Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện nam sách tỉnh hải dương năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 73 trang )


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI






VŨ THỊ DIỆU


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY
DỰNG DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƢƠNG
NĂM 2013




LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I









HÀ NỘI 2014



BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI





VŨ THỊ DIỆU




PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY
DỰNG DANH MỤC THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI
DƢƠNG NĂM 2013




LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

MÃ SỐ: 60.72.04.12

Ngƣời cố vấn khoa học: GS. TS Nguyễn Thanh Bình


Nơi thực hiện đề tài: Trƣờng ĐH Dƣợc HN
Sở Y tế Hải Dƣơng
Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Sách – Tỉnh Hải Dƣơng
Thời gian thực hiện: từ tháng 01/2013 đến 01/2014


HÀ NỘI 2014

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới GS.
TS. Nguyễn Thanh Bình; Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành công trình tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn Trường ĐH Dược Hà Nội, Phòng Sau đại học, Bộ
môn Quản lý và kinh tế dược cùng toàn thể các thầy cô trong trường ĐH Dược
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Y tế Hải Dương, phòng Nghiệp vụ
Dược và các phòng ban chức năng của Sở đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện Đa Khoa huyện Nam
Sách – Hải Dương, khoa Dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ,
giúp đỡ tôi hoàn thành công trình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn quan
tâm, chia sẻ đi cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp !
Hải Dương, ngày 02 tháng 02 năm 2014
Học viên




Vũ Thị Diệu



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……….……………………………….…………………………………………………….…. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ……………………………………………….…………….…………… 2
1.1. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN…………………2
1.2. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC…………3
1.2.1. Mô hình bệnh tật …………………………………………….……… ………………….4
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn ……………………………………….….…………… 6
1.2.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam………………………….…….…….… 7
1.2.4. Danh mục thuốc chủ yếu tại cơ sở khám, chữa bệnh.……… …… ……7
1.2.5. Hội đồng thuốc và điều trị …………………………………………………… ……8
1.2.6. Danh mục thuốc bệnh viện ……… ………………………… ………….………10
1.3. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NAM SÁCH……….….………………………16
1.3.1. Lịch sử hình thành …………………………………………….……………………….16
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ ………………………………….… ………………………….16
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện ………………………….….…… …………….16
1.3.4. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện …………………………….…………………….17
1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dƣợc………………………….….18
1.3.6. Hoạt động xây dựng DMT của bệnh viện trong những năm qua…18


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….…20
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU………………….…………………………… …………… 20

2.1.1. Đối tƣợng ……………………………………….…………………………… ………… 20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ……………….….……………………………………………. 20
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………….……….……………………………………. 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu …………………….……………………………………………. 20
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu …….……………… ….…………………………. 20
2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu ………………………………… ….………….………. 21
2.2.4. Trình bày số liệu …………………………………………….………………… …… 25
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU …………………………….…… ….………………… 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………… ……….………………… 27
3.1. MÔ TẢ CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG DMT CỦA BVĐKHNS
NĂM 2013 …………………………………………………………………… ………… ………. 27
3.1.1. Sơ đồ tóm tắt các bƣớc xây dựng DMT của BVĐKHNS
năm 2013 ……………………………………………………………….……………… 27
3.1.2. Phân tích các hoạt động cụ thể trong xây dựng DMT của
BVĐKHNS năm 2013 ………………………………… ………………………… 28
3.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ TÍNH THÍCH ỨNG CỦA DMT ĐÃ ĐƢỢC
XÂY DỰNG TẠI BVĐKHNS NĂM 2013 ……………………….…………………35
3.2.1. Phân tích cơ cấu DMT đã sử dụng tại BVĐKHNS năm 2013… … 35
3.2.2. Phân tích tính hợp lý của DMT đã xây dựng tại bệnh viện ĐKHNS
năm 2013……………………………………………………………….…………….………………. 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ……………………………………………….…………………………….53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………………57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BV
:
Bệnh viện
BVĐKHNS
:

Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Sách
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BNNT
:
Bảo hiểm ngoại trú
BN
:
Bệnh nhân
CQLD
:
Cục quản lý dược
CSKCB
:
Cơ sở khám chữa bệnh
DĐH
:
Dược động học
DM
:
Danh mục
DMT
:
Danh mục thuốc
DN
:
Doanh nghiệp
DMTBV
:

Danh mục thuốc bệnh viện
HĐT&ĐT
:
Hội đồng thuốc và điều trị
DMTCY
:
Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY
:
Danh mục thuốc thiết yếu
KCB
:
Khám chữa bệnh
SĐK
:
Số đăng ký
MHBT
:
Mô hình bệnh tật
SLTT
:
Số lượng tiêu thụ
STT
:
Số thứ tự
STG
:
Hướng dẫn điều trị chuẩn
SYT
:

Sở Y tế
WHO
:
Tổ chức Y tế thế giới
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1. Quy trình xây dựng DMT trong bệnh viện
5
2
Bảng 1.2. MHBT chung ở Việt Nam từ 2006 - 2010
7
3
Bảng 1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực của BVĐKHNS
17
4
Bảng 3.1. Các thành phần trong HĐT&ĐT của BVĐKHNS
năm 2013
28
5
Bảng 3.2. Các thông tin đánh giá lại DMT năm 2013
29
6
Bảng 3.3. Thông tin thu thập từ các khoa/phòng sử dụng

thuốc
31
7
Bảng 3.4. Kết quả lựa chọn thuốc vào danh mục hoạt chất
của HĐT&ĐT
33
8
Bảng 3.5. Nội dung DMT của BVĐKHNS năm 2013
34
9
Bảng 3.6. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc trong DMT theo nhóm
điều trị
35
10
Bảng 3.7. Năm nhóm thuốc chính trong DMT năm 2013 của
BVĐKHNS
38
11
Bảng 3.8. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước và
thuốc nhập khẩu trong DMT BV năm 2013
38
12
Bảng 3.9. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc nhập khẩu trong DMT
BV năm 2013
39
13
Bảng 3.10. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo tên biệt dược gốc
– tên thương mại trong DMT BV năm 2013
40
14

Bảng 3.11. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc chủ yếu trong DMT
BV năm 2013
40
15
Bảng 3.12. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần và
thuốc đa thành phần trong DMT BV năm 2013
41
16
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT BV năm 2013 theo quy chế chuyên
môn
41
17
Bảng 3.14. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc dạng uống- thuốc
dạng tiêm
42
18
Bảng 3.15. MHBT năm 2013 của Bệnh viện ĐKHNS
43
19
Bảng 3.16. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2013 của BVĐKHNS
45
20
Bảng 3.17. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại BV
năm 2013
45
21
Bảng 3.18. Phân nhóm điều trị các thuốc thuốc nhóm A
46
22
Bảng 3.29. Các thuốc sử dụng ngoài DMT năm 2013

47
23
Bảng 3.20. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ngoài DMT
năm 2013
48
24
Bảng 3.21. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc trong DMT được sử
dụng và không được sử dụng năm 2013
50
25
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc bị hạn chế kê đơn trong DMT bệnh
viện năm 2013
50
26
Bảng 3.23. Tỷ lệ thuốc hủy trong năm 2013
51
27
Bảng 3.24. Các chỉ số thể hiện hoạt động giám sát đảm bảo
an toàn thuốc, chất lượng thuốc và chất lượng nhà cung ứng
51
















DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng DMT
7
2
Hình 1.2. Mô hình bệnh tật của hệ thống BV
8
3
Hình 1.3. Chu trình tác động của STG và DMT lên kết qủa
chăm sóc và phòng bệnh
9
4
Hinh 1.4. Chu trình quản lý thuốc
13
5
Hình 1.5. Cơ cấu tổ chức của BVĐKHNS
17
6
Hình 3.1. Quy trình các bước xây dựng DMT năm 2013
của BVĐKHNS
27
7

