đích học tập đúng đắn: học
để nắm được kiến thức vững vàng; làm chủ khoa học, kĩ thuật,
làm chủ cuộc đời mình; đóng góp được nhiều hơn, tốt hơn cho
đất nước, dân tộc.
0,5đ
6. Khẳng định lại ý nghĩa, tác dụng của câu nói với bản thân và với
mọi người.
0,25đ
3. Về đoạn thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng – SGK Ngữ Văn 12, tập 1 –

Trang 88)
Có ý kiến cho rằng: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến
khác lại khẳng định: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
Từ cảm nhận của mình về đoạn thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế
nào về hai ý kiến trên.
7.0đ
Yêu cầu chung
- Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về bài thơ (đoạn thơ),
biết vận dụng linh hoạt các thao tác. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt
lưu loát, lời văn trong sáng, không mắc lỗi trong diễn đạt.
- Về kiến thức:
Trên cơ sở kiến thức về nhà văn, về tác phẩm, thí sinh có thể
trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản nêu được các
ý sau:
1. - Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và ý kiến nhận định.
0,25đ
2. Nhận định thứ nhất: Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc
hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt:
- Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng:
+ Các hình ảnh sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn,
hoa về trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong biển
sương mờ,
+ Không gian núi rừng bao la cứ trải ra mênh mông, vô tận trước
2,0đ
mắt người lính.

+ Những câu thơ nhiều thanh bằng,
- thiên nhiên cũng rất dữ dội, khắc nghiệt:
+ Các địa danh xa xôi, heo hút: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu.
+ Các hình ảnh miêu tả: núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng,
mưa núi, thác gầm, cọp dữ
+ Những câu thơ nhiều thanh trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu
trúc, ngắt nhịp câu thơ,
3. Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người
chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi lãng mạn,
hào hoa.
* Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, mất mát, hi sinh:
- Ấn tượng đầu tiên của Quang Dũng về người lính Tây Tiến trên
đường hành quân là những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm
đi trong sương dày đặc
- Người lính Tây Tiến phải đối mặt, vượt qua những dốc núi vô
cùng hiểm trở với bao gian lao, vất vả: những dốc núi cao như
chạm trời xanh, những vực sâu thăm thẳm, những sườn đèo dốc.
- Cái hoang dại, dữ dội của núi rừng thường trực, đeo bám người
lính Tây Tiến như một định mệnh, luôn hiện hình để hù doạ và
hành hạ họ.
- Dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã quá sức
chịu đựng đã khiến cho người lính gục ngã. Họ hi sinh trong tư
thế vẫn hành quân, vẫn chắc tay súng, vẫn ôm lấy và gục lên
quân trang.
* Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa:
- Vẻ tinh nghịch, tếu táo, chất lính ngang tàng như thách thách
cùng hiểm nguy, gian khổ của người lính Tây Tiến.
- Trên đường hành quân vất vả, họ thả hồn mình vào thiên nhiên,
để trút bỏ hết mọi nhọc nhằn khỏi thân xác, phục tâm, phục sức.

