Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp để thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Liên hệ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.5 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A. Mở bài
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN là một chủ trơng chiến l-
ợc của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi đợc khẳng định, chủ trơng, chiến lợc này đã
đi vào cuộc sống góp phần giải phóng sức sản xuất tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ, trong nền kinh tế nớc ta, khắc phục về căn bản khủng hoảng kinh tế xã hội,
đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh, cải thiện đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá xã hội nhập quốc tế hiện nay việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc ta.
Làm thế nào để Nhà nớc có thể quản lý, điều chỉnh đợc nền kinh tế theo định h-
ớng XHCN? Làm thế nào để kinh tế Việt Nam giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần.
Là một sinh viên khoa kinh tế quốc tế, hiểu đợc tầm quan trọng của việc
hội nhập quốc tế cũng nh những khó khăn thách thức trên con đờng hội nhập,
em rất quan tâm đến những thay đổi, giải pháp của Đảng và Nhà nớc để phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần trong quá trình hội nhập. Vì vậy em đã chọn
đề tài: "Hãy nêu các thành phần kinh tế của nớc ta hiện nay theo Đại hội
Đảng X. Giải pháp để thành phần kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế nhiều thành phần. Liên hệ thực tế".
Đề tài này có vai trò vô cùng quan trọng về cả lý luận và thực tiễn. Tôi hi
vọng bài viết của mình có thể góp phần đa ra những lí luận, nhận thức để phát
triển nền kinh tế hiện nay. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhng do hạn chế về kinh
nghiệm và nhận thức nên bài viết của em còn nhiều khuyết điểm, mong đợc sự
góp ý của cô giáo và các bạn. Trong quá trình hoàn thành bài viết, em đã nhận
đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sĩ Hoàng Thị Bích Loan.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Nội dung
I. Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay:


1. Tính tất yếu khách quan phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là 1 hình thức kinh tế khu vực kinh tế, hiểu QH kinh
tế dựa trên những quan hệ SH khác nhau về TLSX. Trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nớc ta còn tồn tại 3 hình thức SH cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu t nhân. Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều
thành phần kinh tế với nhiều tổ chức kinh doanh đa dạng. Các thành phần kinh
tế không tồn tại biệt lập, mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau
tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
1.2. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta còn tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần. Đó là tất yếu khỏch quan vì:
Một là, xuất phát điểm phát triển của nớc ta rất thấp, lực lợng sản xuất xã
hội phát triển không đồng đều giữa các vùng, các miền, các ngành và trong nội
bộ từng vùng, ngành tơng ứng với mỗi trình độ của lực lợng sản xuất có 1 loại
hình QHSX, do đó có 1 thành phần kinh tế tồn tại. Các thành phần kinh tế
không tồn tại biệt lập với nhau mà có quan hệ hữu cơ với nhau tạo thành cơ cấu
kinh tế.
Hai là, nền kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta đan xen
nhiều kết cấu kinh tế xã hội: kết cấu kinh tế xã hội cũ đang suy thoái dần và
kết cấu kinh tế xã hội mới đã phát sinh, đang phát triển và hoàn thành. Các
thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo
thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Ba là, khi lực lợng sản xuất còn ở mức độ phát triển thấp, sẽ không hiệu
quả nếu nh chỉ có 1 và 2 thành phần kinh tế hoạt động. Việc tồn tại nhiều thành
phần kinh tế là 1 tất yếu nhằm tạo ra động lực phát triển,gii phúng đợc mọi
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiềm năng tiềm tàng của đất nớc; động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và