Hình 3.2. Quy trình lựa chọn DMT và số hoạt chất sử dụng
tại BVĐKHNS
32
8
Hình 3.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc trong DMT năm
2013 theo nhóm điều trị
37
9
Hình 3.4. Quy trình sử dụng thuốc không có trong DMT
BV
49



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy
ra tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển, 30-60% bệnh
nhân sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một
nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Tại
châu Âu, sự đề kháng của phế cầu penicillin tỷ lệ thuận với lượng kháng
sinh được sử dụng [30]. Theo các nghiên cứu kinh phí chữa bệnh chiếm
khoảng 30-40% ngân sách ngành y tế của nhiều nước và số tiền đó đang bị
lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc
không hiệu quả [31].
Ở Việt Nam, những năm vừa qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành
trên thị trường không ngừng gia tăng.Theo báo cáo của Cục Quản lý dược,
tính đến 31/12/2010, có đến 25.497 số đăng ký thuốc còn hiệu lực, trong đó
có 12.244 số thuốc đăng ký thuốc sản xuất trong nước với 516 hoạt chất và

13.253 số đăng ký thuốc nước ngoài với 947 hoạt chất [19]. Điều này góp
phần đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn
định, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân
dân đã được khắc phục [26]. Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới
hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn tới sự cạnh
tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Hiện nay, vẫn còn rất nhiều bất cập trong cung ứng và sử dụng thuốc
tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết)
được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin… [28].
Vì vậy, sự ra đời danh mục thuốc bệnh viện là điều vô cùng cần
thiết, đóng vai trò quan trọng trong vấn đề đảm bảo cung ứng thuốc, đem
lại lợi ích to lớn với công tác khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, bước quan trọng này tại các bệnh
viện lại quan tâm chưa đúng mức, dẫn đến sự lãng phí về kinh tế cũng như
chưa tối đa hóa được hiệu quả điều trị.

2

Để góp phần hoàn thiện hoạt động xây dựng danh mục thuốc, nâng
cao hiệu quả hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện, đề tài “ Phân tích
hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện đa khoa
huyện Nam Sách tỉnh Hải Dƣơng năm 2013” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc tại
BVĐKHNS năm 2013
2. Phân tích tính hợp lý của danh mục thuốc tại BVĐKHNS năm
2013
„Từ đó đề xuất một số kiến nghị lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
cho các bệnh viện nói chung và BV Đa khoa huyện Nam Sách nói riêng
một cách hiệu quả hơn.
3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
“DMT bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp
MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và
khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một pham vi thời
gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ
lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả
hợp lý”.
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT bệnh
viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện.
a. Nguyên tắc quản lý danh mục
- Chọn thuốc theo nhu cầu (theo MHBT bệnh viện)\
- Chọn những thuốc theo thứ tự ưu tiên,
- Duy trì một số lượng thuốc hữu hạn,
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên gốc)
- Chỉ sử dụng các sản phẩm phức hợp (ở liều cố định) trong những trường
hợp bệnh cụ thể.
- Tiêu chí lựa chọn phải rõ ràng bao gồm: Hiệu quả và hiệu lực điều trị, an
toàn, chất lượng, chi phí.
- Thuốc trong danh mục phải thống nhất với DMT quốc gia và STG.
b. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- MHBT
- Hiệu quả và hiệu lực
- Độ an toàn
- Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng)
- Chi phí và chi phí- hiệu quả của thuốc

- Thuốc rõ nguồn gốc
4

- Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, con người để xử trí thuốc
- Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc
c. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Chỉ có bác sĩ, dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm.
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của HĐT&ĐT.
- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin
trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
- Đưa ra những ý kiến đề xuất cho danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT.
- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết
định phải minh bạch và quy trình nhất quán).
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân liên quan.
d. Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một cách thường xuyên.
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
e. Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục.
- Hạn chế tiếp cận.
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên
thuốc, số lượng, chỉ định).
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT&ĐT.
f. Thuốc hạn chế sử dụng
- Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong
những tình trạng bệnh cụ thể.
- Do HĐT&ĐT xác định và thực thi.