- Có lúc họ được dừng chân ở một bản giữa rừng sâu, quây quần
bên những bữa cơm thắm tình quân dân cá nước. Tình cảm đầm
ấm xua tan đi vẻ mệt mỏi trên gương mặt, khiến họ tươi tỉnh hẳn
2,0đ
lên
- Cái nhìn lãng mạn đã nâng đỡ cho ngòi bút Quang Dũng, tạo
nên màu sắc bi tráng khi nói tới sự hi sinh của người lính Tây
Tiến.
- Nét đẹp trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính
thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn, thử thách để tiếp bước
trên đường hành quân, hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đánh giá chung:
- Hai nhận định đều khái quát được nội dung cơ bản của đoạn
thơ.
- Cả hai đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên nhiên Tây
Bắc và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của
nhà thơ khi ông đã rời xa Tây Tiến, rời xa con sông Mã.
- Đoạn thơ không chỉ là thiên nhiên Tây Bắc, người chiến sĩ Tây
Tiến mà còn là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với Tây
Bắc, với Tây Tiến.
- Đoạn thơ là sự phối hợp hài hoà giữa yếu tố hiện thực và bút
pháp lãng mạn. Cả đoạn thơ như một bức tranh thuỷ mặc cổ điển
được phác thảo theo lối tạo hình phương đông. (so sánh với bút
pháp miêu tả người lính trong các sáng tác khác)
0,5đ
5. Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác
phẩm trong VHVN giai đoạn 1945 – 1954.
0,25đ
TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 1
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KHẢO SÁT LỚP 12 LẦN THỨ NHẤT
Môn: VĂN
Thời gian: 150 phút không kể thời gian phát đề.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm).
Câu 1 (2.0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh)
a. Xác định thể thơ, cách ngắt nhịp và hài thanh của bài thơ.
b. Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ.
Câu 2: (1.0đ) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Thủy sản là loại thực phẩm truyền thống của nhân dân ta. Nhu cầu thực
phẩm hiện nay ngày càng tăng do đời sống được nâng cao, mặt khác ngành du
lịch cũng phát triển mạnh. Bình quân cho mỗi người những năm tới là 12 đến
20kg/năm, trong đó thực phẩm do nuôi thủy sản cung cấp chiếm từ 40 đến 50%.
Để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, người tiêu dùng cần được cung cấp thực
phẩm tươi (sống), sạch, không bị nhiễm bệnh, không nhiễm độc.
(Công nghệ 7, NXB GD, trang 132, năm 2003)
a. Văn bản nói về vấn đề gì?
b. Đặt tên cho văn bản.
II. PHẦN VIẾT (7.0 điểm).
Câu 1(3.0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói sau: “Đừng xin
người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu cá”.
Câu 2 (4.0 điểm): Nỗi niềm của nhà thơ Thanh Thảo khi xây dựng hình tượng
Lor-ca ở đoạn thơ sau trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor –ca.
“Tây Ban Nha
hát nghêu ngao

bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lor-ca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy”
……………Hết………….
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT LẦN 1 NĂM HỌC 2014-2015
MÔN VĂN - LỚP 12
Thời gian: 150 phút.
Phần Câu Nội dung Điểm
I. 1 - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt;
- Ngắt nhịp: 4/3; Hài thanh ở các tiếng 2,4,6.
- Hoàn cảnh ra đời: Tại chiến khu Việt Bắc năm 1947
- Nội dung chính: Vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn nhà
thơ – người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh.
0,5
0,5
0,5
0,5
2 - Nội dung chính của đoạn văn: cung cấp thực phẩm thủy sản
tươi sống để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
- Đặt tên: Vì sao người tiêu dùng cần được cung cấp thực
phẩm thủy sản tươi sống?
0,5
0,5

II 1 Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí. Bố cục
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những kiến thức về tư tưởng, đạo lí, học sinh có
thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Giải thích:
+ “con cá” : thành quả lao động cụ thể
+ “cách làm cần câu” và “cách câu cá” : phương pháp, cách
thức lao động.
+ Ý nghĩa : đừng nên thừa hưởng thành quả lao động cụ thể
của người khác, mà hãy học cách thức, phương pháp lao động
để tạo ra thành quả.
- Phân tích, chứng minh:
+ Việc hưởng thụ thành quả lao động của người khác là biểu
hiện của thói lười biếng, thích hưởng thụ.
+ Biết học hỏi để lao động là biểu hiện của đức tính siêng
năng, tinh thần sáng tạo.
- Bình luận:
+ Sự hưởng thụ dẫn đến hậu quả xấu tất yếu trong tương lai.
+ Biết học hỏi để lao động giúp con người phát triển toàn diện.
0,5
0,5
1,0
0,5
- Rút ra bài học nhận thức và hành động. 0,5
Lưu ý:

- Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh đạt cả yêu cầu về kĩ
năng và kiến thức.
- Nếu học sinh có suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp
nhận.
2 a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ. Kết cấu bài viết
chặt chẽ, biết dùng từ , đặt câu, diễn đạt lưu loát, thuyết phục.
Không mắc lỗi chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Thanh Thảo và bài thơ
Đàn ghi ta của Lor-ca, thí sinh có thể trình bày cảm nhận của
mình về nỗi niềm của nhà thơ trong đoạn thơ theo nhiều cách
khác nhau. Tuy nhiên cần có các ý chính sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 0,5
- Nội dung:
* 6 dòng thơ đầu:
- Cái chết bất ngờ, thê thảm của Lor-ca: Qua sự thay đổi đột
ngột cấu trúc thơ (câu ngắn chỉ từ một đến hai từ “Tây Ban
Nha/hát nghêu ngao/bỗng kinh hoàng”), sự chuyển đổi hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng ( “áo choàng bê bết đỏ”) chi tiết tả thực
(“Lor-ca bị điệu về bãi bắn…”)
- Bàng hoàng, sững sờ, đau đớn trước cái chết đến quá bất ngờ
nhưng bằng cách lí tưởng hóa, Lor- ca bước đến cái chết với
một phong thái lãng mạn của người nghệ sĩ: “Lor- ca bị điệu về
bãi bắn/chàng đi như người mộng du”
Sự tiếc thương, đau đớn, bi phẫn của nhà thơ trước cái chết
đột ngột, bi thảm của Lor-ca-người nghệ sĩ thiên tài.
0,5
0,5
*6 dòng thơ sau:

- Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nhân hóa, hình ảnh
tượng trưng, nhịp điệu bất thường như phím đàn đảo phách
gián tiếp miêu tả cái chết của Lor-ca và tội ác kẻ thù
- Lor-ca chết, sự nghiệp của anh dang dở, tiếng đàn như vỡ òa
thành màu sắc, âm thanh, đường nét. Tiếng đàn biểu tượng cho
tâm hồn, cho nghệ thuật và số phận đau thương của Lor-ca.
 Niềm trân trọng, ngưỡng mộ, tri âm của Thanh Thảo với
người nghệ sĩ tài hoa, bạc mệnh.
0,5
1,0
- Nghệ thuật: Kết hợp hài hoà yếu tố thơ, nhạc. Hình ảnh,
ngôn từ mới mẻ giàu sức gợi, đậm chất tượng trưng siêu thực.
Thể thơ tự do, không dấu câu, không viết hoa đầu dòng…
0,5
- Đánh giá chung. 0,5
Hết
TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG
Đề thi gồm có 01 trang
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư, Nguyễn Bính)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện

tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.
3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?
Câu 2. (3,0 điểm)
Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác.
(Auguste de Comte)
Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.
Câu 3. (4,0 điểm)
Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân). So sánh
cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam Cao).
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………….; Số báo danh:…………………………
ĐÁP ÁN THI THỬ MÔN VĂN
(Đáp án gồm có 2 trang)
Câu Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Tương tư, Nguyễn Bính)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể
hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.
3. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính?
3,0
- Biểu cảm; Tâm trạng tương tư - nhớ nhung
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa, hoán dụ
- Tác dụng:

+ Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị .
+ Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn; biểu đạt
được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng
nhuốm nỗi tương tư.
- Chất dân gian thể hiện:
+ Nội dung: Tâm trạng tương tư- đề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca dao, dân
ca.
+ Hình thức: Thể thơ lục bát; địa danh, nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ, thành ngữ, cách
nói vòng, giọng điệu kể lể…
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
2 Bổn phận và hạnh phúc là cốt sống cho người khác.
(Auguste de Comte)
Viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.
3,0
- Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận.
- Giải thích, bình luận, chứng minh câu nói:
+ Sống cho người khác là bổn phận, là trách nhiệm mà mỗi người cần thực hiện. Vì
có sống cho người khác, hi sinh cho người khác, mang những điều tốt đẹp đến cho
người khác… thì người khác cũng sẽ sống cho mình, đem lại những điều tốt đẹp cho
mình. (HS lấy dẫn chúng cụ thể: cha mẹ yêu thương, chăm sóc con cái; con cái yêu
thương, hiếu thảo với bố mẹ….).
+ Sống cho người khác là niềm hạnh phúc của mỗi người. Vì khi đem lại niềm vui,
niềm hạnh phúc cho người khác thì chính mình cũng tìm thấy niềm vui và hạnh phúc.
(HS lấy dẫn chứng cụ thể: HS ngoan ngoãn, tiến bộ, thành đạt là niềm hạnh phúc của
thầy cô….).
+ Những tấm gương sống vì người khác, vì cộng đồng (dẫn chứng).