bên ngoài, huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia để tạo sức mạnh tổng hợp
cho nền kinh tế phát triển, đa đất nớc tiến nhanh, tiến kịp các nớc trong khu
vực, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nớc trên thế giới.
Bốn là, trớc xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng quan hệ
hợp tác với bên ngoài. Xu hớng toàn cầu hoá là 1 tất yếu của xã hội ngày nay,
mọi quốc gia đều bị lôi cuốn vào quỹ đạo phát triển chung này của thế giới. Xu
thế toàn cầu hoá vừa tạo ra thuận lợi, cơ hội cho sự phát triển, nhng cũng sản
sinh ra nhiền khú khn thách thức hết sức to lớn, gay gắt cho một quốc gia,
nhất là với các nớc đang phát triển. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia cần phải cấu
trúc nền kinh tế cho phù hợp với HN-KTQT có hiệu quả, đồng thời huy động đ-
ợc các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế đất nớc.
Những năm qua, không chỉ nhận thức và tha nhn s tn ti khỏch
quan ca cỏc thành phần trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã vận dụng
một cách sáng tạo quy luật kinh tế khỏch quan trong hoạt động thực tiễn thông
qua các chủ trơng, đờng lối của i hi ng và các nghị quyết của các Hội
nghị TW.
2. Nm thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.
2.1. Thành phần kinh tế nh n c:
Thành phần kinh tế nh nc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu công cộng (công hữu) về TLSX (sở hữu toàn dân và sở hữu Nhà nớc).
Thành phần kinh tế Nhà nớc bao gồm các tổ chức kinh tế thuộc các ngành kinh
tế quốc dân do Nhà nớc đầu t vốn và quản lý phần vốn Nhà nớc trong các liên
doanh của Công ty cổ phần. Cụ thể là Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc, Doanh
nghiệp Nhà nớc đã khoán, cho thuê (sở hữu vẫn thuộc nông nghiệp); liên doanh
mà các bên tham gia đều l doanh nghip nh nc:qu d tr quc gia,qu
bo him nh nc,ti sn thuc s hu nh nc cú th a vo vũng chu
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyn kinh t;ngõn hng nh nc;liờn doanh m nh nc chim c phn

ln v ngi u t nc ngoi chim phn rt nh.
Trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t Vit Nam,kinh t nh nc t ch
l jhu vc kinh t gn nh c nht trong nn kinh t(bờn cnh cũn cú kinh t
tp th) dó dn mt chuyn sang giu vai trũ ch o trong nn kinh t nhiu
thnh phn.Trong bi cnh chuyn sang nn kinh t th trung nh hng
XHCN,Nh nc ó tin hnh nhiu bin phỏp ci cỏch khu vc kinh t nh
nc khu vc kinh t ny cú th bo m c vai trũ ch o nh: sp
xp,sỏp nhp cỏc cụng ty,cụng ty húa,c phn húa,giao,bỏn,khoỏn, cho thuờ,
phỏt trin cỏc tp on kinh t v gii th cỏc doanh nghip lm n thua l
trm trng.
2.2. Thành phần kinh tế tập thể:
Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngời lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý theo nguyên tắc tập trung, bỡnh
ng cựng cú li bao gồm các tổ chức kinh tế đợc thành lập trên cơ sở tự
nguyện góp vốn của những ngời sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, quyền sở hữu
vốn thuộc về tập thể các thành viên tham gia góp vốn. Kinh tế tập thể có những
thay đổi cơ bản trong thời gian qua. Giai đoạn trớc những năm đổi mới, quan
niệm đơn giản về kinh tế tập thể và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến
hiện tợng tập thể hoá tràn lan, nhất là trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, tình
trạng kém hiệu quả của mô hình này đã ngày càng bộc lộ rõ. Chính vì vậy,
trong thời kỳ đổi mới, nhiều đơn vị kinh tế tập thể đã đợc giải thể hoặc chuyển
đổi. Do vị trí của kinh tế tập thể là cùng với kinh tế nhà nớc trở thành nền tảng
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nên Nhà nớc ta đã có
nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ để phát triển khu vực này. Năm 1996, Quốc
hội đã ban hành Luật Hợp tác xã, trong đó quy định việc thành lập, tổ chức
quản lý, hoạt động của hợp tác xã kiểu mới và nhiều chính sách u đãi dành
riêng cho thành phần kinh tế này. Năm 2003, sau 7 năm thực hiện, Quốc hội
sửa đổi luật lần thứ nhất nhằm chuyển đổi hợp tác xã theo hớng hoạt động có
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi và đa ra nhiều u đãi dành riêng cho các
hợp tác xã về đất đai, về thuế, về tín dụng, hỗ trợ thông tin tiếp thị và nghiên
cứu thị trờng. Hội nghị Trung ơng lần thứ năm khoá IX cũng đã ban hành Nghị
quyết số 13 năm 2002 đa ra các biện pháp hỗ trợ khác về vốn, đào tạo nhân lực,
quản lý nhà nớc đối với kinh tế tập thể.
2.3.Kinh t t nhõn
_-Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ thực chất là kinh tế t nhân có quy
mô nhỏ, bao gồm hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tiểu chủ trực tiếp sản xuất,
kinh doanh, có thuê mớn lao động nhng cha thành lập doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp (ví dụ nh các trang trại, chủ thầu xây dựng loại nhỏ, chủ cửa
hàng, xởng sản xuất), các liên doanh, trong đó cá thể, tiểu chủ chiếm tỷ trọng
vốn lớn. Đây là khu vực kinh tế tồn tại nh một tất yếu và mang tính đặc thù của
nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông nghiệp nh
Việt Nam.
- Thành phần kinh tế t bản t nhân là hình thức kinh tế dựa trên t hữu nhỏ
và t liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của ngời làm thuê. Hiện nay ở Việt
Nam các công ty t nhân đợc sự cho phép của Nhà nớc thành lập thuê mớn lao
động và hởng lợi nhuận. Đó là những doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh
nghiệp (doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
không có vốn nhà nớc), liên doanh với thành phần kinh tế tập thể và tiểu chủ,
trong đó thành phần kinh tế t bản t nhân chiếm nguồn vốn lớn nhất.
Về chủ trơng, chính sách, kinh tế t bản t nhân đợc chính thức công nhận
từ năm 1986. Những năm gần đây, khu vực kinh tế t bản t nhân đợc huy động
và phát triển không ngừng. Nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần thứ t khoá VIII
nêu lên chủ trơng phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nớc;
tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho kinh tế t nhân phát triển. Năm 2002, Hội
nghị Trung ơng lần thứ năm khoá IX đã ban hành Nghị quyết Trung ơng lần thứ
năm khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 14 về phát triển kinh tế t nhân bằng
cách tạo điều kiện thuận lợi hơn về thể chế, tiếp cận nguồn vốn và các nhân tố
sản xuất khác để khuyến khích phát triển kinh tế t nhân. Tơng ứng với các chủ

Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trơng đó, hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế t bản t nhân cũng dần đợc mở
rộng. Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty (1990) đặt cơ sở pháp lý đầu
tiên cho việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp t nhân các loại hình
pháp lý bao gồm công ty TNHH, Công ty cổ phần và Doanh nghiệp t nhân. Đặc
biệt, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2000 đã thể chế hoá quyền tự do
kinh doanh của t nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế t bản t nhân phát
triển.
2.4. Thành phần kinh tế t bản nhà nớc.
Là thành phần kinh tế bao gồm các liên doanh giữa kinh tế nhà nớc và t
bản t nhân trong nớc, t bản t nhân nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Sự ra đời của thành phần kinh tế này là kết quả của quá trình cải
cách khu vực doanh nghiệp nhà nớc và mở cửa nền kinh tế Việt Nam ra thế giới.
Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thành lập các liên doanh giữa
doanh nghiệp nhà nớc với nhà đầu t nớc ngoài, chính sách cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc và phát triển các thành phần kinh tế khác đã làm cho quy mô
của kinh tế t bản nhà nớc đợc nâng lên đáng kể.
2.5. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và các liên doanh giữa các
doanh nghiệp trong nớc với nớc ngoài, trong đó nớc ngoài chiếm tỷ trọng vốn
lớn nhất. Thành phần kinh tế này đã tồn tại ngay từ cuối những năm 80 của thế
kỷ XX và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây, tại
Đại hội IX, Việt Nam mới chính thức coi kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là một
thành phần kinh tế, bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có nhiều chủ trơng,
chính sách khuyến khích sự phát triển của kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Tháng 12-1987, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc Quốc hội thông qua,
và sau đó đã qua 4 lần sửa đổi (1990, 1992, 1996 và 2000). Những quy định
luật pháp đó đã tạo hành lang pháp lý, cam kết bảo vệ lợi ích hợp pháp của các

