Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm vĩnh phúc năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.52 KB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



ĐỖ THỊ NGỌC LAN


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
VĨNH PHÚC NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I



HÀ NỘI 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


ĐỖ THỊ NGỌC LAN



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
VĨNH PHÚC NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60.72.04.12


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thanh Bình

Nơi thực hiện: 1.Trường đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
2.Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc
Thời gian thực hiện: 15/11/2013 -> 15/03/2014


HÀ NỘI 2014

1
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình CK1 và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Dược Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo đã tận tình dạy bảo cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS
Nguyễn Thanh Bình đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Nhân đây, tôi xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu , phòng Sau đại học, các thầy cô trong bộ môn Quản
lý và Kinh tế dược đã giúp tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh
Phúc đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn
bè, những người đã luôn bên cạnh tôi, tạo động lực để tôi phấn đấu trong
học tập và trong cuộc sống.

Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Học viên


Đỗ Thị Ngọc Lan

i
MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1……………………………………………………………… 3
TỔNG QUAN…………………………………………………………… …3
1.1.Vài nét về tình hình Thế giới và Việt Nam 3
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 9
1.2.1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp 9
1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 10
1.3. Sơ lược về lịch sử công ty và lĩnh vực kinh doanh 11
1.3.1. Thông tin về công ty 11
1.3.2. Vị thế của Vinphaco trên thị trường dược phẩm Việt Nam . 14
1.3.3. Tiềm lực về nguồn nhân lực 14
1.3.4. Hệ thống phân phối 15
1.3.5. Sản xuất 16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: 17
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.3. Phương pháp sử lý số liệu 17
2.3. Nội dung nghiên cứu 17
2.3.1 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn . 17
2.3.2 Phân tích lợi nhuận 18
2.3.3. Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

ii
3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP Dược phẩm Vĩnh
Phúc 24
3.1.1 Phân tích biến động doanh thu và thu nhập 24
3.1.2 Phân tích biến động chi phí 28
3.1.3 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận 31
3.1.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 32
3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty CP dược phẩm
Vĩnh Phúc 34
3.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản 35
3.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn 39
3.2.3. Phân tích khả năng thanh toán 44
3.3. Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động 46
3.3.1. Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho 46
3.3.2. Chỉ số luân chuyển vốn lưu động 47
CHƯƠNG 4 49
BÀN LUẬN: 49
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ……………………………………………….58



2

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT







Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
CTCP
Công ty cổ phần
CPI
Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
CT
Công ty
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
FDI
Foreign Direct Invesment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GMP
Good Manufacturing Practises Thực hành tốt sản xuất thuốc
GPP
Good Pharmacy Practises Thực hành tốt nhà thuốc
HTK

Hàng tồn kho
NCVLĐTX

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTTM
Trung tâm thương mại
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
Đô la Mỹ
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VTYT
Vật tư y tế
WTO
World Trade Oganization Tổ chức thương mại thế giới

3
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm từ đầu năm cho đến tháng
8/2012. 5
Hình 1.2: Cơ cấu 10 thị trường chính nhập khẩu dược phẩm 8
tháng năm 2012. 5
Hình 1.3: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Pháp 8 tháng năm
2012. 6
Hình 3.1: Biểu đồ biến động tỷ trọng tài sản năm 2012. 36
Hình 3.2: Biểu đồ biến động vốn của công ty năm 2012 40

Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ chênh lệch biến động nguồn vốn chủ sở hữu năm
2012. 43

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 - Phân tích biến động doanh thu và thu nhập 24
Bảng 3.2 - Phân tích biến động chi phí 28
Bảng 3.3 - Phân tích biến động lợi nhuận 31
Bảng 3.4 - Bảng phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
32

Bảng 3.5 - Phân tích biến động tài sản 35
Bảng 3.6- Phân tích biến động tài sản dài hạn 37
Bảng 3.7 - Phân tích biến động tài sản ngắn hạn 38
Bảng 3.8- Phân tích biến động nguồn vốn 40
Bảng 3.9 - Phân tích biến động nợ phải trả 41
Bảng 3.10 - Phân tích biến động nguồn vốn chủ sở hữu 43
Bảng 3.11 - Phân tích khả năng thanh toán 44
Bảng 3.12 - Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho 46
Bảng 3.13: Chỉ số luân chuyển vốn lưu động 47