+ Phê phán những người chỉ biết sống cho riêng mình (dẫn chứng)
- Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa giáo dục của câu nói và rút ra bài học cho bản
thân.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
3 Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim
Lân).So sánh cách kết thúc “Vợ nhặt” với cách kết thúc truyện ngắn “Chí Phèo” (Nam
Cao).
4,0
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu vấn đề nghi luận.
2. Phân tích giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của truyện
* Giái thích khái niệm:
- Giá trị hiện thực chính là bức tranh hiện thực đời sống được miêu tả trong tác
phẩm…
- Giá trị nhân đạo là thái độ, tình cảm của nhà văn thể hiện trong tác phẩm. Giá trị
nhân đạo được tạo nên bỡi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau khổ của con người, sự
nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người, lòng tin vào khả năng
vươn dậy của con người…
* Giá trị hiện thực trong tác phẩm “Vợ nhặt”: Phản ánh chân thực bối cảnh nông
thôn Việt Nam trong nạn đói và thân phận người dân nghèo trong cảnh đói. (HS lựa
chọn các chi tiết phân tích làm rõ: những xác người nằm còng queo bên đường, những
khuôn mặt u ám, tiếng quạ thét, tiếng hờ khóc… ).
* Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt”:
- Niềm xót xa thương cảm đối với tình cảnh sống của người dân nghèo trong nạn đói.
Qua đó lên án tố cáo tội ác của bọn thưc dân phát xít (Nội dung này HS có thể khái
quát sau khi phân tích giá trị hiện thực).

- Phát hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong nạn đói: Niềm
khao khát sống, khao khát hạnh phúc; tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau; niềm hi vọng
vào tương lai
(HS phân tích vẻ đẹp tâm hồn các nhân vật: Tràng, bà cụ Tứ, người vợ nhặt).
- Cách kết thúc tác phẩm: Kết thúc mở với hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ phấp
phới trên đê Sộp”- gợi xu hướng phát triển theo chiều tích cực: những con người nghèo
khổ bị dồn vào bước đường cùng sẽ vùng lên đi theo ngọn cờ ấy (Cách mạng) và họ sẽ
có một tương lai tươi sáng, tốt đẹp…(Nhà văn đã chỉ ra được con đường để thay đổi
cuộc đời những người dân nghèo)
3. So sánh với cách kết thúc tác phẩm “Chí Phèo”.
- Cùng viết về hiện thực đời sống của người dân lao động trước Cách mạng tháng Tám
0,5
0,25
0,5
1,0
nhưng cách kết thúc ở 2 tác phẩm khác nhau.
- Cách kết thúc truyện“Chí Phèo”: Chí Phèo chết. Nhớ lại những lúc ăn nằm với hắn,
Thị Nở nhìn nhanh xuống bụng và trong đầu thị hiện ra hình ảnh “Cái lò gạch cũ bỏ
không xa nhà cửa và vắng người qua lại”.
+ Cách kết thúc tạo nên một kết cấu vòng tròn cho tác phẩm gợi nhiều suy nghĩ : Lại sẽ
có một Chí Phèo con ra đời – tình trạng lưu manh hóa, tha hóa vẫn còn tiếp diễn nếu
không thay đổi thực tại.
+ Chí Phèo chết. Đó là kết cục tất yếu khi con người (đã thức tỉnh) bị dồn đẩy đến bước
đường cùng buộc phải lựa chọn giữa cái chết và sống lưu manh, tha hóa.
- Cách kết thúc thể hiện cái nhìn bi quan, bế tắc trước hiện thực. Nhà văn chưa tìm ra
được lối thoát cho số phận những người dân nghèo.
4. Lí giải nguyên nhân tạo nên sự khác nhau trong cách kết thúc.
Do yếu tố thời đại nên cách nhìn hiện thực và cách giải quyết hiện thực của 2 tác giả
khác nhau (2 tác phẩm thuộc 2 thời kì văn học khác nhau: Trước và sau cách mạng
tháng Tám ; được viết theo hai nguồn cảm hứng khác nhau: hiện thực và sử thi lãng