nhà đầu t nớc ngoài. Gần đây, Nhà nớc ta đã tiếp tục bổ sung nhiều chính sách,
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài nh: mở rộng phạm vi
đầu t về quy mô, lĩnh vực hoạt động và hình thức đầu t.
3. Tính thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần kinh tế
a. Tính thống nhất
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ chế hoạt động của nền
kinh tế là cơ chế thị trờng. Do đó, các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập.
Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân
thống nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần đều góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu về
t liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có sự độc lập tơng
đối và có bản chất riêng, nhng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong môi trờng
chung, cùng chịu tác động của các nhân tố, các quy luật thị trờng. Đồng thời,
các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau, cả tích cực và tiêu cực. Sự biến đổi
của thành phần kinh tế này sẽ làm ảnh hởng đến các thành phần kinh tế khác.
Hơn thế nữa, các thành phần kinh tế có thể liên kết với nhau trong sản xuất,
kinh doanh. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do nhà nớc hớng dẫn, điều
tiết, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác
với nhau, bổ sung cho nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Nền kinh tế nhiều thành phần là cơ sở tồn tại các giai cấp hoặc tầng lớp
xã hội khác nhau mà tổng hợp toàn bộ các giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó tạo
thành cơ cấu xã hội giai cấp. Trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, mỗi giai
cấp, mỗi tầng lớp xã hội, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế đều có những lợi ích kinh tế riêng, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với
nhau.
b. Sự mâu thuẫn
Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi thành phần kinh tế có
đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu t liệu sản xuất. Trên cơ sở đó, ở mỗi thành

phần kinh tế ngoài các quy luật kinh tế chung còn có các quy luật kinh tế đặc
thù hoạt động, chi phối mỗi thành phần. Nh vậy, mỗi thành phần kinh tế mang
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bản chất kinh tế mang bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế khác
nhau, thậm chí đối lập với nhau.
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất
yếu. Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng
sản xuất. Do đó, Nhà nớc cần tạo môi trờng thuận lợi cho cạnh tranh. Tuy
nhiên, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là mâu thuẫn giữa một
bên là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể và kinh tế t bản nhà nớc với một bên là
tính tự phát của kinh tế t nhân là mâu thuẫn nổi bật. Giải quyết mâu thuẫn theo
hớng các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất ngày
càng chiếm u thế là nhiệm vụ căn bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, giải quyết các mâu thuẫn đố không thể bằng biện pháp hành
chính đơn thuần, bằng ý chí chủ quan, bằng bạo lực... mà phải bằng cách tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế ấy phát triển mạnh mẽ có lợi cho quốc kế
dân sinh, hớng thành phần kinh tế t nhân đi vào con đờng chủ nghĩa t bản nhà n-
ớc thông qua nhiều hình thức và mức độ khác nhau: hiệp tác, liên kết, liên
doanh; bằng việc nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể...
Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống nhất và mâu
thuẫn giữa chúng là khách quan. Sự thống nhất và mâu thuẫn làm cho các
thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh và
hợp tác, từng thành phần kinh tế tồn tại với t cách là đơn vị sản xuất hàng hoá
đều đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và cần có sự quản lý của
Nhà nớc nhằm bảo đảm nền kinh tế và cần có sự quản lý của Nhà nớc nhằm bảo
đảm nền kinh tế phát triển nhanh, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội. Các
thành phần kinh tế cần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để chúng tồn tại, phát
triển. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần đợc bình đẳng trên mọi phơng diện.
4. Xu hớng và định hớng phát triển