1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường
cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định

kinh doanh của mình, tự hạch toán lãi lỗ và luôn bảo toàn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh
doanh và là cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong
mọi thời kỳ phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện
nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm
sút và có nguy cơ bị mất an toàn. Vì vậy, làm thế nào để duy trì được sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động và từng bước nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là những vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp nhà
nước thực hiện cổ phần hoá, hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế của
thị trường, cũng như các doanh nghiệp ở mọi loại hình kinh tế, công ty
cũng phải luôn vận động không ngừng để tồn tại và phát triển. Năm 2004
thực hiện cổ phần hóa, doanh nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng, củng
cố thương hiệu Vinphaco, sản phẩm của công ty tiêu thụ trên khắp mọi
miền đất nước.
Tuy nhiên Công ty cũng gặp không ít khó khăn về sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp cùng ngành. Đặc biệt với sự canh tranh gay gắt
với hàng nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ .v.v
về chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần
Dược phẩm Vĩnh Phúc riêng muốn đứng vững trên thị trường và đạt được

2
sự tăng trưởng kinh tế cao, một mặt các doanh nghiệp phải huy động các
nguồn lực mới, mặt khác phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm theo một
quy hoạch mang tính dài hạn tổng thể và có chiến lược. Công việc kinh
doanh ngày nay không chỉ giới hạn trong nước mà càng ngày có quan hệ
mật thiết với khu vực và quốc tế. Do vậy, câu hỏi đặt ra với các doanh
nghiệp là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình

cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Làm
thế nào để có đủ vốn, để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có hiệu quả
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng và chiến thắng trên thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay? Đây đang là một bài toán khó đối
với tất cả các doanh nghiệp.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của công
ty trong năm 2012, xác định những nguyên nhân tác động đến quá trình và
kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó đề xuất những chiến lược, chính
sách kinh doanh nhằm khai thác hết được khả năng tiềm tàng của công ty
giúp công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh, tôi đã thực hiện đề tài:
“Phân tích kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh
Phúc năm 2012” với mục tiêu:
1- Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty CP dược phẩm Vĩnh Phúc
trong năm 2011,2012.
2- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty CP dược phẩm
Vĩnh Phúc trong năm 2012
Từ việc đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2012, tôi xin đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về tình hình thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của IMS Health, tổng doanh số ngành dược thế giới
năm 2008 đạt 773 tỷ USD, tăng trưởng thuần 4,8%. Trước đó ngành này có
tăng trưởng khá cao: đạt 10% năm 2000 - 2003 và 7% năm 2004 - 2007.
Đây là mức tăng trưởng ấn tượng so với mức tăng trưởng chung của kinh tế
thế giới. Thị trường dược ở một số thị trường chính như Châu Âu và Mỹ
đang có dấu hiệu bão hòa, một phần do dân số các nước này đã ổn định và

do một số các loại thuốc quan trọng đã hết quyền sang chế. Ngành công
nghiệp dược của các nước đang phát triểnở Châu Á, châu Mỹ latinh …vẫn
có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời gian tới, dân số đông, thu nhập
bình quân trên một người dần được cải thiện.[1]
Trung Quốc đang trở thành thị trường rất quan trọng đối với các
công ty y dược trên thế giới, vốn vẫn dựa vào các thị trường đang trỗi dậy
để bù lại tốc độ bán hàng chậm chạp ở thị trường phương Tây trong thời
gian gần đây. IMS Health, tổ chức theo dõi chiều hướng phát triển ngành
công nghiệp y dược, cho rằng đến năm 2016, Trung Quốc sẽ vượt qua Nhật
Bản và trở thành thị trường dược phẩm lớn thứ hai thế giới chỉ sau Mỹ.
Năm 2012, chính phủ Trung Quốc dự kiến chi 453,2 tỷ NDT (tương đương
71,8 tỷ USD) và năm 2013 con số này là 532,4 tỷ NDT (tương đương 85,9
tỷ USD), tăng 17,5% so với đồng NDT và tăng 19,6% so với đồng USD.
Về chăm sóc sức khỏe, năm 2012 dự kiến 2836,6 tỷ NDT (tương đương
449,6 tỷ USD) và năm 2013 là 3.271,1 tỷ NDT (tương đương 527,6 tỷ
USD), tăng 15,3% so với đồng NDT và tăng 17,4% so với đồng USD.[1]
Năm 2012 chi tiêu cho ngành dược phẩm của Pháp là 33,40 tỷ EUR
(43,40 tỷ USD) và năm 2013 dự báo là là 33,02 tỷ EUR (43,91 tỷ USD);
giảm 3,4% so với đồng EUR nhưng tăng 1,2% so với đồng USD. Về chăm