mạng…)
5. Đánh giá chung: Tác phẩm “Vợ nhặt” mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu
sắc(….); giá trị nhân đạo có nét mới mẽ so với các tác phẩm văn học hiện thực trước
Cách mạng.
& Lưu ý: HS đạt điểm tối đa trong mỗi phần khi đảm bảo đủ 2 yêu cầu nội dung và
hình thức – chữ viết, trình bày rõ ràng, diễn đạt trôi chảy; phân tích sâu sắc, thuyết
phục, văn có cảm xúc.
1,0
0,25
0,5
MA TRẬN ĐỀ THI THỬ- MÔN NGỮ VĂN

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Thấp
Cao
1.
Đọc hiểu.
- Nhận biết các
biện pháp tu từ.
- Nhận biết vị trí
của lời đề từ trong
tác phẩm.
- Phân tích tác dụng

của các biện pháp trong
việc thể hiện nội dung
- Phân tích ý nghĩa của
lời đề từ.
- Vận dụng hiểu biết
để phát hiện và trình
bày suy nghĩ của
mình về hình ảnh
thơ.


Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
1
2.0
10%
1
2.0
10%
1
2.0
10%

3
6.0
30%
2.
Nghị luận
xã hội.

- Xác định được
yêu cầu, phạm vi
bàn luận, các thao
tác lập luận.
- Hiểu đúng vấn đề cần
bàn luận.
- Lựa chọn và sắp xếp
các luận điểm làm sáng
tỏ vấn đề nghị luận.
- Vận dụng hiểu biết
xã hội và kĩ năng
tạo lập văn bản viết
bài nghị luận xã hội.
- Bày tỏ quan
điểm cá nhân
về vấn đề cần
nghị luận, liên
hệ rút ra bài
học cho bản
thân.


Số câu
1

Số điểm:
Tỉ lệ:
2.0
10%
2.0

10%
1.0
5%
1.0
5%
6.0
30%
3.
Nghị luận
văn học.
- Nhận biết những
nét chính về tác
giả, tác phẩm
- xác định được
vấn đề nghị luận,
phạm vi dẫn
chứng, các thao
tác lập luận chính.
- Hiểu được đề tài, chủ
đề, khuynh hướng tư
tưởng, cảm hứng thẩm
mĩ, hình ảnh, từ
ngữ…trong tác phẩm
- Lí giải vẻ đẹp nội
dung và nghệ thuật của
tác phẩm theo đặc
trưng thể loại, mối
quan hệ giữa văn học
và đời sống.
- vận dụng kiến thức

văn học và kĩ năng
tạo lập văn bản để
viết bài nghị luận
văn học về đoạn
trích.
Bày tỏ quan
điểm, ý kiến,
suy nghĩ của
mình về vấn
đề nghị luận
- Liên hệ với
thực tiễn đời
sống.

Số điểm:
Tỉ lệ:
2.0
10%
2.0
10%
2.0
10%
2.0
10%
8.0
40%
Tổng:
Số điểm:
Tỉ lệ:


6.0
30%

6.0
30%

5.0
25%

3.0
15%

20
100%


TRƯỜNG THPT N.T MINH KHAI


1 NĂM 2015

Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

Câu I ( 6 điểm)
Cho đoạn thơ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
(Trích Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên)

Đọc đoạn thơ trên và thực hiện yêu cầu sau:
1. Xác định các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của nó trong
việc thể hiện nội dung? (2 điểm).
2. Bốn câu thơ trên là lời đề từ của bài thơ Tiếng hát con tàu, hãy xác định vị trí và
của lời đề từ đó ? (2 điểm).
3. Ý nghĩa của hình ảnh con tàu và Tây Bắc trong đoạn thơ? (2 điểm).
Câu II (6 điểm)
Gốc của sự học là học làm người (Rabindrath Tagore).
Suy nghĩ của anh chị về câu nói trên?
Câu III (8 điểm)
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
( Trích đoạn trích “Đất Nước” trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
Hãy phân tích đoạn trích “Đất Nước” trích trường ca Mặt Đường khát vọng của nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm ( SGK Ngữ văn 12- Tập 1) để làm sáng tỏ ý thơ trên của tác giả.

Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


Họ và tên thí sinh Số báo danh:……………



TRƯỜNG THPT N.T MINH KHAI


- – THANG
1 NĂM 2015



Câu
Ý
Nội dung
Điểm
I
(6 điểm)
1
- Các biện pháp tu từ nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ…
- Tác dụng: Nhấn mạnh ý, tăng tính hình tượng và tính biểu cảm…
2.0
2
- Vị trí của cá tác phẩm
- : Khái quát nội dung tư tưởng chủ đạo của bài thơ.
2.0
3
- Ý nghĩa:
+ Nghĩa thực: Tây Bắc; là tên gọi
một địa danh xa xôi của Tổ Quốc.
+ Nghĩa biểu tượng: Con tàu là biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát
lên đường, khát vọng đến với cuộc đời mới; Tây Bắc là biểu tượng cho cuộc
sống lớn của nhân dân, đất nước, cội nguồn cảm hứng nghệ thuật của hồn thơ
và sáng tạo thơ ca…
2.0
II
(6.0 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận xã hội
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo
2. Yêu cầu về nội dung
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí
và cần làm rõ các ý chính sau:


a. Nêu vấn đề cần nghị luận………………………………………………
b. Giải thích:……………………………………………………………….
- Gốc: Cội nguồn của cây, là yếu tố quan trọng, từ “gốc” ở đây được ẩn dụ để
nhấn mạnh tầm quan trọng trước hết của sự học.
- Học làm người: Là cách đối nhân, xử thế phù hợp với chuẩn mực đạo đức
=>Nghĩa cả câu: Học làm người là khởi đầu và cũng là đích đến cho mọi bài
học (Học làm người là quan trọng nhất)
c. Bàn luận:………………………………………………………………
- Học tập là điều cần thiết nhưng học làm người là bài học đầu tiên và quan
trọng nhất. Theo quan niệm truyền thống”Tiên học lễ, hậu học văn”.
- Những biểu hiện của bài học làm người (Làm người tốt, có ích, sống có ý
nghĩa…)
Trong gia đình: Làm đứa con ngoan, hiểu thảo, tôn kính ông bà, cha mẹ…
Trong nhà trường: Lễ phép với thầy cô, hòa nhã với bạn bè…
Ngoài xã hội: Không ngừng học hỏi, sống hòa đồng, biết giúp đỡ, chia sẻ
với mọi người xung quanh…
- Học làm người chính là học “đức” vì “ Có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Học để tiến đến một xã hội văn minh, để con người có thể chung sống
hòa bình, tốt đẹp với nhau. Đó cũng là mục tiêu lớn nhất của những tri thức
chân chính.
- Không nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc học làm người thì con người
sẽ dẫn đến có những suy nghĩ, việc làm sai trái.
d. Bài học:…………………………………………………………………

- Việc học và học làm người là bài học suốt đời để hoàn thiện nhân cách, góp
phần làm cho xã hội ngày càng văn minh hơn. Vì vậy học làm người có ý nghĩa
to lớn.
- Ở bất kì thời đại nào bài học làm người cũng đóng vai trò quan trọng đầu tiên.
Xã hội càng phát triển bài học làm người càng cần thiết
1.0
1.0





3.0














1.0

- Không chỉ học làm người mà chúng ta còn phải biết tiếp thu những tri thức

khoa học, những hiểu biết trên các lĩnh vực khác để hoàn thiện mình hơn.
III
(8 điểm)