Các thành phần kinh tế ở nớc ta vẫn đang trên đà phát triển. Tiềm năng
của mỗi thành phần kinh tế cũng nh định hớng cỉa cách và chính sách của Nhà
nớc sẽ có ảnh hởng nhất định đến việc định vị các thành phần kinh tế trong tơng
lai.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc hết, đối với kinh tế nhà nớc, Nhà nớc đã có những chủ trơng cải
cách khu vực kinh tế nhà nớc theo hớng nâng cao hiệu quả của khu vực này.
Chính phủ đã có chơng trình cải cách hành chính đối với các cơ quan Chính phủ
và cải cách hệ thống ngân hàng. Theo kế hoạch đặt ra, đến năm 2005, số doanh
nghiệp nhà nớc sẽ giảm xuống còn 2.934 doanh nghiệp. Nh vậy, tơng lai của
khu vực này sẽ phụ thuộc vào sự thành công của các biện pháp cải cách, đồng
thời nó cũng sẽ quyết định phần lớn tốc độ phát triển của nền kinh tế. Kịch bản
sáng sủa nhất là Chính phủ thành công trong việc tạo lập đợc một khu vực kinh
tế nhà nớc, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo dựa vào thực
lực của mình. Khi đó, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc gắn liền với tính hiệu
quả của khu vực này và của cả nền kinh tế. Để có đợc kịch bản này đòi hỏi sự
nỗ lực và quyết tâm rất lớn của Nhà nớc cùng với những chính sách cải cách
hợp lý và khôn khéo. Trong quá trình này, hai vấn đề cần phải lu ý là vừa nâng
dần sức ép cạnh tranh đối với khu vực kinh tế nhà nớc, đồng thời tạo một
khoảng thời gian nhất định để khu vực này làm quen với môi trờng cạnh tranh
và tự đứng trên đôi chân của mình. Đối với những lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác có thể tham gia thì trong dài hạn việc mở rộng dần sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế là hết sức cần thiết. Đối với các lĩnh vực mà các thành
phần kinh tế khác không muốn tham gia hoặc không đợc tham gia cũng cần
phải có cơ chế, tạo môi trờng cạnh tranh hoặc ít nhất là có cơ chế giám sát quá
trình cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn cha tìm đợc
một mô hình hoạt động có hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành viên
trong xã hội. Số lợng các hợp tác xã mới thành lập hiện nay không nhiều. Vì

vậy, để có thể đạt đợc mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nớc giữ vai trò nền
tảng trong nền kinh tế), khu vực hợp tác xã còn phải tiếp tục có những bớc tìm
tòi và chuyển đổi mạnh mẽ. Tơng lai của khu vực kinh tế tập thể phụ thuộc vào
sự thay đổi mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã.
Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế,
nhng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên quy mô toàn cầu
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì khu vực này khó có thể cạnh tranh đợc với các công ty lớn và sẽ phải có
những bớc phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu t nhân có
quy mô nhỏ. Nh vậy, trong tơng lai, khi Việt Nam trở thành một nớc công
nghiệp hiện đại cạnh tranh toàn cầu, một bộ phận của khu vực kinh tế cá thể
đầy tiềm năng này sẽ là nguồn lực dồi dào, mở rộng quy mô khu vực kinh tế t
bản t nhân. Nền kinh tế có môi trờng kinh doanh lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho
khu vực kinh tế cá thể phát triển chuyển đổi thành kinh tế t bản t nhân.
Bản thân khu vực kinh tế t bản t nhân hiện cũng đang còn nhiều tiềm
năng và trên đà phát triển. Bằng chứng rõ nhất là chỉ trong gần 4 năm thực hiện
Luật Doanh nghiệp (2000 2003), số vốn t bản t nhân đã tăng lên 145.000 tỷ
đồng, cao hơn số vốn đầu t nớc ngoài cùng kỳ và tng gấp 4 lần số vốn đăng ký
của khu vực t bản t nhân giai đoạn 1991-1999 và tăng gần gấp đôi về số doanh
nghiệp đăng ký. Tiềm năng này còn lớn hơn khi nhìn vào khu vực kinh tế cá thể
khá đồ sộ mà rất có khả năng sẽ chuyển thành kinh tế t bản t nhân nếu có môi
trờng kinh doanh thuận lợi.
Có nghiên cứu cho rằng, trong tơng lai thành phần kinh tế t bản nhà nớc
sẽ phát triển mạnh hơn do: Thứ nhất, các thành phân kinh tế khác muốn liên
doanh với kinh tế nhà nớc sẽ phát triển lâu dài. Thứ hai, Nhà nớc có thể định h-
ớng phát triển khu vực t nhân thông qua liên doanh và liên kết với khu vực này.
Trờng hợp này rất có thể xảy ra, nhất là trong tình hình hiện nay khi khu vực
kinh tế nhà nớc đợc hởng nhiều u đãi từ phía Nhà nớc. Hơn nữa, hiện nay chúng
ta đang có chính sách thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.

Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài sẽ tiếp tục chiếm giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, khu
vực này sẽ hoà quyện dần với các khu vực kinh tế khác trong nớc khi Nhà nớc
đang có chủ trơng xây dựng mặt bằng pháp luật chung cho cả đầu t trong nớc và
đầu t nớc ngoài.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Thành phần kinh tế nhà nớc.
1. Vị trí, vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc.
1.1. Khái niệm
Thành phần kinh tế nhà nớc là nói tới quan hệ sản xuất đặt trên nền tảng
sở hữu toàn dân mà Nhà nớc là đại diện. Thành phần kinh tế là một phạm trù
kinh tế xã hội. Thành phần kinh tế nhà nớc là một trong 6 thành phần kinh tế
ở Việt Nam hiện nay, đại diện cho quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nớc là khu vực kinh tế do Nhà nớc nắm giữ, dựa trên cơ sở
quan trọng là sở hữu của nhà nớc. Hay nói cách khác kinh tế nhà nớc là toàn bộ
hoạt động kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc, trên cơ sở đó Nhà nớc có quyền quản
lý, sử dụng hiệu quả kinh tế do lực lợng kinh tế của Nhà nớc mang lại. Kinh tế
nhà nớc phải là và bao gồm những hoạt động kinh tế mà Nhà nớc là chủ thể, có
quyền tổ chức, chi phối hoạt động theo hớng đã định. Khác với tài sản thuộc sở
hữu nàh nớc ở dạng tĩnh, khu vực kinh tế nhà nớc nói ở dạng động. Nh
vậy những tài nguyên cha khai thác nằm im trong lòng đất cũng là tài sản
thuộc sở hữu nhà nớc, nhng cha phải là kinh tế nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc là bộ phận quan trọng, có tác dụng thiết thực trong cơ
cấu kinh tế của mỗi nớc. Tuy nhiên, tuỳ theo chủ trơng, chính sách và điều kiện
cụ thể của mỗi nớc mà khu vực kinh tế này có vị trí, vai trò, phạm vi và mức độ
hoạt động khác nhau. Chính khu vực kinh tế nhà nớc và những đóng góp của tất
cả các khu vực kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân đã tạo nên sức mạnh vật
chất mà Nhà nớc có trong tay.
Kinh tế nhà nớc đợc thể hiện dới nhiều hình thức hoạt động khác nhau

với các hình thức tổ chức tơng ứng, nh hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ, các hoạt động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội mà ở đó Nhà
nớc biểu hiện nh một chủ sở hữu, chủ thể kinh doanh, ngời tham gia. Nghĩa là
kinh tế nhà nớc có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh tế nhà
nớc có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Các bộ phận cấu thành kinh tế nhà nớc
Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, thì khu vực kinh tế nhà nớc bao gồm
các hoạt động kinh tế của nhà nớc trong việc:
- Quản lý, khai thác, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên tự nhiên
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội;
- Đầu t, quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật (đờng sá,
bến, bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung...) nhằm tạo điều kiện chung
thuận lợi cho kinh tế phát triển.
- Các hoạt động kinh tế trong công nghiệp; nông nghiệp; thơng mại; dịch
vụ trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, dự trữ quốc gia,...
Hoạt động bảo hiểm cũng là một lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu
vực kinh tế nhà nớc thực hiện chế độ bảo hiểm do Nhà nớc quy định đối với
khu vực kinh tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác nhau bảo đảm hoạt
động kinh tế xã hội bình thờng trong những điều kiện bị tổn thất do rút ro
khách quan.
Tất cả các lĩnh vực hoạt động trên có thể gộp thành 2 nhóm lớn:
- Hoạt động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Về hình thức tổ chức, khu vực kinh tế nhà nớc bao gồm nhiều bộ phận
hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân. Mỗi
bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhng đều nhằm thực hiện vai trò
chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc ở một mức độ nhất định. Cụ thể nh sau:
- Ngân sách nhà nớc: Thực hiện chức năng thu, chi ngân sách và có

