Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chính sách thuế quan ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.49 KB, 17 trang )

Bài tiểu luận…1
Mục lục
1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan…………………………………2
2. Thuế quan ( Traiff )…………………………………………..2
a) Theo phương thức tính thuế…………………….…………2
b) Theo mục đích đánh thuế…………………………….…....3
3. Vai trò của thuế quan…………………………………………3
a) Thuế nhập khẩu………………….………………………...3
b) Thuế xuất khẩu…………………………………………....4
4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam…………...………...4
a) Đối tượng chịu thuế……………………………………….4
b) Đối tượng không chịu thuế ……………………………….5
c) Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh
và nộp thay thuế...............................................................5
d) Áp dụng điều ước quốc tế………………………………....6
e) Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới……………………………………..6
5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế……………….………...6
6.Tình hình thuế quan hiện nay……………………………….11
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu của
Việt Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011………………14
Biểu đồ 2: Diễn biến lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống từ tháng 1/2010 đến tháng 01/2011…………….……..15
7. Lòi kết……………………………………………………...15










Bài tiểu luận…2










1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan:
Thuế là một khoảng đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế ra đời
và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Nộp thuế được coi
là quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã hội. vậy , thuế là gì ? Có tác dụng, lợi
ích như thế nào cho nhà nước và xã hội mà thuế có sự quan trọng như thuế ? Thuế
là tiền thu của các công dân nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái
phân phối thu nhập hay điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Cung cấp tài
chính cho các hoạt động của chinh quyền .Thuế là công cụ rất quan trọng để chính
quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại
thương. Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công
dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền( như vậy thuế vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ của công dân) . Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu
nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy
một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua
cung cấp hàng hóa công cộng). Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt
động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc

lá,hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này. Chính quyền cần
khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Có nhiều tiêu
chí để phân loại thuế khác nhau, có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập,
thuê giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế quan,….Thuế quan chiếm một vai
trò quan trọng trong việc thu nhân sách nhà nước, diều tiết nền sản xuất trong
nước, nền kinh tế vĩ mô… Vậy thuế quan là gì ? Nhà nước Việt Nam ta có những
chính sách thuế quan như thế nào ? chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm , vai trò của thuế
quan ở Việt Nam .
2. Thuế quan ( Traiff )
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung
để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế quan là một loại thuế
đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan
bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Trong đó thuế nhập khẩu đánh vào
hàng nhập khẩu còn thuế xuất khẩu thi đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Mà chủ yếu
là thuế nhập khẩu thậm chí ở nhiều nước phát triển không có thuế xuất khẩu. Thuế
Bài tiểu luận…3
nhập khẩu vẫn được áp dụng ở nhiều nước đang phát triển đánh vào các mặt hàng
truyền thống nhằm nâng giá. Thuế quan được biết đến như một hình thức lâu đời
nhất của chính sách mậu dịch và là một công cụ truyền thống để làm tang thu ngân
sách nhà nước. Thuế quan được chia thành nhiều loại khác nhau theo những
phương thức khác nhau :
 Theo phương thức tính thuế:
Thuế quan theo đơn giá hàng (ad valorem tariff): Là một tỷ lệ phần trăm nào
đó của mặt hàng, chẳng hạn 10% trên giá CIF của hàng nhập khẩu hay 5% trên giá
FOB của hàng xuất khẩu, được gọi chung là thuế suất.
Thuế quan theo trọng lượng (specific tariff): Được tính theo trọng lượng của
mặt hàng, chẳng hạn $5 trên 1 tấn. Kiểu tính thuế xuất-nhập khẩu này có thể là
khó khăn hơn trong việc quyết định số lượng tiền thuế phải nộp, do nó cần sự cập
nhật thường xuyên vì các thay đổi trên thị trường hay vì lạm phát.
Thuế quan hỗn hợp (conpound tariff) : là loại thuế được qui định buộc người