- Kiểm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu là thực sự cần thiết.
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý.
5

1.2. HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN, XÂY DỰNG DMT
Quy trình xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT
trong bệnh viện gồm 4 giai đoạn với 19 bước [29]. HĐT&ĐT thể hiện vai
trò rất quan trọng trong từng giai đoạn và từng bước cụ thể trong quy trình
này:
Bảng 1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
Các giai
đoạn
Các bƣớc tiến hành
Quản lý
hành chính
Bước 1
Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự
ủng hộ của Ban giám đốc bệnh viện
Bước 2
Thành lập DTC
Bước 3
Xây dựng các chính sách và quy trình
Xây dựng
danh mục
thuốc
Bước 4
Xây dựng và lựa chọn các phác đồ điều trị
Bước 5
Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục

thuốc hiện tại
Bước 6
Phân tích MHBT và tình hình sử dụng thuốc
Bước 7
Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác
thảo DMT BV
Bước 8
Phê chuẩn DMT sử dụng tại bệnh viện
Bước 9
Đào tạo cho nhân viên trong bệnh viện về DMT
BV: quy định và quá trình xây dựng, quy định
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh mục, quy
định sử dụng thuốc không có trong danh mục và
kê đơn thuốc tên gốc
Xây dựng
cẩm nang
danh mục
Bước 10
Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11
Xây dựng các quy định và các thông tin trong
6

thuốc
cẩm nang
Bước 12
Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh
mục thuốc
Bước 13


Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm
nang
Bước 14
Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15
In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc
Duy trì
danh mục
thuốc
Bước 16
Xây dựng và hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17
Thiết kế và tiến điều tra sử dụng thuốc
Bước 18
Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có
hại của thuốc
Bước 19
Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục
thuốc
Trong giai đoạn một, HĐT&ĐT thu thập một số thông tin để giúp
Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản lý tốt DMT và
thuyết phục các nhà quản lý bệnh viện đồng ý và ra quyết định về DMT và
xem đây là quy định của bệnh viện [29]. Các thông tin HĐT&ĐT cần thu
thập bao gồm: tổng giá trị và tỷ trọng tiền thuốc trong năm trước, số lượng
các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng, giá trị và nguyên nhân của thuốc
bị hủy năm trước, tên của 10 thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại
của thuốc, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử dụng, các
thuốc giả, thuốc kém chất lượng, HĐT&ĐT chịu trách nhiệm xây dựng
giám sát mọi quy định và quy trình liên quan đến thuốc tại bệnh viện [32].
Một số quy định nên được HĐT&ĐT quy định rõ bằng văn bản: quy trình

lựa chọn thuốc mới, các thuốc hạn chế sử dụng, sử dụng thuốc ngoài danh
mục và kê đơn thuốc mang tên generic.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng DMT được
khái quát theo hình 1.2 sau:
7


Hình 1.1. Các yếu tố để xây dựng danh mục thuốc
1.2.1. Mô hình bệnh tật (MHBT)
MHBT của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là tập
hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác
động của các yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
MHBT thuộc bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong một thời
gian nhất định. Tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng bệnh viện, đặc
điểm dân cư, địa lý nơi bệnh viện phục vụ, đặc biệt là sự phân công nhiệm
vụ của bệnh viện trong các tuyến y tế khác nhau mà mô hình bệnh tật của
từng bệnh viện cũng khác nhau.
a. MHBT ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới.
Vì thế, Việt Nam có một MHBT đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát
triển. Tuy nhiên, hiện nay MHBT đã có nhiều thay đổi, bảng 1.1 sau đây sẽ
cho ta thấy rõ hơn về MHBT ở Việt Nam [12]
8