4
sóc sức khỏe, năm 2012 Chính phủ Pháp chi 237,74 tỷ EUR (tương đương
với 301,93 tỷ USD), dự đoán năm 2013 là 243,95 tỷ EUR (tương đương
297,61 tỷ USD), tăng 1,9% so với đồng EUR nhưng giảm 2,1% so với
đồng USD.

Mặc dù những năm gần đây gặp những trở ngại nhất định, nhưng thị
trường dược phẩm tại Ấn Độ được dự báo sẽ tăng trưởng. Năm 2012 Chính
phủ Ấn Độ chi tiêu cho ngành dược phẩm là 840 tỷ Rupi (tương đương
15,7 tỷ USD), năm 2013 dự đoán 926,1 tỷ Rupi (tương đương 17 tỷ USD),

tăng 10,3% so với đồng nội tệ và tăng 8,3% so với đồng USD.[1][9]
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, tốc độ tăng
trưởng GDP Việt Nam trung bình của giai đoạn 5 năm từ 2007-2012 là
6,54%. Cụ thể năm 2007 đạt 8,48% là mức tăng trưởng cao nhất của giai
đoạn tăng trưởng. Năm 2009 là 5,32%, đến năm 2012 GDP đạt 5,03%. Sự
tác động của tăng trưởng hay suy giảm kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong toàn ngành kinh tế.
Dược phẩm là mặt hàng thiết yếu của xã hội, mặc dù nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2008-2012 phần nào suy thoái do ảnh hưởng khủng hoảng
tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến toàn ngành kinh tế và ngành dược
cũng không là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng tương đối
thấp hơn so với các ngành khác tùy thuộc vào các yếu tố bên ngoài tác
động. Ngành dược được xem là ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành là 16%/ năm. Theo dự báo của cá
chuyên gia kinh tế, giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng kinh tế thế giới,
GDp của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định. Do đó, nền kinh tế càng
phát triển thì chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe được quan tâm, chú trọng hơn và trở thành
nhu cầu không thẻ thiếu đươc của con người.
Thị trường dược phẩm Việt Nam được đánh giá là rất tiềm năng.

5
Theo thống kê của Cục Quản lý dược (Bộ Y tế), Việt Nam hiện là một
trong những quốc gia nhập khẩu dược phẩm nhiều nhất thế giới và có thị
trường dược phẩm tăng trưởng nhanh, bình quân 25%/năm.[4]
Số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết , 8 tháng đầu năm
2012 Việt Nam đã nhập khẩu 1,1 tỷ USD mặt hàng dược phẩm, tăng 17,4%
so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 8/2012, Việt Nam đã nhập 147
triệu USD, giảm 9,5% so với tháng liền kề trước đó.


Hình 1.1: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm từ đầu năm cho đến tháng 8/2012.
Các thị trường chính Việt Nam nhập khẩu dược phẩm trong thời gian
này là: Pháp, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đức, Italia, Anh, Hoa Kỳ…

Hình 1.2: Cơ cấu 10 thị trường chính nhập khẩu dược phẩm 8 tháng năm 2012.

6
Trong số 10 thị trường chính Việt Nam nhập khẩu mặt hàng dược
phẩm, thì Pháp là thị trường có kim ngạch nhập khẩu cao hơn cả, chiếm
15,53% tỷ trọng.