nhiệm vụ điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động của khu vực kinh tế nhà
nớc và các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội đã định.
- Ngân hàng Nhà nớc: có tác dụng điều chỉnh quản lý, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh tiền tệ đặc biệt là xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách
tiền tệ để phát triển kinh tế, xã hội.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kho bạc nhà nớc: Với chức năng quản lý quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nớc, đồng thời kiểm soát quá trình chỉ tiêu ngân sách cho những mục đích khác
nhau.
- Các quỹ dự trữ quốc gia: Là một bộ phận của khu vực kinh tế nhà nớc,
nhằm đảm bảo cho khu vực này hoạt động bình thờng trong mọi tình huống, là
lực lợng vật chất để Nhà nớc điều tiết, quản lý, bình ổn giá cả thị trờng, đảm
bảo ổn định kinh tế xã hội.
- Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nh doanh nghiệp
nhà nớc trong cung ứng một số dịch vụ công, đặc biệt trong giáo dục, y tế, dịch
vụ hành chính công.
- Hệ thống doanh nghiệp nhà nớc: Theo Luật doanh nghiệp nhà nớc của
Việt Nam năm 1995, doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t
vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp nhà n-
ớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ hình sự, tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi do doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nớc một lực lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nớc.
1.3. Vị trí của thành phần kinh tế nhà nớc
Các thành phần kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua đều có những
đóng góp nhất định vào kết quả tăng trởng của nền kinh tế (xem Bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu GDP (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị tính: %

2000 2001 2002 2003
Kinh tế nhà nớc 38,53 38,4 38,31 38,22
Kinh tế tập thể 8,58 8,06 7,98 7,90
Kinh tế t nhân 3,38 3,73 3,93
39,81**
Kinh tế cá thể 32,31 31,84 31,42
Kinh tế hỗn hợp 3,92 4,22 4,45
Kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài
12,28 13,75 13,91 14,07
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chú thích: * Tơng đơng với khái niệm về kinh tế t bản nhà nớc; ** tổng
của 3 khu vực kinh tế: t nhân, cá thể, hỗn hợp.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Số liệu của Bảng 1 cho thấy, kinh tế nhà nớc chiếm vị trí quan trọng và
có ảnh hởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nớc
chiếm giữ phần lớn các nguồn lực từ tài sản, đất đai đến nguồn vốn tài chính,
vốn con ngời, đồng thời có những đóng góp nhiều nhất cho tăng trởng kinh tế.
Trong năm 2003, khu vực kinh tế nhà nớc hiện có khoảng 5.175 doanh nghiệp,
chiếm 56,5% tổng vốn đầu t phát triển và đóng góp hơn 38% GDP (xem Bảng
2). Doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc quyền trong nhiều
ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị trí then chốt nh bu chính viễn
thông, hàng không, điện lực... Khu vực này đã sản xuất ra 39,5% giá trị sản l-
ợng công nghiệp, trên 50% kim ngạch xuất khẩu và 23,7% tổng thu ngân sách
nhà nớc. Hầu hết các hoạt động sản xuất và dịch vụ công ích đều cho doanh
nghiệp nhà nớc đảm nhiệm.
Bảng 2: Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế.
Đơn vị tính: %
2001 2002 2003

Đóng góp cho GDP (giá thực tế) 38,4 38,31 38,22
Đóng góp cho tổng vốn đầu t phát triển
(giá thực tế)
58,1 56,2 56,5
Đóng góp cho tổng thu ngân sách 22,28 23,37 23,71
Tỷ trọng trong tổng lực lợng lao động - 4,8
1.4. Vai trò của kinh tế nhà nớc
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
của chúng ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Định hớng xã hội chủ nghĩa trong
kinh tế đòi hỏi phải có vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Với tiềm lực vật chất to lớn, gồm nhiều bộ phận hợp thành mà không một
thành phần kinh tế nào khác có đợc, và trên nền tảng sở hữu toàn dân và quyền
lực chính trị của Nhà nớc, khu vực kinh tế nhà nớc của chúng ta có đầy đủ tiền
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đề để thực hiện vai trò chủ đạo. Bởi vì bộ phận kinh tế nhà nớc, một mặt, quyết
định quỹ đạo phát triển của nền kinh tế cả nớc, mặt khác, bảo đảm duy trì cân
bằng quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Tất nhiên, khu vực
kinh tế nhà nớc thật sự nắm đợc vai trò chủ đạo hay không, điều này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, cả chủ quan và khách quan.
Chủ đạo có nghĩa là chi phối toàn bộ hoạt động của một hệ thống nào đó.
Khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo có nghĩa là nó phải có khả năng chi
phối xu thế phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy có nghĩa, chất lợng của sự định
hớng, sự khống chế của khu vực kinh tế Nhà nớc phải coi trọng chứ không nhấn
mạnh đến số lợng đơn vị, tỉ trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân. Nếu chỉ
nhấn mạnh và tuyệt đối hoá vai trò chủ đạo về số lợng đơn vị, tỉ trọng của khu
vực kinh tế nhà nớc sẽ dẫn đến việc xây dựng các thành viên của khu vực này
một cách tràn lan, gợng ép, kinh doanh kém hiệu quả, không những không giữ
đợc vai trò chủ đạo mà còn là gánh nặng cho nền kinh tế.
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn không ít ý kiến cho rằng vai trò chủ đạo