Bảng 1.2. MHBT chung ở Việt Nam từ năm 2006-2010
(Đơn vị: tỷ lệ%)
Chƣơng
bệnh
Năm 2006

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Mắc
Chết
Mắc
Chết
Mắc
Chết
Mắc
Chết
Mắc
Chết
Bệnh lây
24,9
13,2
25,7
15,4
25,2
17,2
22,9
14,1
19,8
30,1
Bệnh
không lây
62,4
61,6
60,7

60,1
63,1
60,0
66,3
63,3
71,6
45,5
Tai nạn,
chấn
thương
12,7
25,2
13,6
24,5
11,7
22,8
10,8
22,6
8,6
22,4
“Ở Việt Nam, về MHBT các bệnh nhiễm khuẩn là những bệnh phổ
biến nhất, kể cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai.” [11],[13]. Tuy nhiên,
các bệnh không nhiễm trùng như bệnh tim mạch, huyết áp, tai nạn, chấn
thương… đang có xu hướng gia tăng.
b. MHBT của bệnh viện
Bệnh viện là nơi khám chữa bệnh cho người mắc bệnh trong cộng
đồng. Mỗi bệnh viện có tổ chức nhiệm vụ khác nhau,đặt trên địa bàn khác
nhau, với đặc điểm dân cư, địa lý khác nhau, đặc biệt là sự phân công chức
năng nhiệm vụ trong các tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam cũng như trên
thế giới có 2 loại MHBT bệnh viện theo hình 1.3.

MHBT trong bệnh viện là một căn cứ quan trọng giúp cho bệnh viện
xây dựng DMT phù hợp.

Hình 1.2. MHBT của hệ thống bệnh viện
9

1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“STG (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn có tính chất pháp lý.
Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn
mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một phác đồ điều trị có thể có một
hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau.”
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): các tiêu chí của một STG về
thuốc gồm:
- Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử
dụng.
- An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm,
không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc
đạt được mục đích sử dụng trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo DMT sẽ không cải thiện chất lượng
điều trị nếu như không dưa trên STG. DMT hợp lý là danh mục được xây
dựng trên cơ sở các hướng dẫn điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước
trên thế giới, khi bắt đầu đầu xây dựng DMT thì đã có sẵn hướng dẫn điều
trị hoặc những tài liệu tương tự để tham khảo và sử dụng. Hình 1.4 cho
thấy mối quan hệ giữa STG, DMT và những tác động của chúng đối với
việc sử dụng và dự trữ thuốc. [28]

Hình 1.3. Chu trình tác động của STG và DMT lên kết quả chăm sóc
và phòng bệnh

10

1.2.3. Danh mục thuốc thiết yếu ở Việt Nam
DMTTY là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có với số lượng cần
thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lí.
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyết định
số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005 của Bộ Y tế gồm 335 tên thuốc của 314
hoạt chất tân dược, 94 DMT chế phẩm YHCT, danh mục cây thuốc nam và 215
danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử dụng danh mục TTY Việt Nam
lần thứ V [14].
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách
của Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và
chữa bệnh cho người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ
quan quản lý Nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện
cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành Y tế tập
trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất,
phân phối, tồn trữ, sử dụng TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Các cơ sở kinh doanh thuốc của Nhà nước và tư nhân phải đảm
bảo danh mục TTY với giá thích hợp, hướng dẫn sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu
quả.
Danh mục TTY là cơ sở để xây dựng DMT chủ yếu tại các cơ sở khám,
chữa bệnh.
1.2.4. DMT chủ yếu tại cơ sở khám, chữa bệnh
DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh là cơ sở
để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với MHBT, khả
năng chuyên môn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị
cho bệnh nhân.
DMT chủ yếu đươc xây dựng trên cơ sở danh mục TTY của Việt Nam và
của WHO hiện hành.

