Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại viện y học hàng không năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHU DUY CƯỜNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC HÀNG KHÔNG
NĂM 2013

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHU DUY CƯỜNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC HÀNG KHÔNG
NĂM 2013

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ:
CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Viện Y học Hàng không


Thời gian thực hiện: Từ 15/11/2013 đến 15/3/2014

HÀ NỘI 2014


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành tới:
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà - Trưởng phòng Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Dược Hà Nội; Người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau đại học,
các thầy cơ trong Bộ mơn Quản lý và Kinh tế dược cùng tồn thể các thầy
cô trong Trường Đại học Dược Hà Nội, đã giảng dạy và hướng dẫn tơi
trong q trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Kế hoạch tổng hợp,
Khoa Dược - Trang bị cùng các khoa, ban chức năng khác của Viện Y học
Hàng không đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu
thập số liệu và tài liệu cho đề tài.
Tơi xin cảm ơn người thân, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn
sát cánh động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong cuộc sống và sự nghiệp.

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2014
Học viên

DS. Chu Duy Cường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ADR

: Tác dụng không mong muốn của thuốc

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

BYT

: Bộ Y tế

DLS

: Dược lâm sàng

DMT

: Danh mục thuốc

DMTBV

: Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY


: Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

: Danh mục thuốc thiết yếu

DSĐH

: Dược sỹ đại học

Dược - TB

: Dược - Trang bị

GTTT

: Giá trị tiêu thụ

HĐT&ĐT

: Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

: Hồ sơ bệnh án

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp


MHBT

: Mơ hình bệnh tật

SLTT

: Số lượng tiêu thụ

TTT

: Thơng tin thuốc

TW

: Trung ương

USD

: Đồng đô la Mỹ

VNĐ

: Việt Nam đồng

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới

YHHK


: Y học Hàng không


DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực khoa Dược - TB, Viện YHHK

20

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu

24

Bảng 3.1. Mơ hình bệnh tật tại Viện Y học Hàng khơng năm 2013

29

Bảng 3.2. Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý

30

Bảng 3.3. Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại

33

Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc và tên biệt dược

34


Bảng 3.5. Thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc bệnh viện

35

Bảng 3.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn

36

Bảng 3.7. Cơ cấu các loại thuốc đặc biệt

37

Bảng 3.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC

37

Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý

38

Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc, xuất xứ

39

Bảng 3.11. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc nhóm Hormon và các thuốc
tác động vào hệ thống nội tiết

40

Bảng 3.12. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc của nhóm thuốc tim mạch


40

Bảng 3.13. Ghi thơng tin bệnh nhân

42

Bảng 3.14. Ghi tên thông tin thuốc

43

Bảng 3.15. Các chỉ số về hướng dẫn sử dụng thuốc

44

Bảng 3.16. Sự phân bố số thuốc trong đơn thuốc ngoại trú

45

Bảng 3.17. Số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân nội trú

46

Bảng 3.18. Số thuốc điều trị trung bình ở các khoa lâm sàng

46

Bảng 3.19. Số thuốc trung bình

47


Bảng 3.20. Khảo sát một số nhóm thuốc

47

Bảng 3.21. Phối hợp kháng sinh

48


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc

3

Hình 1.2. Sơ đồ mơ hình tổ chức Viện Y học Hàng khơng

18

Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược - TB, Viện Y học Hàng khơng

19

Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các nội dung nghiên cứu

23

Hình 3.1. Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại


34


2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu………………………………..

26

2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu……………………………………

28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………...........

29

3.1. Phân tích DMT sử dụng tại Viện YHHK năm 2013……………

29

3.1.1. Mơ hình bệnh tật tại Viện Y học Hàng không năm 2013…….

29

3.1.2. Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý………………..

30

3.1.3. Thuốc nội và thuốc ngoại trong danh mục thuốc bệnh viện….


33

3.1.4. Thuốc mang tên gốc và mang tên biệt dược………………….

34

3.1.5. Thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc bệnh viện……………..

35

3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên môn…………...

35

3.1.7. Cơ cấu các loại thuốc đặc biệt………………………………

36

3.1.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC…….