1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm bài nghị luận văn học
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý cơ bản
sau:


a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
1.0
b. Phân tích đoạn trích “Đất nước” làm rõ ý thơ: “Đất Nước của Nhân dân”,
“Đất Nước của ca dao thần thoại”
- Đất Nước của Nhân dân:………………………………………………….
+ Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện qua việc cảm
nhận đất nước trên nhiều bình diện: Thời gian lịch sử, không gian địa lí, chiều
sâu và bề dày văn hóa, phong tục tập quán….Dù trên bình diện nào thì đất
nước cũng mang đậm tính nhân văn. (Phân tích dẫn chứng).
+ Là lời khẳng định trực tiếp chủ nhân thực sự của đất nước là nhân dân. Chính
nhân dân là người đã làm ra của cải vật chất và những giá trị văn hóa tinh thần
cho đất nước. (Phân tích dẫn chứng)
+ “Đất Nước là máu xương của mình”- Nhân dân đã hóa thân để góp phần làm
nên đất nước, vì vậy mỗi người phải có ý thức trách nhiệm trong việc xây dựng
và bảo vệ đất nước. (Phân tích dẫn chứng)
- Đất Nước của ca dao thần thoại:…………………………………………

+ Đoạn trích đưa người đọc vào thế giới quen thuộc, gần gũi của ca dao thần
thoại bằng việc sử dụng sáng tạo và hiệu quả những chất liệu văn hóa dân gian.
Tác giả đã thành công khi viết về “Đất Nước của Nhân dân” bằng chính những
sản phẩm văn hóa tinh thần của nhân dân. (Phân tích dẫn chứng)
+ Lối trò chuyện tâm tình thủ thỉ của anh và em làm cho đoạn trích đậm tính
trữ tình. Đó cũng là hình thức quen thuộc trong ca dao dân ca.
- Nghệ thuật:………………………………………………………………
+ Hình thức biểu đạt giàu suy tư, giọng thơ trữ tình- chính luận, sâu lắng thiết
tha
+ Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian.
+ Thể thơ tư do…


3.0










2.0







1.0
c. Đánh giá chung:
- Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” vừa kế thừa truyền thống vừa là kết tinh
tinh thần thời đại. Đoạn trích góp phần làm phong phú nội dung về đất nước
trong thơ ca chống Mĩ.
- Đoạn trích đã thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ của Nguyễn Khoa
Điềm
1.0
Lưu ý chung
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các
phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi
câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1
SỞ GD & ĐT HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN
ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA
Năm học 2014 - 2015
Môn: Ngữ Văn
(Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“ Ai đi vô nơi đây

Xin dừng chân xứ Nghệ
Ai đi ra nơi đây
Kịp dừng chân xứ Nghệ
Nghe câu vè ví dặm
Càng lắng lại càng sâu
Như sông La chảy chậm
Đong bao thuở vui sầu
Ăn, xứ Nghệ ăn đặm
Đã nói, nói hết lòng
Đất này bền nghĩa bạn
Đất này tình thủy chung ”
(Gởi bạn người Nghệ Tĩnh – Huy Cận)
a. Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên?
b. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ.
c. Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ gì?
d. Trên là một đoạn thơ giàu tính nhạc, hãy chỉ ra những yếu tố tạo tính nhạc cho
đoạn thơ trên.
Câu 2 (3.0 điểm)
“Wilma Rudolph sinh ra trong một gia đình rất nghèo ở bang Tennessee - Mỹ. Cô là
đứa con thứ 20 trong một gia đình 22 anh chị em (bố cô hai đời vợ), sinh thiếu tháng và
rất yếu ớt. Năm lên bốn, cô bé bị mắc cùng lúc hai chứng bệnh là viêm phổi và ban đỏ
dẫn đến chân trái bị tê bại. Cô phải mang một cái nẹp bằng sắt ở chân, cuộc sống của
cô bé chỉ quanh quẩn bên chiếc giường. Năm lên chín, cô gái được phép bỏ chiếc nẹp và
chập chững những bước đi đầu tiên. Trong bốn năm, cô đã luyện được những bước dài
ĐỀ CHÍNH THỨC

×