Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược phú thọ năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009 KB, 68 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






PHÙNG MINH CHÍNH



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHÚ THỌ NĂM 2012







LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I










HÀ NỘI 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






PHÙNG MINH CHÍNH



PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHÚ THỌ NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I


Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
Mã số: CK60720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Phan
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội

Thời gian thực hiện: Từ tháng 11 /2013 đến 05/2014



HÀ NỘI 2013
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn luận văn tốt nghiệp tôi xin bày tỏ tình cảm sâu sắc và lời cảm
ơn chân thành tới:
TS. Lê Ngọc Phan là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình để em hoàn thành luận văn này.
Ts. Hà Quang Lợi - Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc
Công ty cổ phần dược Phú thọ.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
trong bộ môn Quản lý kinh tế dược, phòng sau đại học và các thầy cô khác
trong nhà trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty cổ phần
dược Phú Thọ (Fushico) cùng toàn thể phòng ban trong đơn vị đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu cho bài luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình bạn bè
người thân luôn chăm lo giúp đỡ tôi trong cuộc sống và sự nghiệp.


Hà nội, ngày tháng năm
Học viên




Phùng Minh Chính








60

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 3

1.1. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam 3

1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp 4

1.2.1. Doanh thu 4

1.2.2. Chi phí 6

1.2.3. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 6

1.3. Sơ lược về công ty cổ phần Dược Phú Thọ 9

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược Phú
Thọ 9

1.3.2. Các hoạt động của công ty 11


1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 13

1.3.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 15

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18

2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu 18

2.2. Phương pháp nghiên cứu 18

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu 18

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 18

2.2.3. Các phương pháp phân tích số liệu 18

2.3. Chỉ số nghiên cứu 19

2.3.1. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 19

2.3.2. Tỷ suất về khả năng sinh lợi 20

2.3.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá về tình hình tài chính 22

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

3.1. Phân tích về nguồn vốn, tài sản, chi phí 24

3.1.1. Nguồn vốn 24


61

3.1.2. Phân tích tài sản Công ty Cổ phần Dược Phú Thọ năm 2012 28

3.2. Phân tích hiệu quả các hoạt động kinh doanh 35

3.2.1. Phân tích lợi nhuận 35

3.2.2. Biến động chi phí và lợi nhuận năm 2012 36

3.2.3. Phân tích các hệ số thanh toán 38

3.2.4. Phân tích chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 40

3.2.5. Phân tích các chỉ số sinh lời 43

Chương 4 : BÀN LUẬN 51

4.1. Kết cấu nguồn vốn 51

4.2. Về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản 51

4.3. Về kết cấu tài sản 52

4.4. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 53

4.5. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh 53

4.6. Về những thuận lợi, khó khăn 54


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56

Kết luận: 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
1 CP Chi phí
2 CSBVSKND Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân
3 CT Công thức
4 CTCP Công ty cổ phần
5 CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
6 DN Doanh nghiệp
7 DND Doanh nghiệp dược
8 DNDNNĐF Doanh nghiệp dược nhà nước địa phương

9 DNDNNTW Doanh nghiệp dược nhà nước trung ương
10 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
11 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
12 DT Doanh thu
13 ĐVT Đơn vị tính
14 HĐQT Hội đồng quản trị
15 KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
16 KH Kế hoạch
17 KHNV Kế hoạch nghiệp vụ

18 QLDN Quản lý doanh nghiệp
19 ROA (Return on total
assets)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
20 ROE (Return on
common equyty)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
21 SXKD Sản xuất kinh doanh
22 TC Tài chính
23 TCKT Tài chính kế toán
24 TH Thực hiện
25 TSCĐ Tài sản cố định
26 VNĐ Việt nam đồng

62

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiền thuốc bình quân của người dân qua các năm. 3

Bảng 1.2:Tình hình tiêu thụ thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 4