37

3.2. Phân tích hoạt động kê đơn thuốc cho người bệnh tại Viện
YHHK năm 2013……………………………………………………

41

3.2.1. Các chỉ số về thủ tục hành chính……………………………..

41


3.2.2. Các chỉ số về hướng dẫn sử dụng thuốc……………………...

44

3.2.3. Các chỉ số về sử dụng thuốc………………………………….

45

Chương 4. BÀN LUẬN…………………………………………......

50

4.1. Về DMT sử dụng tại Viện Y học Hàng không năm 2013……..

50

4.2. Về hoạt động kê đơn thuốc cho người bệnh……………………

54

4.2.1. Về các chỉ số thủ tục hành chính…………………………...

54

4.2.2. Về các chỉ số hướng dẫn sử dụng thuốc……………………...

55

4.2.3. Về các chỉ số sử dụng thuốc………………………………….


56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………

60

KẾT LUẬN………………………………………………………….

60

KIẾN NGHỊ…………………………………………………………

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................

1

Chương 1. TỔNG QUAN...................................................................

3

1.1.


Sử dụng thuốc trong bệnh viện.................................................

3

1.1.1. Quy trình sử dụng thuốc...........................................................

3

1.1.2. Một số chỉ số về kê đơn thuốc trong bệnh viện........................

5

1.1.3. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện……………………

9

1.2. Thực trạng SDT trong BV ở nước ta trong những năm gần đây.

10

1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc…………………………………….

10

1.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và chi phí sử dụng thuốc…

11

1.2.3. Thực trạng kê đơn thuốc...........................................................


14

1.3. Vài nét về Viện Y học Hàng không.............................................

17

1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện Y học Hàng không..................

17

1.3.2. Mơ hình tổ chức của Viện Y học Hàng khơng.........................

17

1.3.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược - Trang bị, Viện
Y học Hàng không..............................................................................

19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…..

22

2.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………..

22

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………...

22


2.3. Tóm tắt các nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu…………………...

22

2.3.1. Các nội dung nghiên cứu……………………………………..

22

2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu……………………………………….

24

2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….

25

2.4.1. Phương pháp mô tả hồi cứu…………………………………..

25

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu…………………………………

25

2.4.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu………………………...

25



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SỬA CHỮA LUẬN VĂN DSCK CẤP I KHĨA 15
Kính gửi: - Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I
- Phòng Sau đại học Trường đại học Dược Hà Nội
- PGS, TS Nguyễn Thị Song Hà
Họ và tên học viên: Chu Duy Cường
Tên đề tài: Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Viện Y học Hàng
không năm 2013.
Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược.
Mã số: CK 60720412
Đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp DSCK cấp I vào hồi 15 giờ 30 ngày
22 tháng 7 năm 2014 tại Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương
theo Quyết định số 671/QĐ-DHN ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Hiệu
trưởng Trường đại học Dược Hà Nội.
NỘI DUNG SỬA CHỮA, HOÀN CHỈNH
1. Những nội dung đã được sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng
1.1. Nội dung trước sửa chữa:
- Lỗi chính tả.
- Chương 2, mục 2.3.2. và tên bảng 2.1. : Các biến số nghiên cứu.
- Bổ sung tổng số bệnh án năm 2013 (N) và tính hệ số k.
1.2. Nội dung đã sửa chữa:
- Sửa lỗi chính tả.
- Chương 2, mục 2.3.2. và tên bảng 2.1. : Các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Tổng số bệnh án năm 2013 N = 3.215 và hệ số k = 8.
2. Những nội dung xin bảo lưu: không.

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


PGS, TS Nguyễn Thị Song Hà

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014
Học viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Chu Duy Cường