Hình 1.3: Biểu đồ nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Pháp 8 tháng năm 2012.
Hiện nay, cả nước có 180 doanh nghiệp sản xuất thuốc bao gồm cả
tân dược và đông dược, trong số đó có 100 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân
dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược, ngoài ra có 5 doanh
nghiệp sản xuất vắcxin, sinh phẩm y tế.
Việt Nam đã sản xuất được nhiều loại thuốc chuyên khoa, đặc trị với
các dạng bào chế hiện đại hư thuốc tim mạch, tiểu đường, huyết áp, thần
kinh, nội tiết… Đặc biệt, các nhà sản xuất vắcxin trong nước cũng đã sản
xuất được tất cả các loại vắcxin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng.
Tuy nhiên, một số nhóm thuốc doanh nghiệp trong nước vẫn chưa
thể sản xuất như nhóm thuốc gây mê, nhóm thuốc giải độc đặc hiệu, nhóm
thuốc chống ung thư, thuốc chống Parkinson, chế phẩm máu…
Dù mức tăng trưởng trên vẫn chậm hơn so với các ngành sản xuất -
dịch vụ khác, nhưng dược phẩm là ngành ít bị rủi ro và ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế. Hơn nữa, nhu cầu về thuốc có nguồn gốc từ dược liệu có tính
năng bồi bổ sức khoẻ, tăng cường thể lực sẽ gia tăng. Đây sẽ là lợi thế cho
các công ty sản xuất thuốc có nguồn gốc thảo dược.

7

Theo số liệu mới nhất của Cục quản lý Dược cả nước có:
- Số đăng ký lưu hành, tính đến tháng 7/2013: 15.799 thuốc trong
nước; 12.860 thuốc nước ngoài còn hiệu lực.
- Số công ty dược nước ngoài đăng ký hoạt động tại VN, tính đến
tháng 10/2013: có 631 công ty.
Bảng 1.1: Thông tin về cơ sở sản xuất kinh doanh dược trong nước
(tính đến 30/9/2013):
STT

Hình thức kinh
doanh
Điều kiện
kinh doanh

Số cơ sở
đạt GPs
Ghi chú
1 Sản xuất thuốc GMP 121
Thuốc thành
phẩm tân dược,
thuốc từ dược
liệu
2 Sản xuất VX, SPYT GMP 4
3 Kiểm nghiệm GLP 127
Bao gồm cả
đơn vị sự
nghiệp
4
Xuất nhập khẩu, dịch
vụ bảo quản

GSP 164
5 Bán buôn thuốc GDP 1.900
6 Bán lẻ thuốc

- Tổng số: 39.000 cơ
sở
GPP và áp
dụng 1 phần
GPP theo lộ
trình, địa
bàn do BYT
quy định

Bao gồm nhà
thuốc, quầy
thuốc, đại lý
bán lẻ thuốc, tủ
thuốc của trạm
y tế xã
- Trong đó GPP 9.030
Cùng với nhiều nước láng giềng trong khu vực, thị trường dược
phẩm Việt Nam vẫn chưa phát triển được và phải chịu những quy định

8
nghặt nghèo và tiêu chuẩn về sở hữu trí tuệ (IP) làm đẩy lùi đầu tư nước
ngoài vào trong nước. Các sản phẩm dược được sản xuất trong nước, chi
phí thấp, cũng như hàng nhái, hàng giả chiếm một tỷ lệ khá lớn mức tiêu
thụ thuốc do sức mua của người tiêu dùng thấp và một hệ thống chăm sóc
sức khỏe được tài trợ ít.[4]
Là thành viên của WTO sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành dược

Việt Nam cũng như làm giảm mức độ thương mại hàng giả. Ngành công
nghiệp dược trong nước, đặc thù với những tiêu chuẩn sản xuất còn
nghèo nàn cùng các thiết bị lạc hậu, có thể sẽ phải trải qua một làn sóng
hợp nhất khi các công ty sản xuất đang phải đối mặt với áp lực gia tăng
và các chi phí liên quan khác nhằm thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế
GMP. Ngoài ra, việc gia nhập WTO sẽ có tác động tích cực lên lĩnh vực
này vì nó khuyến khích nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),
đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động mà theo truyền thống với một cơ
chế quan liêu hơn là một ngành công nghiệp năng động.[5]
Các nhà sản xuất thuốc Việt Nam chiếm 40% thị trường thuốc,
trong khi vẫn phải nhập khẩu khoảng 90% các hoạt chất dược phẩm
(API) để sử dụng trong sản xuất thuốc. Tuy nhiên, công suất đang được
cải thiện dần dần, và trong Q409, chính phủ đã công bố mục tiêu của nó
để đảm bảo rằng 60% của nhu cầu trong nước được đáp ứng bởi các
công ty dược phẩm địa phương trong năm 2010. Vào đầu năm 2005, đã
có hơn 10.000 loại thuốc đăng ký bán tại Việt Nam, trong đó khoảng
60% đã được sản xuất tại địa phương.[5]
Giá thuốc cao làm giảm chất lượng y tế. Khoảng 60-70% chi phí cho
y tế ở Việt Nam được dành mua thuốc, trong khi ở nước ngoài, tỉ lệ này
luôn dưới 50%. Bất hợp lý này đang hạ thấp chất lượng dịch vụ y tế.
Bên cạnh đó tâm lý thích dùng hang ngoại nhập của người tiêu dùng
Việt Nam giúp các công ty nước ngoài gia tăng đáng kể mức lợi nhuận bán