này chỉ nên đặt cho hệ thống doanh nghiệp nhà nớc hơn là cho kinh tế nhà nớc.
Theo chúng tôi, quan niệm này là cha hợp lý. Bởi tuy hệ thống doanh nghiệp
nhà nớc là bộ phận chủ yếu tạo ra tiềm lực vật chất nhà nớc, là nơi trực tiếp hình
thành và nuôi dỡng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, là lực lợng kinh tế đồng
thời cũng là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, nhng bên cạnh nó
còn có nhiều bộ phận khác nhau của kinh tế nhà nớc (ngân hàng nhà nớc, kho
bạc nhà nớc, ngân sách nhà nớc,...) mà khả năng điều tiết kinh tế vĩ mô (định h-
ớng, thúc đẩy...) của chúng rất to lớn. Mặt khác, khi nói kinh tế nhà nớc là nói
tới tất cả các bộ phận của kinh tế nhà nớc với các thuộc tính tiến hành của thành
phần kinh tế đại diện cho phơng thức sản xuất mới phơng thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa. Trong thành phần kinh tế tiến bộ có sứ mệnh tự khẳng định bằng
bản chất u việt của mình, kinh tế nhà nớc góp phần cùng các thành phần kinh tế
tiến bộ khác cải hoá các thành phần và hình thức kinh tế của phơng thức sản
xuất cũ trong quỹ đạo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy vậy, để thực hiện đợc vai trò chủ đạo, bản thân khu vực kinh tế nhà nớc
phải đủ mạnh. Bởi vì, lực lợng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lợng vật
chất, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc phải đợc thông qua lực lợng
vật chất đủ mạnh cải tạo các khu vực kinh tế khác đi theo quỹ đạo chung, không
thể lấy ý muốn chủ quan hay ý chí chính trị áp đặt cho nó. ý chí đó phải đợc
đảm bảo bởi lực lợng vật chất đủ sức tác động, định hớng, chi phối trực tiếp tới
nền kinh tế.
Do vậy, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc phải đợc thể hiện ở
các nội dung sau:
- Thứ nhất, kinh tế nhà nớc trở thành lực lợng vật chất và công cụ sắc bén
để Nhà nớc thực hiện chức năng định hớng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh
tế. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nớc với t cách là một yếu tố, một
chủ thể kinh tế đặc biệt của nền kinh tế đất nớc. Nó có vai trò vĩ mô điều hành

trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế làm cho nền kinh tế thị trờng hoạt động thông
suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà thị trờng
không tự điều chỉnh đợc.
Đây là một trong những vai trò cực kỳ quan trọng của kinh tế nhà nớc.
Bởi lẽ, trong nền kinh tế thị trờng mặc dù sự can thiệp của Nhà nớc là cần thiết
và đúng đắn nhng nếu không có một lực lợng kinh tế mạnh làm hậu thuẫn thì
trong nhiều trờng hợp sự can thiệp đó có thể bị cơ chế thị trờng vô hiệu hoá.
Mặt khác, trong cơ chế thị trờng Nhà nớc thờng xuất hiện nh một chủ thể kinh
tế có lợi ích độc lập với các chủ thể kinh tế khác và trong một số trờng hợp lợi
ích của Nhà nớc có thể mâu thuẫn với lợi ích cục bộ của kinh tế t bản t nhân.
Chính vì vậy, trong nhiều trờng hợp sự điều tiết của Nhà nớc có thể không thuận
chiều với động cơ lợi nhuận và lợi ích cá nhân của các chủ thể kinh tế khác. Để
đảm bảo hiệu lực điều tiết, Nhà nớc cần một tiềm lực kinh tế đủ để hoặc đền bù
xứng đáng cho sự thua thiệt về lợi ích của các chủ thể kinh tế, hớng họ hành
động theo mục tiêu Nhà nớc định ra, hoặc đủ sức cạnh tranh thắng thế của
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A

×