Bảng 1.3: Cơ cấu lao động của công ty năm 2009-2012 17

Bảng 3.4: Biến động nguồn vốn đầu kỳ - cuối kỳ năm 2012 24

Bảng 3.5: Biến động nợ phải trả năm 2012 24

Bảng 3.6: Biến động nguồn vốn của chủ sở hữu năm 2012 26

Bảng 3.7: Tình hình vốn lưu động thường xuyên năm 2012 27


Bảng 3.8: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2012 28

Bảng 3.9: Biến động tài sản năm 2012 28

Bảng 3.10: Biến động tài sản ngắn hạn năm 2012 30

Bảng 3.11: Biến động tài sản dài hạn năm 2012 32

Bảng 3.12: Phân tích tình hình biến động các dòng tiền năm 2012 34
Bảng 3.13. Phân tích lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch năm 2012 35

Bảng 3.14. Biến động chi phí và lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2012 . 37

Bảng 3.15: Phân tích tình hình tăng trưởng của các hoạt động bất thường
năm 2012 38

Bảng 3.16. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 38

Bảng 3.17: Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2012 39

Bảng 3.18: Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012 39

Bảng 3.19: Chỉ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2012 40

Bảng 3.20: Chỉ số chỉ tiêu luân chuyển vốn lưu động năm 2012 41

Bảng 3.21: Chỉ số chỉ tiêu luân chuyển nợ phải thu năm 2012 41

Bảng 3.22: Chỉ số chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định năm 2012 42


Bảng 3.23: Chỉ số chỉ tiêu luân chuyển tổng tài sản năm 2012 43

Bảng 3.24: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2012 43

Bảng 3.25: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn năm 2012 44

63

Bảng 3.26: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định năm 2012 45
Bảng 3.27: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản năm 2012 46

Bảng 3.28: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2012 47

Bảng 3.29: Tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2012 48

Bảng 3.30: Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2012 48

Bảng 3.31: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản năm 2012 49
Bảng 3.32: Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu năm 2012 50



64

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Dược Phú Thọ 13

Hình 3.2: Tỉ trọng nợ phải trả đầu năm và cuối năm 2012 25


Hình 3.3: Biến động tỉ trọng tài sản năm 2012 29
Hình 3.4: Biến động tỉ trọng tài sản ngắn hạn 31

Hình 3.5: Biến động tài sản dài hạn năm 2012 33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề được đặt ra hàng đầu cho các
doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp mới đứng vững trên thị trường, đủ khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh
tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc
với nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm
quản lý kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp
ứng được những đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần tiến hành
phân tích kết quả kinh doanh. Vì các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến thực
trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi trường đầu
tư, cơ hội đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình
hình vay trả nợ của doanh nghiệp.[8],[9]
Bên cạnh những cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với
nhiều thách thức như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước
ngoài. Trong quá trình cạnh tranh quy luật đào thải luôn diễn ra một cách
khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không kiểm tra tình hình nội lực để kịp
thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt mạnh sẽ khó tồn
tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng tiến hành phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh đánh giá, xem xét các hoạt động kinh doanh
đang diễn ra trong doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá các mục tiêu đạt đến
đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc phục. Giúp nhà quản trị chỉ

đạo những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo dõi kịp thời
các diễn biến bất hợp lý.[8],[9]
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều
cần thiết, nó gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển cho doanh nghiệp.
2

Điều này lại càng hết sức quan trọng trong giai đoạn chuyển sang nền kinh
tế thị trường, từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Dược Phú Thọ năm 2012”
được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Phân tích kết quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí của công ty Cổ phần
Dược Phú Thọ năm 2012.
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Dược
Phú Thọ năm 2012.
Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.














3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam
Việt Nam là một nước kinh tế đang phát triển nằm trong khu vực
Đông Nam Á, thu nhập bình quân người dân dưới 1 USD/người / ngày.
Trong vòng 4 năm từ 1997 – 2000 ngân sách đầu tư cho ngành y tế dưới
1% GDP đầu người và chỉ đạt 3,5 USD / năm. Nên ngành Dược cũng gặp
không ít khó khăn về kinh phí hoạt động.
Theo Cục quản lý dược Việt Nam, tiền thuốc bình quân đầu người qua
các năm được nêu trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tiền thuốc bình quân của người dân qua các năm.
ĐVT: USD/ người/ năm
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
Tiền thuốc bình quân/
người/ năm (USD)
16,46