Từ DMTCY ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BYT, được bổ
sung, sửa đổi theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế, cho đến nay, danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp
dụng là DMTCY sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT
thanh toán (ban hành theo Thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y
tế), bao gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược, 57 danh mục thuốc phóng xạ và
11

hợp chất đánh dấu [18]. Đây là cơ sở quan trọng để các BV xây dựng danh mục
thuốc sử dụng phù hợp với MHBT, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính
của bệnh viện.
Thông tư 31/2011/TT-BYT, Bộ Y tế còn đưa ra các nguyên tắc về lựa
chọn sử dụng thuốc thành phần như sau: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc
đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [18].
1.2.5. Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT)
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 08/BYT-TT ngày 4/7/1997 Hướng dẫn
về việc tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của HĐT&ĐT ở bệnh viện. Trong đó,
chỉ rõ: HĐT&ĐT của bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về
các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
Chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện [16].
a. Mục đích và mục tiêu của HĐT&ĐT
Mục đích của HĐT&ĐT là nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại
thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.
Để đạt được mục đích trên, HĐT&ĐT cần phải đạt những mục tiêu sau:
- Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả cả về mặt điều trị
cũng như giá thành trong đó bao gồm: một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
- Đảm bảo chỉ sử dụng những thuốc thỏa mãn các tiêu chí về hiệu quả
điều trị, độ an toàn, hiệu quả, kinh tế.

- Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ
sở đó ngăn ngừa các ADR và sai sót trong điều trị.
- Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng
thuốc của thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh.
b. Chức năng của HĐT&ĐT
Nâng cao chất lượng chăm sóc và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý thông
qua việc:
- Tư vấn cho bác sĩ, dược sĩ và các nhà quản lý.
- Xây dựng các quy trình và chính sách thuốc: tiêu chí đưa thuốc vào trong
DMT, STG làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; quy định sử dụng các thuốc
12

không nằm trong danh mục, các thuốc đắt tiền hoặc nguy hiểm, các thuốc đang
nằm trong danh mục nghi vấn về hiệu quả điều trị hoặc độ an toàn; thay thế thuốc
gốc và thay thế điều trị; xây dựng các biểu mẫu; can thiệp tăng cường sử dụng
thuốc hợp lý; tiếp nhận quảng cáo thuốc (trình dược viên và các tài liệu quảng
cáo) …
- Đánh giá và lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện: tiêu chí đánh
giá rõ ràng (hiệu quả điều trị, hiệu lực, độ an toàn, chất lượng, chi phí); quy trình
quyết định nhất quán (dựa trên bằng chứng, phù hợp với điều kiện tại chỗ, minh
bạch).
- Xây dựng STG.
- Phân tích các vấn đề sử dụng thuốc trong điều trị.
- Tiến hành các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện chất lượng sử dụng
thuốc.
- Xử trí các phản ứng có hại (ADR) và sai sót trong điều trị.
- Phổ biến thông tin.
- Có thể nói rằng chức năng quan trọng nhất của một HĐT&ĐT là đánh
giá lựa chọn thuốc để xây dựng DMT bệnh viện.
c. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc

Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức đứng ra
điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. Thông thường HĐT&ĐT sẽ phải
phối hợp với bộ phận chịu trách nhiệm mua thuốc và phân phối thuốc. Tuy nhiên
HĐT&ĐT thường không thực hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo
xây dựng hệ thống danh mục và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc thực hiện
theo yêu cầu của HĐT&ĐT. Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
được thực hiện theo hình 1.5 sau:
13


