Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Vấn đề cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc trong giai đoạn hiện nay đang
là một vấn đề nóng bỏng đặc biệt là việc cổ phần hoá các doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc . Vào cuối tháng 6-1998 thủ tớng Phan Văn Khải đẫ ký quyết định ban
hành nghị định 44/CP thay thế cho nghị định 28/CP về việc chuyển doanh nghiệp
nhà nớc thành cônh ty cổ phần . Đó là tín hiệu cho thấy chính phủ Việt Nam quyết
tâm kiên trì cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nớc trong đó có các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc , một chủ trơng lớn nằm trong chơng trình đởi mới kinh tế tại
Việt Nam bắt đầu từ năm 1998 . Một chủ trơng lớn nh vậy nhng việc thực hiện nó
đang còn rất nhiều vấn đề nan giải . Cổ phần hoá các doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc nằm trong tiến trình tạo lập một nền kinh tế thị trờng mà trong đó các doanh
nghiệp ngày càng hoạt động theo những tín hiệu của thị trờng . Nhng quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp thong mại nhà nớc làm ăn có hiệu quả ở nớc ta hiện
nay còn rất nhiều khe hở cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp lợi dụng nhằm thu lợi
bất chính, dẫn đến những thiệt hại to lớn cho đất nớc . Rồi tiến trính cổ phần hoá
các doanh nghiệp diễn ra rất chậm chạp . Với rất nhiều lý do khác nhau nhiều
doanh nghiệp đã tìm cách hoãn lại việc cổ phần hoá doanh nghịêp mình . Nhng
nhiều doanh nghiệp vì những lý do hiện tại cón đang bất cập trong quản lý do cơ
chế quả lý cha phù hợp , cha có sự điều chỉnh cho phù hợp . Hoặc do đặc thù kinh
doanh của doanh nghiệp nh doanh nghiệp vận tải ô tô nên việc tiến hành cổ phần
hoá là rất khó khăn . Để tiến hành cổ phần hoá đợc phải có sự tự điều chỉnh của
Đảng và Nhà nớc cho phù hợp . Nói chung viêc cổ phần hoá doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc hiện nay còn rất nhiều vấn đề bức xúc , nhiều vấn đề còn phải bàn cãi
. Khi thực hiện đề án này , tôi mong muốn góp một vài suy nghĩ của mình vào việc
tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc hiện nay . Khi viết đề án tôi đã sử
dụng phơng pháp tổng hợp để xây dựng hoàn thành đề án . Tôi xin chân thành cảm
ơn thầy phó giáo s -tiến sĩ Hoàng Đức Thân là giảng viên đã hớng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện đề án.
Đề tài:
một số vấn đề về cổ phần hoá
doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần nội dung
PhầnI:Lý luận chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc
1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc
1.1. Khái niệm về công ty cổ phần quốc doanh .
Công ty cổ phần quốc doanh là một công ty gồm nhiều chủ sở hữu ( nhà nớc ,
những ngời lao động trực tiếp trogn công ty cổ phần , các cá nhân và các tổ chức
khác). Thông qua việc nắm các cổ phần mà tính chất của chủ sở hữu đợc hiện thực
hoá cả về quyền hạn trách nhiệm và lợi ích . Những ngời góp vốn vào công ty
( thông qua mua cổ phiếu) vì mục tiêu kinh tế và trở thành chủ sỏ hữu theo phần
vốn của họ . Điều đó khách quan đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức cũng nh quy
định về luaatj pháp và điều lệ để cho các cổ đông , ngay cả những cổ đông nắm cổ
phiếu khống chế không thể hành động tuỳ tiện , trái những nguyên tắc tổ chức
theo luật định và những cam kết theo điều lệ . Ngời thay mặt nhà nớc với t cách là
một cổ đông rtong hội đòng quản trị có vai trò , quyền hạn , trách nhiệm rõ ràng
hơn so với vai trò chủ sở hữu gắn với bộ máy nhà nớc và viên chức nhà nơc . T
cách của giám đốc và bộ máy điều hành cũng rõ ràng hơn so với các xí nghiệp
quốc doanh hiện nay những ngời lao động mua cổ phần trở thành ngời chủ sở hữu
trên thực tế và theo tỷ lệ vốn góp sẽ có quyền trách nhiệm và lợi ích cụ thể hơn .
1.2. Lịch sử hình thành công ty cổ phần .
Để hiểu đợc lịch sử hình thành và phát triển hình thái công ty cổ phàn ,
chúng ta sẽ bắt đầu bằng xem xét hình thái sơ khai của nó là doanh nghiệp có một
chủ sở hữu t nhân độc lập và theo dõi sự vận động của nó trong quá trình phát triển
nền kinh tế thị tròng . Dựa trên tiêu thức về sỏ hữu , chúng ta có thể chia ra làm ba
hình thái doanh nghiệp phát triển doanh nghiệp chủ yếu .Đó là : hình thái kinh
doanh một chủ ; hình thái kinh doanh chung vốn và hình thái công ty cổ phần .
1.2.1- Hình thái kinh doanh một chủ .
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp . trong
đó sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản
thaan hoăcj thuê mớn với vốn liếng sắn có và sự tính toán của anh ta trên cơ sở
những đòi hỏi của thị thơngf . Đây là hình thái phổ biến thông trị trong nền sản
xuất hàng hoá nhỏ và trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản cạnh tranh tự do .