19,77 22,25

27,6 29,6
So sánh định gốc(%) 100 120 135 167 179
(Nguồn: Cục quản lý dược)
Tiền thuốc bình quân hàng năm của người Việt Nam tăng lên đáng
kể. Năm 2012 tăng 152% so với năm 2008. Tuy nhiên, tiền thuốc bình
quân / người/ năm tăng đáng kể qua các năm song mức độ tiêu thụ thuốc
của nhân dân ta còn đang vào loại thấp nhất thế giới so với các nước trong
khu vực và nước đang phát triển [4].


4

Bảng 1.2:Tình hình tiêu thụ thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
ĐVT: triệu USD
Năm
Trị giá sản
xuât trong
nước
Giá trị
nhập
khẩu
Tốc độ tăng
trưởng thuốc
trong nước(%)
Tốc độ tăng
trưởng thuốc
nhập khẩu(%)
2007 600 810 26 11
2008 715 923 19 33
2009 831 1.170 16 22
2010 919 1.255 11 15
2011 1.136 1.467 17 19
2012 1.200 1.750 12 15
(Nguồn: Cục quản lý dược)
Tổng giá trị sử dụng thuốc tăng khá nhanh trong năm 2012 đạt
229,2% so với năm 2008 và được coi là thị trường dược phẩm hấp dẫn. Thị
trường sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt hơn khi cơ chế được mở rộng hơn cho
các doanh nghiệp nước ngoài [21].
1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp

1.2.1. Doanh thu
- Khái niệm:
Là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (bao
gồm khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận
5

quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp [7].
- Là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh, đảm bảo doanh nghiệp có thể tái sản xuất.
- Là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với
nhà nước.
- Là nguồn để tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác.
- Chứng tỏ được sản phẩm làm ra phù hợp nhu cầu xã hội.
Nếu doanh thu không đủ bù đắp cho các khoản chi, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn về mặt tài chính, kết quả kinh doanh không đạt hiệu quả.
Tình trạng này kéo dài sẽ làm doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên
thị trường và tất yếu dẫn đến phá sản. Vì thế các doanh nghiệp luôn tìm
cách gia tăng doanh thu trong trường hợp có thể.
Các nhân tố tác động đến doanh thu:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung
ứng: khối lượng sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ càng nhiều thì mức
doanh thu sẽ gia tăng. Khối lượng sản phẩm sẽ bị tác động bởi các yếu tố
như công tác tiêu thụ sản phẩm, số lượng hợp đồng được ký,…
- Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm càng cao, càng tốt thì
người tiêu dùng sử dụng lâu dài, tác động đến lượng sản phẩm được tiêu
thụ trong hiện tại và tương lai. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ có
nghĩa là nâng cao giá trị sản phẩm mình có, tạo điều kiện cho gia tăng

doanh thu.
6

- Giá bán sản phẩm: doanh nghiệp khi tiến hành định giá sản phẩm
có sự cân nhắc vừa đủ để bù đắp cho chi phí sản xuất vừa có mức giá phù
hợp với người tiêu dùng. Nhằm gia tăng doanh thu và tái đầu tư sản xuất.
- Con người: bao gồm trình độ quản lý, kinh nghiệm thực tiễn, khả
năng tiếp thị, am hiểu thị trường,…
- Nhân tố khác: doanh nghiệp cần nắm bắt những thông tin về cơ
chế, chính sách của nhà nước kịp thời đưa ra các định hướng, biệp pháp
đúng đắn hơn.
1.2.2. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.[7], [12]
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, kiểm soát được các khoản chi phát sinh trong
kỳ. Vì chi phí không hợp lý sẽ gây khó khăn trong quản lý và giảm lợi
nhuận chung trong doanh nghiệp.
1.2.3. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm
- Kết quả kinh doanh là toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
kết quả của các hoạt động thông thường và hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường bao gồm kết quả
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
7

- Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa

doanh thu (đầu ra) và chi phí (đầu vào) của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã cung cấp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được
khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.[10]
1.2.3.2. Ý nghĩa kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng đến
mục tiêu là đạt lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và cho xã hội. Muốn có kết
quả như vậy, doanh nghiệp cần phải có được những kết quả cụ thể trong
sản xuất kinh doanh, kết quả đầu tiên được tính đến là kết quả sản xuất ra
sản phẩm, sau đó là kết quả từ hoạt động tài chính và từ các hoạt động
khác. Nhìn chung thì các doanh nghiệp đều muốn tất cả các hoạt động đầu
tư đều mang lại hiệu quả cao, để có được như vậy cần phải biết được nhu
cầu thị trường hiện tại và tương lai có được sản phẩm phù hợp. Sẽ nhận
được sự phản hồi tốt từ phía khách hàng, ngoài ra còn có các công tác khác
như quảng cáo, tiếp thị,… các hoạt động hậu mãi đối với khách hàng tốt thì
kết quả kinh doanh sẽ đem lại cao.
Vậy, kết quả kinh doanh là yếu tố chính yếu để nhận định được hiện tại
doanh nghiệp đang trong tình trạng như thế nào, nó thể hiện bộ mặt của
doanh nghiệp, xác định là doanh nghiệp đó có thể tiếp tục hoạt động hay
ngừng. Việc xác định cũng như phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là
rất quan trọng, từ đó đưa ra những biện pháp hợp lý cho doanh nghiệp, nếu
xác định hay phân tích sai sẽ nhận định sai về tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm [1],[10].
8

1.2.3.3. Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu cơ bản nói về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp đó chính là lợi nhuận vì:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng biểu hiện của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như: lao
động, vật tư, tài sản cố định,….
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Một phần được đóng góp vào ngân
sách nhà nước, một phần được thành lập quỹ, tạo điều kiện cho việc mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng
đắn.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp thường có nhiều
hình thức đầu tư nên lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác
nhau [1],[10],[11].
o Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh:
Là lợi nhuận có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chức
năng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp( lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận trước thuế của
hoạt động kinh doanh chính trong kỳ, xác định bằng lợi nhuận gộp trừ đi
9

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
o Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận thu được do hoạt động tài chính mang lại như:
hoạt động góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán dài hạn, ngắn hạn,….

Lợi nhuận từ bộ phận này được xác định bằng khoản chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí cho các hoạt động tài chính trong kỳ.
o Lợi nhuận bất thường:
Là chênh lệch về khoản thu bất thường, không xảy một cách đều đặn và
thường xuyên như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản, nợ khó đòi,….
1.3. Sơ lược về công ty cổ phần Dược Phú Thọ
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược
Phú Thọ
1.3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần dược Phú Thọ là doanh nghiệp mới được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần kể từ ngày 01/11/2003
với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là thu mua, gieo trồng chế biến
các loại dược liệu, cây con làm thuốc; sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
các loại dược phẩm dược liệu, hoá chât, hoá dược, nguyên phụ liệu làm
thuốc vật tư thiết bị y tế, hoá mỹ phẩm, thực phẩm làm thuốc, đào tạo và
đào tạo lại nghề dược và một số ngành nghề khác có liên quan tới nghề
dược; tư vấn, chăm sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Trụ sở công ty đặt tại: SN 2201 đại lộ Hùng Vương phường Gia Cẩm
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
10

Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dược
Phú Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau
1968 công ty chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dược Vĩnh Phú.
Giai đoạn 1992 –1996 công ty lại thêm một lần nữa đổi tên thành
công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú .
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ
công ty lại một lần nữa đổi tên với tên gọi mới là công ty dược vật tư y tế
Phú Thọ.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của

uỷ ban nhân dân tỉnh nói riêng cũng như của nhà nước nói chung, công ty
sớm nhận thấy đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên
đã mạnh dạn chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dược Phú
Thọ theo quyết định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú
Thọ.
Ngày đầu mới thành lập cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty
gặp không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh
đó việc sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo
quản và quản lí nghiêm ngặt nên lại càng nhiều khó khăn nhưng bằng sự
đoàn kết nhất trí trên dưới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh
của bộ máy lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua mọi khó khăn, tồn tại và phát
triển cho tới ngày nay.
1.3.1.2. Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các
loại thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc chất lượng cao, với kinh
nghiệm của hơn 40 năm sản xuất dược phẩm, hiện nay công ty sản xuất
trên 150 loại thuốc được lưu hành gồm các loại thuốc tiêm, dịch truyền,
thuốc viên nén, viên nang, viên bao phim, thuốc tra mắt, thuốc nhỏ mũi,
các loại thuốc mỡ, cao xoa, siro, rượu thuốc và các loại chế phẩm khác
11

Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm
trước nhà nước, trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ
do công ty thực hiện.
Đổi mới hiện đại công nghệ và phương thức quản lý, sử dụng thu
nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của
công ty
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động đảm bảo quyền lợi
cho người lao động theo qui định của bộ luật lao động.
Chăm lo phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược

và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
điều kiện sống của người lao động theo qui định của bộ luật lao động.
Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo qui định của
pháp.
1.3.2. Các hoạt động của công ty
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá
trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá
trình này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (làm
phát sinh chi phí), mặt khác tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm,
công việc, lao vụ.
Hoạt động đầu tư tài chính là tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn
rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh để tham gia vào quá
trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa theo doanh thu. Thực chất là dòng vốn
12

mua cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu hoặc góp vốn liên doanh,… có hai
loại đầu tư là ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động khác là các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là những hoạt động ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng
ít có khả năng thực hiện. Hoặc là những hoạt động không mang tính chất
thường xuyên gồm các hoạt động như nhượng bán, thanh lý tài sản, khoản
nợ không xác định được chủ,….
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp đẩy
mạnh các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác có ý nghĩa rất lớn
trong việc tạo ra doanh thu, nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh

nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính – đây chính là cơ sở tạo ra
nguồn lợi tức cho doanh nghiệp.











13

1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

















Hình 1.1:Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Dược Phú Thọ
- Tổng và phó tổng giám đốc công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành
công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ
trách chung toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty
;chỉ đạo phòng KHNV ,thị trường ,xuất nhập khẩu phó tổng giám đốc
phụ trách công tác sản xuất, kỹ thuật, chất lượng, có trách nhiệm chỉ đạo
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành
Phòng tài chính kế toán

Hệ thống các hiệu thuốc
trực thuộc
Phòng kinh doanh

Ban kiểm soát

Các quầy thuốc
trực thuộc
Hệ thống các hiệu
thuốc huyện
Phòng tổ chức hành
chính
Hệ thống các đại lý


14

các đơn vị đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất tại các xí nghiệp của
công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu với tổng giám đốc để xếp sắp bộ máy hoạt động cố hiệu
quả cao; xây dưng qui chế trả lương, xây dựng kế hoạch thu, nộp các khoản
trích nộp theo lương .
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ:
Tham mưu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn của doanh nghiệp, có kế hoạch và biện pháp để ổn định công xuất và
hiệu quả sản xuất của XN GMP; hàng tháng ,hàng quí lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Phòng Kế toán tài chính:
Tham mưu giúp tổng giám đốc trong công tác quản lí tài sản vật tư
,tiền vốn toàn doanh nghiệp; phải giam sát được việc thực hiện chế dộ quản
lí kinh doanh, quản lí tài chính; phải phân tích được hoạt động kinh tế toàn
doanh nghiệp tham mưu với lãnh đạo toàn công ty để việc quản lý ,sử dụng
đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Phòng nghiên cứu công nghệ:
Nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy trình, quy phạm các mặt hàng sản
xuất tại doanh nghiệp , theo dõi việc đưa các mặt hàng mới vào sản xuất
lập kế hoạch theo dõi độ ổn định của thuốc .
- Phòng kiểm tra chất lượng:
Kiểm tra chất lượng các loại dược phẩm,dược liệu, vật tư dạng thuốc
tổ chức lưu mẫu và theo dõi độ ổn định của thuốc.
- Phòng thị trường:
Ttích cực mở rộng thị trường tiêu thụ, nhậy bén nắm bắt được nhu
cầu của thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ động khai thác