9
hang. Ngoài ra các công ty đa quốc gia này có nguồn tài chính dồi dào và
công nghệ hiện đạii, bề dày kinh gnhiệm và tính chuyên gnhiệp cao cạnh
tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động

của rất nhiều yếu tố. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thấy được sự tác động của những
nhân tố đó để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những
thuận lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp
a) Môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Tác động đến
doanh nghiệp hai chiều, hoặc doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tiến bộ hoặc
doanh nghiệp sẽ thua lỗ và bị đào thải, việc này còn tùy thuộc bản thân
doanh nghiệp đó.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Khả năng gia nhập
mới của các doanh nghiệp tiềm ẩn luôn có thể xảy ra nếu doanh nghiệp
tiềm ẩn có khả năng trên lĩnh vực mà họ chuẩn bị gia nhập. Đây là mối đe
dọa không nhỏ đối với các doanh nghiệp đang tồn tại.
- Nhà cung ứng: Nếu nhà cung ứng cung cấp những đầu vào kém chất
lượng, giá cả cao, khối lượng không đảm bảo thì thực sự là mối nguy hại lớn
cho doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nhà cung ứng
thì doanh nghiệp sẽ bị động, hiệu quả sản xuất kinh doanh không được đảm
bảo.
- Sức ép về giá cả của người mua: Người mua được xem là sự đe doạ
mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng

10
sản phẩm, dịch vụ cao hơn làm tăng chi phí lên. Ngược lại, khi người mua yếu
thế, doanh nghiệp sẽ có cơ hội đẩy giá lên, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
- Sản phẩm thay thế: Sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành
một sức ép cạnh tranh rất lớn. Nó giới hạn mức giá một công ty có thể định
ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của công ty.
b) Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có thể tạo ra tính hấp dẫn

về thị trường và sức mua khác nhau đối với thị trường hàng hoá khác nhau.
Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho
con người phải cân nhắc và chỉ chi tiêu khi thực sự cần thiết. Ngành dược
phẩm cũng không phải là ngoại lệ.
c) Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý tạo ra sân chơi cho các
doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác nên việc tạo ra một môi trường
pháp lý lành mạnh vì nó vừa tạo cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình lại vừa điều
hành các hoạt động kinh tế theo hướng công bằng cho tất cả các thành viên
trong xã hội.
d) Môi trường công nghệ: Xu hướng phát triển khoa học công nghệ
và tình hình ứng dụng khoa học công nghệ trong nước và trên thế giới ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Mô hình bệnh tật: Xu hướng tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm gia
tăng ở mức độ cao. Nếu tỷ trọng này năm 1986 là 39% thì năm 1996 là 50% và
năm 2006 là 62%. Chỉ sau 5 năm con số này đã là 72% vào năm 2011. Ngược
lại với xu hướng này là sự giảm đi nhanh chóng của số người khám bệnh đối
với các bệnh truyền nhiễm. Tỷ trọng số lượt khám chữa bệnh lien quan đến tai
nạn, chấn thương , ngộ độc có dấu hiệu chững lại. Như vậy, gánh nặng bệnh tật
chuyển dịch mạnh sang các bệnh không lây nhiễm.
1.2.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