nhập khẩu phải trả hai loại thuế quan theo đơn giá hang và thuế quan theo trọng
lượng ( ví dụ : 5% và $5 trên 1 tấn ).
 Theo mục đích đánh thuế:
Thuế quan tăng thu ngân sách: Là một tập hợp các mức thuế suất được đưa ra
mà mục đích chính là làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, còn mục đích
bảo hộ cho sản xuất trong nước chỉ là thứ yếu. Chẳng hạn thuế quan mà một quốc
gia không trồng cũng như không chế biến cà phê đánh vào cà phê nhập khẩu có
mục đích chủ yếu là tăng thu cho ngân sách.
Thuế quan bảo hộ: Được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo
đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh từ nước ngoài . Chẳng hạn, một thuế suất 20% trên giá trị máy móc nhập
khẩu với giá nhập khẩu của chiếc máy là 2.000.000 VNĐ sẽ cho giá trị của nó sau
thuế là 2.400.000 VNĐ. Giả sử không có khoản thuế nào khác nữa thì các nhà
nhập khẩu phải bán chiếc máy này ít nhất phải ở mức giá trên 2.400.000 VNĐ để
đảm bảo có lãi. Khi không có thuế nhập khẩu thì các nhà sản xuất trong nước nếu
muốn bán được mặt hàng tương tự chỉ có thể tính giá ở mức khoảng 2.000.000
VNĐ cộng với một lợi nhuận hợp lý; nhưng do nhà nước đã áp thuế nhập khẩu đối
với máy móc nhập khẩu nên họ hiện nay có thể tính giá ở mức cao hơn, có thể ở
ngưỡng như giá bán ra của hàng nhập khẩu (sau khi chịu thuế) và như vậy họ sẽ có
khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn cũng như ổn định hơn về mặt tài chính.
Nói chung thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi người ta cho rằng ở mức
thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt
từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu.
Thuế quan cấm đoán: Là thuế quan đưa ra với thuế suất rất cao, gần như không
còn nhà nhập khẩu nào dám nhập mặt hàng đó nữa.

3. Vai trò của thuế quan:
Bài tiểu luận…4
Thuế quan có 1 vai trò hết sức quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước ,
tạo them công ăn việc làm . Thuế quan còn đóng một vai trò quan trọng trong việc

bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới. Ngay từ đầu thế kỉ 19, ở Anh đã sử dụng thuế quan để bảo hộ sản
phẩm nông nghiệp , cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vào thế kỉ 19, cả Mỹ và Đức
đều bảo hộ các ngành công nghiệp mới trong nước bằng đánh thuế nhập khẩu vào
các hàng hóa công nghiệp …Ngoài ra, thông qua các loại mức mà thuế quan còn
được dùng như một công cụ để phân biệt đối xử giữa các bạn hàng mậu dịch khác
nhau. Thuế xuất hay nhập khẩu đều có một vai trò, mục đích khác nhau.
 Thuế nhập khẩu:
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng
thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng
phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương
mại.
Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như
các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách
nông nghiệp chung của họ.
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có
thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
 Thuế xuất khẩu:
Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử
dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính
chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia được
đặt lên trên hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước.
Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác
định là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị
nước ngoài đòi cắt giảm.
Tuy nhiên , khi sử dụng chính sách thuế quan cũng mang lại những tác động

tiêu cực. Thuế sử dụng vào mục đích bảo vệ sẽ có những tác động tiêu cực tới sản
xuất và tiêu dùng : khuyến khích sản xuất không hiệu quả trong nước , tăng giá
khiến người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu ,mua sắm, gián tiếp tạo môi trường
cho buôn lậu .Thúc đẩy buôn lậu: ở những mặt hàng có thuế cao sẽ có những
người muốn trốn thuế. Như vậy họ có thể bán hàng với giá thấp hơn. Ngoài ra còn
phát sinh tệ nạn tham nhũng ở các cơ quan thuế
Khuyến khích các mặt hàng có hiệu suất sản xuất kém trong nước. Một khi nhà
nước bảo hộ cho các mặt hàng này tức là đã khuyến khích nó phát triển mà những
măt hàng thuế cao thường là những mặt hàng ko có lợi thế so sánh. Điều này có
nghĩa là nhà nước phải chi thêm tiềm năng cho những mặt hàng sản xuát kém hiệu
quả dẫn đến làm giảm tổng lợi nhuận thu được
Bài tiểu luận…5
Giá cả tăng cao làm gia tăng lạm phát đồng thời người dân sẽ cắt giảm tiêu
dùng cá nhân .


4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam:
Theo Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2010 số 87/2010/nd-cp qui định :
 Đối tượng chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm
thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại -

công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
 Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế:
Bài tiểu luận…6
Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.

Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.


 Áp dụng điều ước quốc tế:
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì áp
dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
 Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định
mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới tại từng khu vực

5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo
quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại

Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn
cư trú, làm việc tại Việt Nam;

×