triệt để thị trường nhằm tăng doanh thu.
15

- Phòng xuất nhập khẩu:
Căn cứ nhu cầu thị trường và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để
lập phương án xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Trung tâm đào tạo:
Lập kế hoạch tuyển sinh, xây dựng quy chế tuyển sinh hàng năm,
quản lý học viên, đôn đốc họcviên học tập nội quy.
- Tổng kho:
Cập nhật thẻ kho, kiểm tra đối chiếu các mặt hàng bảo quản không
để thất thoát hàng hoá.
1.3.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.4.1. Lao động của công ty
Mọi doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
đều phải tự mình thay đổi cho phù hợp để có thể tồn tại và phát triển trong
cơ chế mới này. Do đó hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều đang cố
gắng chuyên môn hoá, trình độ hoá đội ngũ cán bộ công nhân lao động nên
họ tìm cách giảm biên chế những người không có năng lực hoặc giải quyết
chế độ cho những người đã đủ năm công tác
Doanh nghiệp chuyên chế biến và sản xuất các loại thuốc tân dược,
là một loại hàng hoá đặc biệt có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính
mạng con người, do đó ngoài việc chú trọng vào lắp đặt các thiết bị máy
móc hiện đại, doanh nghiệp còn phải có đội ngũ công nhân có tay nghề
cao, có tri thức, có trình độ chuyên môn vững vàng. Chính vì vậy khi tuyển
công nhân vào đòi hỏi khắt khe hơn các doanh nghiệp khác, trình độ của
công nhân ít nhất phải học hết lớp 12 và phải qua các khoá học về chuyên
môn do doanh nghiệp tổ chức do đó các công nhân sản xuất thuốc đều phải
có sự am hiểu nhất định về dược phẩm. Để ngày càng nâng cao kiến thức
cho công nhân hàng năm doanh nghiệp luôn mở các khoá học bồi dưỡng,

16

thi lên lương cho công nhân nhằm trang bị cho họ những thông tin cập nhật
có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của họ
Hiện nay công ty cổ phần dược phẩm Phú Thọ có khoảng 462 cán bộ
công nhân viên trong đó 292 người là lao động nữ chiếm 63,2% tổng số
cán bộ công nhân viên toàn công ty và 170 người là lao động nam chiếm
36,8% tổng số lao động trong công ty.
Lực lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao động
quản lý phục vụ 224 người chiếm 48,49%. Tuổi đời bình quân công nhân
viên là 38,7 thu nhập bình quân là 1,076tr đồng/1người, 1 tháng.
Về vấn đề tổ chức lao động trong công ty có 6 bậc thợ khác nhau từ
bậc 1 đến bậc 6 mỗi bậc được chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm thợ ứng với một
điều kiện làm khác nhau. Do đó, tuỳ theo điều kiện làm việc khác nhau mà
mỗi nhóm thợ có một hệ số lương khác nhau. Trong đó thợ bậc 6 chiếm
5%, thợ bậc 5 chiếm 31%, thợ bậc 4 chiếm 38%, thợ bậc 3 chiếm 20%, thợ
bậc 2 chiếm 4%, thợ bậc 1 chiếm 2%.
Từ thực trạng về lao động báo cáo ở trên ta thấy vấn đề lao động của
công ty có nhiều ưu điểm và cũng có nhiều tồn tại.
Trước hết ta thấy đây là một công ty với nhiệm vụ chính là sản xuất
thuốc vậy mà lực lượng lao động trực tiếp là 238 người chiếm 51,51%, lao
động quản lý phục vụ chiếm tới 48,49% gần bằng với lao động trực tiếp.
Tỷ lệ này không phù hợp với đơn vị sản xuất, nguyên nhân chủ yếu là do
công ty đã từng là một doanh nghiệp nhà nước bị ảnh hưởng bởi cách quản
lý của thời kỳ bao cấp nên bộ máy quản trị còn cồng kềnh. Do đó để cho
phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường cũng như bao doanh nghiệp khác
công ty đang tiếp tục làm cho gọn nhẹ bộ máy quản trị .




×