Hình 1.4. Chu trình quản lý thuốc
Ngày 8/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 21/TT-BYT Quy định về
tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện (thay thế thông tư số 08/TT-
BYT ngày 4/7/1997 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của HĐT&ĐT bệnh viện). Hiện nay, ở Việt Nam đại đa số các bệnh viện, viện
nghiên cứu có giường bệnh đã có HĐT&ĐT. Tuy nhiên, sau nhiều năm được
thành lập nhìn chung các hoạt động của HĐT&ĐT chưa được phát huy hết được
vai trò của mình.
1.2.6. Danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào DMTTY, DMTCY và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y
tế ban hành, đồng thời căn cứ vào MHBT và kinh phí của bệnh viện (ngân sách
nhà nước, thu một phần viện phí và BHYT) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp giám
đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc: ưu tiên lựa
chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất
lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc
tốt (GMP)
“DMT bệnh viện là danh mục những thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện phù hợp
MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh viện và
khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một pham vi thời

gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn có sẵn bất cứ
14

lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả
hợp lý”.
DMT bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế
hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả. DMT bệnh
viện được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
trong DMT bệnh viện trong các kỳ họp của HĐT&ĐT bệnh viện.
a. Nguyên tắc quản lý danh mục
- Chọn thuốc theo nhu cầu (theo MHBT bệnh viện)\
- Chọn những thuốc theo thứ tự ưu tiên,
- Duy trì một số lượng thuốc hữu hạn,
- Sử dụng tên chung quốc tế (tên gốc)
- Chỉ sử dụng các sản phẩm phức hợp (ở liều cố định) trong những trường
hợp bệnh cụ thể.
- Tiêu chí lựa chọn phải rõ ràng bao gồm: Hiệu quả và hiệu lực điều trị, an
toàn, chất lượng, chi phí.
- Thuốc trong danh mục phải thống nhất với DMT quốc gia và STG.
b. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- MHBT
- Hiệu quả và hiệu lực
- Độ an toàn
- Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng)
- Chi phí và chi phí- hiệu quả của thuốc
- Thuốc rõ nguồn gốc
- Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn, con người để xử trí thuốc
- Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc
c. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
- Chỉ có bác sĩ, dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một

dược phẩm.
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của HĐT&ĐT.
15

- Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin
trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
- Đưa ra những ý kiến đề xuất cho danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT.
- HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết
định phải minh bạch và quy trình nhất quán).
- Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân liên quan.
d. Duy trì một danh mục
- Đánh giá những yêu cầu cần bổ sung mới và loại bỏ thuốc hiện có trong
danh mục một cách thường xuyên.
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị.
e. Quản lý thuốc ngoài danh mục
- Hạn chế số lượng thuốc ngoài danh mục.
- Hạn chế tiếp cận.
- Lưu trữ hồ sơ yêu cầu đối với thuốc không nằm trong danh mục (tên
thuốc, số lượng, chỉ định).
- Thường xuyên rà soát và thảo luận tại các cuộc họp của HĐT&ĐT.
f. Thuốc hạn chế sử dụng
- Thuốc do thầy thuốc chuyên khoa sâu chỉ định hoặc chỉ dùng trong
những tình trạng bệnh cụ thể.
- Do HĐT&ĐT xác định và thực thi.
- Kiểm soát những thuốc dùng trong chuyên khoa sâu là thực sự cần thiết.
- Theo dõi sát sao đảm bảo sử dụng hợp lý.

16


1.3. BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NAM SÁCH (BVĐKHNS)
1.3.1. Lịch sử hình thành
Ngày23/8/2005, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương ra quyết định số
599/QĐ- UBND thành lập Bệnh viện Đa khoa huyện Nam Sách.
Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách là bệnh viện tuyến huyện, hạng 3, có
150 giường bệnh, với 153 cán bộ viên chức làm việc, 5 khoa lâm sàng, 2 khoa
cận lâm sàng/hỗ trợ, 4 phòng chức năng.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ
Bệnh viện ĐKHNS có chức năng, nhiệm vụ sau:
1- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
2- Đào tạo cán bộ, NCKH
3- Nghiên cứu mô hình bệnh tật, các phương pháp chẩn đoán và điều trị
4- Chỉ đạo tuyến
5- Phòng bệnh
6- Hợp tác quốc tế
7- Quản lý kinh tế trong bệnh viện
1.3.3. Mô hình tổ chức của bệnh viện
Mô hình tổ chức của bệnh viện được thể hiện ở hình 1.6 sau:

×