11
a) Lực lượng lao động: Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm
của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tác động đến năng suất,
chất lượng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật: Cơ sở vật chất kỹ thuật là tài sản cố định
của doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm nhà
cửa, kho tàng, bến bãi, Nó đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh

nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
c) Nhân tố quản trị trong doanh nghiệp: Chất lượng của bộ máy quản
trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Một doanh nghiệp có bộ máy quản trị
được bố trí hợp lý sẽ làm giảm chi phí hành chính, góp phần tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Sơ lược về lịch sử công ty và lĩnh vực kinh doanh
1.3.1. Thông tin về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc
Tên viết tắt: VINPHACO
Địa chỉ: Số 10-Phố Tô Hiệu-Phường Ngô Quyền- TP Vĩnh Yên-
Vĩnh Phúc
ĐT:0211.3861233-Fax:0211.3862774 .Email:
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Sản xuất thuốc, thực phẩm thuốc, mỹ phẩm, vật tư y tế;
- Cung ứng thuốc, thực phẩm thuốc, mỹ phẩm, vật tư y tế;
- Xuất nhập khẩu thuốc, thực phẩm thuốc, mỹ phẩm, vật tư y tế;
- Sản xuất, chế biến dược liệu;
- Trồng cây dược liệu, thu mua cây dược liệu;
- Đào tạo công nhân dược, dược tá (sơ cấp dược), đào tạo dược sỹ
trung học (theo quy định hiện hành của nhà nước);

12
- Tư vấn về sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm thuốc, mỹ
phẩm, vật tư y tế, thiết bị y tế;
- Sản xuất mua bán và xuất nhập khẩu thực phẩm chức năng: Sản
xuất, mua bán và xuất nhập khẩu thiết bị y tế;
- Tư vấn về sản xuất, mua bán thực phẩm chức năng.
a) Quá trình hình thành và phát triển công ty

Sau ngày Quốc khánh 2/9/1945 và trong 9 năm kháng chiến chống
Pháp (1945-1954), bộ phận sản xuất, bào chế thuốc thuộc ngành y tế luôn
luôn phấn đấu để phục vụ kháng chiến thắng lợi, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân. Sự hình thành và phát triển của Công ty Dược vật
tư y tế Vĩnh Phúc (cũ) nay là Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc-
Vinphaco gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngành y tế Vĩnh Phúc
và nước nhà.
Tháng 9 năm 1964, Quốc doanh dược phẩm tỉnh chuyển đến dốc
Láp- Thị xã Vĩnh Yên. Đế quốc Mỹ ném bom miền Bắc từ tháng 8 -1964
đến tháng 8-1965, Quốc doanh dược phẩm tỉnh sơ tán về xã Trung Nguyên,
huyện Yên Lạc. Bộ phận sản xuất sơ tán về xã Hoàng Hoa, huyện Tam
Dương.
Tháng 7-1966 Quốc doanh dược phẩm tỉnh được chia tách thành Xí
nghiệp dược phẩm Vĩnh Phúc và công ty Dược phẩm tỉnh Vĩnh Phúc. Cuối
năm 1966 được sự chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ y tế, xí nghiệp chính thức sản
xuất thêm các loại thuốc tiêm ống dầu nhọn như: nước cất tiêm, thuốc tiêm
vitamin B1
Sau khi hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh
Vĩnh Phú năm 1968, ngày 21-11-1970 theo quyết định của UBND tỉnh
Vĩnh Phú, Xí nghiệp dược phẩm Phú Thọ sát nhập vào Xí nghiệp Dược
phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở tại số 10 đường Tô Hiệu, Phường Đống đa,
thị xã Vĩnh Yên đến ngày nay.

13
Năm 1972, xí nghiệp chính thức sản xuất thuốc viên nén có quy mô
công nghiệp.
Ngày 7-10-1987 theo quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phú, xí
nghiệp dược phẩm Vĩnh Phú sát nhập với công ty dược phẩm Vĩnh Phú
thành xí nghiệp liên hiệp dược Vĩnh Phú.
Ngày 30-11-1992, UBND tỉnh Vĩnh Phú có quyết định chia tách Xí

nghiệp liên hiệp Dược Vĩnh Phú thành Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú và
công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú.
Sau ngày 1-1-1997, tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập. Ngày 13-3-1997
UBND tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định sát nhập 6 hiệu thuốc huyện thị đang
trực thuộc công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc (cũ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc vào xí nghiệp Dược Phẩm Vĩnh Phú và đổi tên thành Công ty Dược
vật tư y tế Vĩnh Phúc, có tên giao dịch là VINPHACO.
Theo chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, sau một thời gian triển khai, công ty đã thực hiện xong
công tác cổ phần hóa doanh nghiệp theo đúng qui định của nhà nước.
Ngày 22-6-2004 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định
chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc –
VINPHACO thành công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc- VINPHACO.
Từ ngày 2-7-2004 Công ty được chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước sang hình thức sở hữu của những người lao động để làm tăng trách
nhiệm của người lao động, tăng tính tự chủ, năng động trong công tác quản
lý giúp công ty tiếp tục phát triển.