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đang phát triển, cùng với sự phát triển nhanh
về kinh tế thì nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân cũng ngày một tăng lên.
Tổng chi y tế năm 2010 chiếm 6,9% GDP của cả nước [2], từ tổng giá trị
tiền thuốc đã sử dụng trong năm 2010 là hơn 1,9 tỉ USD với bình quân đầu
người 22,2 USD đã lên tới 2,6 tỉ USD trong năm 2012 với bình quân đầu
người 29,5 USD [3], [8]. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc vẫn cịn nhiều bất
cập, đó là hiện tượng người bệnh có thể dễ dàng tự mua được thuốc mà
không cần đơn của bác sỹ; thầy thuốc kê quá nhiều thuốc trong một đơn
thuốc; tình trạng sử dụng kháng sinh phổ biến (50% đơn thuốc ngoại trú,
tại tuyến huyện lên tới 60%), tỷ lệ dùng kháng sinh tiêm, kết hợp các kháng
sinh khá cao trong điều trị nội trú, trong khi không đảm bảo thực hiện
kháng sinh đồ [2]. Điều đó đã gây ra nhiều tai biến khi tự ý dùng thuốc,
kháng thuốc, đặc biệt là tình trạng kháng kháng sinh ngày càng nghiêm
trọng.
Trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã rất quan tâm đến bảo đảm an toàn sử
dụng thuốc, nhất là sử dụng thuốc trong bệnh viện; các quy định về an toàn
sử dụng thuốc được quy định ở nhiều văn bản khác nhau: Luật khám bệnh,
chữa bệnh 2009; Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 ban hành
Quy chế sử dụng thuốc; Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011

hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Viện Y học Hàng khơng là một Viện nghiên cứu có giường bệnh
tuyến B, chuyên ngành y học hàng không với biên chế 100 giường, có
nhiệm vụ nghiên cứu, khám tuyển, giám định sức khoẻ phi công lái máy
bay quân sự; khám chữa bệnh cho cán bộ chiến sỹ trong Quân đội đồng
thời khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực đặc biệt là đối tượng bảo

1


hiểm y tế. Trong bối cảnh nguồn ngân sách và quỹ bảo hiểm y tế còn hạn
hẹp, thu nhập của người dân chưa cao thì việc bảo đảm sử dụng thuốc an
toàn, hiệu quả và phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh luôn là vấn
đề được bệnh viện quan tâm, chú trọng.
Cho đến năm 2013, chưa có nghiên cứu chi tiết nào về hoạt động sử
dụng thuốc tại Viện Y học Hàng khơng, do đó để góp phần có cái nhìn tổng
thể về hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài nghiên cứu:
“Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại Viện Y học Hàng không
năm 2013”
Với hai mục tiêu:
1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Viện Y học Hàng khơng
năm 2013.
2. Phân tích hoạt động kê đơn thuốc cho người bệnh tại Viện Y học
Hàng không năm 2013.
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi hy vọng sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác sử dụng thuốc tại bệnh viện.

2



Chương 1. TỔNG QUAN

1.1.

Sử dụng thuốc trong bệnh viện

1.1.1. Quy trình sử dụng thuốc
Trong bệnh viện, quá trình sử dụng thuốc được thực hiện theo quy
trình sau:
Chẩn đốn
theo dõi

Tn thủ
điều trị

Kê đơn

Giao phát
thuốc
Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc [27]
1.1.1.1. Chẩn đoán theo dõi
Thầy thuốc phải khai thác:
- Tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng.
- Liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24
giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án (giấy hoặc
điện tử theo quy định của Bộ Y tế) để chỉ định sử dụng thuốc hoặc ngừng
sử dụng thuốc.
1.1.1.2. Kê đơn

- Bác sỹ ghi chỉ định điều trị cho bệnh nhân vào bệnh án (với bệnh nhân
nội trú) và đơn thuốc (với bệnh nhân ngoại trú).

3


- Bác sỹ được quyền và chịu trách nhiệm ra y lệnh sử dụng thuốc, chỉ kê
đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh và tuân thủ chặt chẽ quy chế kê đơn
do Bộ Y tế ban hành.
- Thuốc được kê phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh; phù hợp tình
trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh; phù hợp với tuổi và cân nặng; phù hợp
với hướng dẫn điều trị (nếu có); khơng lạm dụng thuốc.
1.1.1.3. Giao phát thuốc
- Khoa Dược phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú và phát thuốc cho các
khoa lâm sàng (điều dưỡng phát thuốc cho bệnh nhân nội trú) bảo đảm chất
lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc hàng ngày trước khi cấp phát.
- Tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh. Phát thuốc
kịp thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc đúng thời gian.
- Thuốc cấp phát lẻ khơng cịn ngun bao gói phải được đóng gói lại trong
bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), hạn dùng.
- Việc ra lẻ thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường vệ sinh sạch sẽ
và thao tác hợp vệ sinh.
- Tùy theo điều kiện, tính chuyên khoa của bệnh viện, khoa Dược thực hiện
pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng đã pha sẵn để sử dụng.
- Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các trường hợp phiếu lĩnh, đơn
thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế thuốc sau khi có ý kiến
của dược sỹ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh (hoặc kê đơn thuốc)
ký xác nhận bên cạnh.
- Thông báo những thông tin về thuốc: tên thuốc, thành phần, tác dụng

dược lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền,
lượng tồn trữ.
1.1.1.4. Tuân thủ điều trị
* Trước khi người bệnh dùng thuốc:

4


- Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng người bệnh bằng cách thông
báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời yêu cầu người bệnh
hoặc người nhà ký nhận vào phiếu công khai thuốc. Phiếu công khai thuốc
để ở kẹp đầu giường hoặc cuối giường bệnh.
- Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
- Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng một lần, số lần
dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc và đường dùng thuốc) so với y lệnh, kiểm tra hạn sử dụng và
chất lượng cảm quan của thuốc. Khi phát hiện những bất thường trong y
lệnh như chỉ định sử dụng thuốc quá liều quy định, đường dùng không hợp
lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác, điều dưỡng viên phải
báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực.
- Đảm bảo 5 đúng: đúng người bệnh; đúng thuốc; đúng liều dùng; đúng
đường dùng; đúng thời gian.
- Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát hiện kịp
thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc.
* Sau khi người bệnh dùng thuốc:
- Theo dõi thường xuyên để kịp thời xử trí những bất thường của người
bệnh. Ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ
bệnh án.
- Bác sỹ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng của thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc.

- Ghi cụ thể số thuốc điều trị cho mỗi người bệnh, mỗi khi thực hiện xong
một thuốc phải đánh dấu thuốc đã thực hiện.
- Bảo quản thuốc còn lại (nếu có) theo đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
- Xử lý và bảo quản dụng cụ liên quan đến dùng thuốc cho người bệnh theo
đúng quy định [27].
1.1.2. Một số chỉ số về kê đơn thuốc trong bệnh viện

5


1.1.2.1. Kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Việc kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú đã được quy định
rõ trong “Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú” về trách nhiệm
người kê đơn và cách ghi đơn thuốc như sau:
- Đơn thuốc cần được ghi đủ các mục in trong đơn theo mẫu đơn, mẫu sổ
đúng quy định; chữ viết rõ ràng, dễ đọc và chính xác.
+ Ghi địa chỉ người bệnh chính xác đến số nhà, đường phố hoặc
thôn, xã; trường hợp bệnh nhân là trẻ dưới 72 tháng tuổi thì ghi số tháng
tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ.
+ Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc
nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ
trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất); đồng thời ghi đầy đủ tên thuốc, hàm
lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc. nếu có sửa chữa đơn
phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng
và phải ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Ngồi ra, cần tn thủ những quy định về kê đơn thuốc điều trị bệnh
mãn tính và kê đơn đối với những loại thuốc cần có sự kiểm sốt đặc biệt
như thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc,
thuốc gây nghiện và thuốc giảm đau cho người bệnh ung thư và người bệnh
AIDS [4], [5].

Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
- Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc, kê những thuốc tối thiểu cần thiết
và phải có đủ thơng tin về thuốc đó.
- Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả; chú
ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
- Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các
lần dùng thuốc.

6


- Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn
hợp nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại
của thuốc [4], [5].
Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú: Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít
nhất 30 đơn thuốc về các chỉ số sau:
- Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc kê tên gốc.
- Tỷ lệ phần trăm đơn có kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm đơn có vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm đơn có dịch truyền.
- Tỷ lệ phần trăm đơn có thuốc tiêm.
- Tỷ lệ phần trăm các thuốc có trong DMTCY [4], [5].
1.1.2.2. Kê đơn thuốc trong điều trị nội trú
Với những bệnh nhân phải điều trị nội trú trong bệnh viện, bác sỹ
điều trị ghi y lệnh dùng thuốc trong phiếu điều trị hàng ngày của hồ sơ
bệnh án. Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế có giường bệnh thì khi kê đơn thuốc trong bệnh án bác
sỹ phải thực hiện đúng các quy định như sau:
Cách ghi chỉ định thuốc:

- Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào hồ sơ bệnh án, không
viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung
nào phải ký xác nhận bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều
dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc
biệt khi dùng thuốc.
- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các
đường dùng khác.