14
b) Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
- Tầm nhìn: Trở thành Công ty sản xuất kinh doanh dược phẩm hàng
đầu của Việt Nam
- Sứ mệnh: Lao động chuyên nghiệp, sáng tạo và hiệu quả. Vì sự
phát triển của công ty và đất nước.
1.3.2. Vị thế của Vinphaco trên thị trường dược phẩm Việt Nam
Trong những năm gần đây kể từ năm 2005 Vinphaco là doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm hàng đầu Việt Nam, có sản lượng thuốc tiêm
vào thị trường đứng đầu cả nước. Năm 2010 sản lượng các sản phẩm thuốc
tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 128 triệu ống thuốc, năm 2011 đạt 144
triệu ống thuốc, năm 2012 đạt 153 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do

Vinphaco sản xuất đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu
hết 63 tỉnh thành trên cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất
khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á.
1.3.3. Tiềm lực về nguồn nhân lực
Công ty CP dược phẩm Vĩnh Phúc có đội ngũ nhân viên:
- Đoàn kết, trung thành;
- Tâm huyết với Công ty;
- Có trình độ cao;
- Năng động sáng tạo;
- Cùng vì mục tiêu phát triển bền vững của Công ty.

15
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

Hình 1.4: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
1.3.4. Hệ thống phân phối
Hiện nay, Vinphaco đã và đang xây dựng mạng lưới phân phối rộng
khắp cả nước, có mặt ở cả 63 tỉnh thành. Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
Vinphaco có 1 Trung tâm dược phẩm và 7 chi nhánh phân phối trực tiếp
các sản phẩm của Công ty sản xuất và các mặt hàng do Công ty phân phối
tại tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Trên địa bàn các thị trường lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng Công ty đều đã thành lập chi
nhánh phân phối trực tiếp các sản phẩm của Vinphaco đến với đông đảo
khách hàng. Với địa bàn các tỉnh khác ở các khu vực như các tỉnh Miền
núi, Trung du phía Bắc, các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh Bắc và
Trung Trung bộ, Vinphaco đều lựa chọn những Công ty có uy tín trên địa
bàn các tỉnh để phân phối các sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, trên tất cả

16

các tỉnh, Vinphaco đều có đội ngũ trình dược viên địa bàn nhằm đẩy mạnh
hơn nữa công tác bán hàng, phân phối sản phẩm và nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của khách hàng và kịp thời thu nhận những ý
kiến của khách hàng về chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ do
Vinphaco cung cấp.
1.3.5. Sản xuất
Hệ thống dây chuyền sản xuất của công ty đảm bảo tiêu chuẩn GMP
- WHO gồm có:
- Xưởng thuốc tiêm GMP;
- Xưởng thuốc viên GMP;
- Phòng kiểm nghiệm GLP;
- Kho GSP.
Công ty có thế mạnh về các sản phẩm thuốc tiêm, chiến lược phát triển các
sản phẩm thuốc của Công ty là:
- Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên
khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh.
- Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo
và có tính độc quyền (Aslem).
- Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường
OTC.
Các sản phẩm thuốc viên chất lượng, hiệu quả điều trị cao, giá cả
hợp lý; các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng
(Vinphaco sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường
OTC.
Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm
lượng kỹ thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh
cao so với các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường.

17

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Hồi cứu các số liệu về báo cáo tài
chính của công ty tại phòng kế toán.
- Báo cáo tài chính tổng hợp cho năm tài chính kết thúc ngày 31-12-
2012 của công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa chỉ tiêu thực hiện của đầu kỳ,
cuối kỳ năm 2012.
- Phương pháp tỷ trọng: So sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu cụ thể với
chỉ tiêu tổng thể.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
2.3.3.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản
2.3.3.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn
2.3.3.3. Phân tích khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
=
Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

18

Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn

2.3.2. Phân tích lợi nhuận
2.3.2.1 Phân tích biến động doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ

=

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu


- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hóa, dịch vụ,…
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác’
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- Thu nhập khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:

×