7


Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc
cần thận trọng khi sử dụng:
Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ;
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng tâm thần;
- Thuốc kháng sinh;
- Thuốc điều trị lao;
- Thuốc corticoid.
Đối với bệnh mạn tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài
ngày thì đánh số thứ tự ngày dùng thuốc theo đợt điều trị, số ngày của mỗi
đợt điều trị cần ghi từ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử dụng thuốc.
Chỉ định thời gian dùng thuốc:
- Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến
của bệnh.
- Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều

thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày.
- Trường hợp người bệnh đã được lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời
gian chỉ định thuốc tối đa khơng quá 2 ngày (đối với ngày làm việc) và
không quá 3 ngày (đối với ngày nghỉ).
Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc
để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử
dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Thầy thuốc phải:

8


- Thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm
sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh).
- Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời các tai
biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa Dược
ngay khi xảy ra [13].
1.1.3. Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
- “Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những thuốc cần
thiết thoả mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phịng
của bệnh viện phù hợp với mơ hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản,
khả năng tài chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh.
Những loại thuốc này trong một phạm vi thời gian, khơng gian, trình độ xã
hội, khoa học kỹ thuật nhất định ln có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng
cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý”.
- Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu dùng
trong các cơ sở khám chữa bệnh và các quy định về sử dụng danh mục

thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ phân tuyến kỹ thuật, mơ hình
bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, dịch vụ y tế và bảo
hiểm y tế) Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) có nhiệm vụ giúp giám
đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản
xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt sản xuất thuốc (GMP).
- DMTBV cần đạt được các mục đích sau:
+ Để đảm bảo hiệu lực, an toàn và các yêu cầu khác trong điều trị,
yêu cầu đa số thuốc trong DMTBV là thuốc thiết yếu;
+ Hướng cộng đồng và xã hội vào sử dụng thuốc thiết yếu, các thành
phần kinh tế tích cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng thuốc thiết
yếu;

9


+ Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh,
quyền được chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế;
+ DMTBV phải đáp ứng được thuốc cho điều trị tại bệnh viện.
- Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện là danh mục đặc thù cho mỗi
bệnh viện. Danh mục này được xem xét cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ
theo yêu cầu điều trị. Việc bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục
cần phải được cân nhắc thận trọng. Danh mục thuốc phản ánh sự thay đổi
trong thực hành sử dụng thuốc để điều trị nhằm đạt hiệu quả cao [6], [7],
[12], [22].
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc trong bệnh viện ở nước ta trong những
năm gần đây
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc
Hiện nay, tình trạng sức khoẻ của người dân Việt Nam đã được cải

thiện rõ rệt, hầu hết các chỉ số về sức khoẻ của Việt Nam cao hơn nhiều so
với các nước có cùng mức thu nhập. Tuổi thọ trung bình của người Việt
Nam đã tăng lên đáng kể, đạt 73 tuổi. Việt Nam là một trong số ít nước đạt
được “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ” trước từ 2 đến 4 năm [2]. Nhu cầu
sử dụng thuốc của người dân ngày càng được nâng cao; sử dụng thuốc bình
quân đầu người tăng từ 16,4 USD/người năm 2008, đến 22,2 USD/người
năm 2010 và lên tới 29,5 USD/người năm 2012 [3], [8], [20]. Tổng giá trị
tiền thuốc đã sử dụng từ hơn 1,9 tỷ USD trong năm 2010 đã lên tới 2,6 tỷ
USD trong năm 2012 [3], [8].
Trong những năm qua, ngành dược Việt Nam đã có sự phát triển
mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghiệp Dược; đặc biệt, trong năm 2012 Cục
Quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên
dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ
cho ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo đảm nguồn cung ứng
thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập

10


khẩu từ nước ngoài [2]. Giá trị thuốc sản xuất trong nước từ 600,6 triệu
USD năm 2007, 715,4 triệu USD năm 2008 [20] đã lên tới khoảng 1.200
triệu USD năm 2012, tăng 5,3% so với năm 2011 [3].
Ở Việt Nam, hệ thống bệnh viện công lập là bộ xương của hệ thống
y tế, tổng số tiền thuốc đã sử dụng trong bệnh viện năm 2008 từ 7.954,9 tỷ
đồng đã lên tới 10.791,3 tỷ đồng năm 2009 chiếm 47,9% trong tổng số tiền
viện phí. Tỷ lệ thuốc kháng sinh chiếm 32,3% trong tổng số tiền thuốc đã
sử dụng trong bệnh viện đã cho thấy các bệnh nhiễm khuẩn ở nước ta vẫn
đang rất phổ biến [29]. Việc thực hiện mục tiêu tăng cường sử dụng hợp lý
thuốc kháng sinh còn rất hạn chế, hầu như chưa có chuyển biến rõ rệt; Bộ
Y tế đang xây dựng “Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc”

giai đoạn 2012 - 2020. Kế hoạch có 6 mục tiêu cụ thể gồm:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng và cán bộ y tế về kháng thuốc;
- Tăng cường, hoàn thiện hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh
và kháng thuốc;
- Bảo đảm cung ứng đầy đủ các thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm
sóc sức khoẻ nhân dân;
- Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý;
- Tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn [2], [30], [31].
1.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện và chi phí sử dụng thuốc
1.2.2.1. Cơ cấu DMTBV
- Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu dùng
trong các cơ sở khám chữa bệnh và các quy định về sử dụng danh mục
thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ phân tuyến kỹ thuật, mơ hình
bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, dịch vụ y tế và bảo
hiểm y tế) mà mỗi bệnh viện xây dựng cơ cấu DMTBV khác nhau; từ 21

11


nhóm theo tác dụng dược lý ở Bệnh viện (BV) Phổi Trung ương (TW) năm
2009 [15] đến 28 nhóm ở BV 354 năm 2010 [25].
- Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại ở mỗi bệnh viện có sự thay đổi rõ rệt; từ
23,8% của Bệnh viện Trung ương (BVTW) Huế năm 2012 [24], 27,8% ở
BV đa khoa tỉnh Hà Giang năm 2009 [16], 30,4% tại BVTW quân đội 108
năm 2012 [18], 34,3% ở BV Phổi TW, 46,3% ở BV 354, 65,2% ở BV tâm
thần Hà Nội năm 2009 cho đến 78,8% ở BV đa khoa huyện Quỳnh Lưu
năm 2010 [17].
- Tỷ lệ thuốc mang tên gốc và mang tên biệt dược ở mỗi bệnh viện cũng
khác nhau; từ 12,2% ở BVTW Huế, 26,8% ở BVTW quân đội 108, 30,6%

ở BV đa khoa huyện Quỳnh Lưu, 34,3% ở BV Phổi TW, 38,3% ở BV đa
khoa tỉnh Hà Giang đến 53,6% ở BV 354 năm 2010.
- Mỗi bệnh viện có những căn cứ để xây dựng DMTBV khác nhau nhưng
đều lấy DMTCY làm căn cứ quan trọng nhất để xây dựng; tỷ lệ thuốc chủ
yếu trong DMTBV của: BV Phổi TW chiếm 91,6% về số lượng và 82,6%
về GTTT, BV đa khoa tỉnh Hải Dương chiếm 92,3% về GTTT [14],
BVTW quân đội 108 chiếm 91,3% về số lượng và 87,7% về GTTT, BVTW
Huế chiếm 99,5% về số lượng và 99,7% về GTTT, đặc biệt ở BV đa khoa
huyện Quỳnh Lưu có 100% thuốc trong DMTBV nằm trong DMTCY.
1.2.2.2. Chi phí sử dụng thuốc
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
nhiều phương pháp trong đó phương pháp phân tích ABC là một trong
những phương pháp quan trọng nhất. Phân tích ABC là phương pháp phân
tích tương quan giữa số lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm
phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Phương
pháp phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với
lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thông tin này được sử dụng để:

12


- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn;
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế;
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn;
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật;
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.

Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc khơng có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ
điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [9], [22].
Tại bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội năm 2008: có 79/502 bằng 15,7%
thuốc thuộc nhóm A nhưng chiếm tới 74,9% tổng giá trị tiêu thụ. Trong
nhóm A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có giá trị
tiêu thụ lớn nhất (27,8%), thứ hai là nhóm thuốc tim mạch (18,8%); về số
lượng tiêu thụ thì nhóm khống chất và vitamin chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,3%), nhóm thuốc tim mạch đứng thứ hai (29,2%) và nhóm thuốc
hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết ở vị trí thứ ba (17,1%).
Như vậy, các bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm nhiều chi phí nhất và những
thuốc bổ trợ là được sử dụng nhiều nhất trong các thuốc nhóm A [19].
Tại bệnh viện Phổi Trung ương năm 2009: các thuốc nhóm A chỉ có
8,1% về số lượng nhưng chiếm tới 39,3% về số lượng tiêu thụ và 79,8% về
giá trị tiêu thụ. Trong nhóm A có 7/30 thuốc nội chiếm 23,3% và 23/30
thuốc ngoại chiếm 76,7%; nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và nhiễm
khuẩn có 16/30 thuốc bằng 53,3% đứng thứ nhất về số lượng, thứ hai là
nhóm thuốc điều trị ung thư và tăng cường miễn dịch có 7/30 thuốc bằng
23,3%. Như vậy, trong nhóm A thuốc ngoại và kháng sinh vẫn chiếm tỷ lệ

13


rất cao nên chưa phù hợp với chủ trương của Bộ Y tế về ‘Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam’ [15].
Ở bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2010: các thuốc nhóm A có
36/336 thuốc nhưng chiếm tới 79,2% giá trị tiêu thụ; trong đó nhóm thuốc
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị sử dụng
(33,3%), thứ hai là nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc

chiếm 14,2%, thuốc tim mạch chiếm 13,7% [14].
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang năm 2009: thuốc nhóm A chiếm 9,1%
về số lượng và chiếm 64,1% về giá trị tiêu thụ; các nhóm thuốc có giá trị
tiêu thụ nhiều nhất lần lượt là thuốc chống nhiễm khuẩn (36,5%), các dung
dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm
truyền khác (23,2%), nhóm thuốc giải độc và dùng trong các trường hợp
ngộ độc (9,4%) [16].
Bệnh viện Trung ương Huế năm 2012: thuốc nhóm A chiếm 16,3% về
số lượng và 75,1% về GTTT; trong đó có 3/13 hoạt chất có tác dụng bổ trợ
chiếm 5,3% tổng giá trị tiền thuốc của bệnh viện [24].
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2012: thuốc nhóm A chiếm
14,2% về số lượng và 70,0% về GTTT [18].
1.2.3. Thực trạng kê đơn thuốc
1.2.3.1. Kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
Hiện nay, đa số các bệnh viện đều đã sử dụng mạng máy tính nội bộ
và phần mềm để quản lý và kê đơn thuốc trên máy vi tính nên đã hạn chế
được tình trạng viết sai, viết thiếu tên thuốc, nồng độ (hàm lượng) và sửa
chữa đơn; đặc biệt ở một số bệnh viện cịn có cả tên hoạt chất kèm theo tên
biệt dược trong đơn thuốc cùng hướng dẫn cụ thể về cách dùng và thời gian
dùng. Tuy nhiên vẫn còn một số bệnh viện chưa có mạng máy tính nội bộ
và phần mềm để quản lý và kê đơn thuốc nên vẫn cịn nhiều sai sót trong kê

14


đơn như: viết sai tên thuốc, sai lỗi chính tả, viết thiếu nồng độ hàm lượng,
viết không rõ ràng, tẩy xóa...[15], [18], [23], [24].
Tại BVTW Huế năm 2012: Thực hiện kê đơn điện tử nên đã làm tốt
theo quy chế kê đơn, 100% đơn ghi đầy đủ các khoản mục về thơng tin
bệnh nhân, chẩn đốn bệnh, ghi tên thuốc và các thủ tục hành chính khác.

Số thuốc trung bình trong một đơn là 2,9; tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm
24,8%; tỷ lệ phối hợp kháng sinh chỉ chiếm 4,0%; tỷ lệ đơn thuốc có sử
dụng vitamin chiếm 15,5%; có 20,8% đơn thuốc sử dụng các thuốc có tác
dụng bổ trợ và 34/400 đơn xảy ra tương tác thuốc trong đó chủ yếu là
tương tác mức độ trung bình và mức độ nhẹ [24].
Tại BV Phổi TW năm 2009: Tỷ lệ đơn ghi đầy đủ địa chỉ bệnh nhân
chỉ có 28,0%, đa số các đơn chỉ ghi huyện, tỉnh không ghi xã phường;
63,8% trường hợp thực hiện đúng quy định ghi tên thuốc trong đơn; tỷ lệ
đơn thực hiện đúng quy chế về ghi hướng dẫn sử dụng chiếm 49,1%; đơn
thuốc không ghi đường dùng chiếm 33,9%; đơn không ghi rõ ràng thời
điểm dùng thuốc là 15,4%; có 16/400 đơn kê thực phẩm chức năng cùng
với thuốc [15].
Tại BV 354 năm 2010: có 97,0% đơn thuốc được thực hiện đầy đủ
các quy định theo quy chế kê đơn; có 0,7% số đơn có thuốc khơng phù hợp
với chẩn đốn bệnh; 100% đơn thuốc có kê thuốc thiết yếu; tỷ lệ đơn thuốc
có kê kháng sinh là 30,9% trong đó số đơn có kê từ 2 kháng sinh trở lên
chiếm 2,2%; số đơn có kê thuốc tiêm chiếm tỷ lệ 1,0% [25].
Tại BV đa khoa huyện Quỳnh Lưu năm 2010: số thuốc trung bình
trong một đơn thuốc là 4,3; có 83,6% đơn thuốc kê theo tên thương mại;
100% các thuốc được kê nằm trong DMTCY; tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh
là 71,5%; vitamin là 82,5%; corticoid là 15,6% và khơng có đơn thuốc
ngoại trú nào kê thuốc tiêm [17].

15


Ở BVTW quân đội 108 năm 2012: tỷ lệ đơn ghi đầy đủ địa chỉ là
85,3%; ghi tên thuốc theo tên biệt dược một thành phần chiếm 61,3%; có
97,0% đơn thuốc ghi hướng dẫn sử dụng đầy đủ; chỉ có 0,8% đơn thuốc
khơng ghi đường dùng; số thuốc trung bình đơn ở đối tượng bệnh nhân bộ

đội là 4,9 và bảo hiểm y tế là 5,2; tỷ lệ sử dụng vitamin, thuốc bổ trợ chiếm
63,2%; kháng sinh là 12,0% [18].
1.2.3.2. Kê đơn thuốc trong điều trị nội trú
Việc sử dụng thuốc trong hồ sơ bệnh án (HSBA) là một trong những
tiêu chí rất quan trọng để đánh giá việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu
quả trong bệnh viện.
Tại BV Phổi TW: tỷ lệ HSBA ghi đầy đủ tên thuốc, hàm lượng, nồng
độ là 98,8%; ghi liều dùng, đường dùng, thời gian dùng là 95,3%; có
362/400 HSBA chiếm tỷ lệ 90,5% sử dụng kháng sinh; có 151/400 HSBA
bằng 37,7% sử dụng dịch truyền; tỷ lệ thử phản ứng trước khi tiêm kháng
sinh chỉ chiếm 40,6%; tỷ lệ HSBA ghi đúng quy định về ghi số lượng thuốc
gây nghiện là 15,4% và thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc là
19,6% [15].
Tại BV 354: có 93,0% y lệnh sử dụng thuốc được ghi rõ ràng, đầy đủ
gồm tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng; cịn
1,0% HSBA khơng dùng theo phác đồ điều trị của bệnh viện; 1,5% HSBA
khơng có hướng dẫn đầy đủ, chính xác; tỷ lệ HSBA sử dụng kháng sinh
chiếm 73,5%, trong đó có 64,7% kết hợp từ 2 kháng sinh trở lên [25].
Tại BVTW quân đội 108: số ngày nằm điều trị khỏi trung bình là
10,7 ngày; số thuốc điều trị trung bình là 8,4 trong đó tỷ lệ thuốc bổ trợ so
với thuốc chính chiếm 0,3%; tỷ lệ HSBA có ghi hướng dẫn đầy đủ về liều
dùng, đường dùng, thời gian dùng là 79,5%; ghi đầy đủ tên thuốc, hàm
lượng, nồng độ chiếm 94,8%; tỷ lệ thuốc kê trong bệnh án khớp với nhật
trình điều trị là 95,3%; tỷ lệ HSBA có sử dụng kháng sinh là 75,4%, có sử

16


×