Trong hình thái kinh doanh này bao gồm hai loại hình chủ yếu : kinh doanh theo
phơng thức hàng hoá nhỏ và kinh doanh theo phơng thức t bản chủ nghĩa . Giữa
chúng tuy có sự khác nhau về mục đích và đặc điểm kinh doanh , nhng lại là sự kế
tiếp khách quan tất yếu cỷa cùng một quá trình phát triển giựa trên sở hữ t nhân .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong bộ t bản, Mác đã trình bày và lý giải sự ra đời và phát triển của phơng
thức kinh doang t bản chủ nghĩa , kế thừa và thay thế phơng thức kinh doanh cảu
những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ nh thề nào , ở đây , trong phạm vi của vấn đề
nghiên cứu , chúng ta sẽ chỉ đề cập hết sức cô đọng của hình thái kinh doanh này .
Mục đích phơng thức kinh doanh của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ chỉ là sự
duy trì và bảo tồn mối quan hệ của họ đối với t liệu sản xuất nh là ngời sở hữu .
Phơng thức kinh doanh này có đặc điểm ngời sở hữu đồng thời là ngời lao động và
ngòi đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình , do vậy , sự phát triển
của sản xuất có đợc rất chậm chạp , quy mô mở rộng từ từ tuỳ theo sự phát triển
của thị tròng địa phơng và khu vực . Tuy nhiên , cùng sự phát triển nền kinh tế
hàng háo , lu thông tiền tệ cũng ngày càng phát triển cho phép đẩy nhanh và mở
rộng quá trình troa đổi , thanh toán cũng nh tích trữ tiền tệ nh là hình thái và mục
đích tự thân của sự vận động sở hũ và điều đó , góp phần đần làm thay đổi dần dần
bản chất của phơng thức kinh doanh này . Nừu nh quá trinh xã hôi hoá sở hữu t
nhân nhờ hai tác nhân chủ yếu là trao đổi và tín dụng thì về mặt lihj sử tronh quá
trình chuyển hoá ấy phải kể đến hai yếu tố hết sức quan trọng , có tác dụng phaan
dải nền kinh tế của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ và thúc quá trình hình thành
nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa , đó là t bản thơng nghiệp và t bản cho vay
nặng lãi
1.2.1.1- Đối với t bản thong nghiệp
Có thể nói rằng , ở đâu có sự phats triển của thơng nghiệp và t bản thơng
nghiệp thì ở đó , nó bắt nền sản xuất hớng vào giá trị trao đổi ; nó làm cho quy mô
sản xuất đợc mở rộng , sản phẩm mang nhiều hình , nhiều vẻ và đi vào lu thông
một cách phổ biến ; nó làm tan rã các hình thức tổ chức sản xuất lấy giá trị sử
dụng làm mục đích và thúc đẩy lao đông xã hội trên cơ sở một thị trờng thống
nhất . cùng với sự phát triển của t bản thơng nghiệp , hình thái tiền tệ cũng ngày
càng phát triển . đặc biệt với chc năng của tiền làm phơng tiện thanh toán ,các hoạt
động mua bán đợc thực hiện dới hình thức ứng trớc và thanh toán có kỳ hạn ngày
một nhiều và trở nên phổ biến trong nền kinh tế . đó là cơ sở sâu xa để ngày càng
xác lập mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ của ngời sản xuất hàng hoá nhỏ vào thơng
nhân . T chỗ đóng vai trò môi ghới giữa những ngời sản xuất với thị trờng , t bản
thơng nghiệp ngày càng xâm nhập sâu vào sản xuất và dần dần chi phối toàn bộ
sản xuất, bắt sản xuất phục vụ cho mục đich của t bản . Về mặt lịch sử , theo sự
phân tích của mác , đó là phổ biến để chuyển các ngành thủ công có tính chất ph-
ờng hội công nghiệp thành thị phong kiến và các ngành ngề phụ ở nông thôn thành
các ngành sản xuất mang tính chất t bản chủ nghĩa . Mác đã diễn đạt quá trình t
bản thơng nghiệp xâm nhập vào sản xuất trong ngành dệt của những ngời thợ thủ
công nh sau trong quá trình giản đơn ấy , rõ ràng thong nhân không chuẩn bị
nguyên liệu , công cụ , t liệu sinh hoạt cho thợ dệt và thợ kéo sợi . Taaats cả những
vieecj hắn làm , chung quy lại là dần dần khuôn họ vào các hình thức lao động
khiến cho họ phụ thuộc vào việc bán , vào ngời mua , vào thơng nhân và rốt cuộc
chỉ sản xuất cho hắn và thôgn qua sự chung gian của hắn . Lúc ban đầu , hắn mua
lao động của họ chỉ bằng cách mua sản phẩm lao độnh của họ ; nhng một khi họ
chỉ sản xuất ra những giá trị trao đổi nhất định và do đó , họ phải trực tiếp sản xuất
ra những giá trị trao đổi , phải trao đổi toàn bộ những lao động của họ để có thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp tục tồn tại thì họ rơi vào sự chi phôí của hắn , và cuối cùng , ngay cả cái vẻ bề
ngoài làm cho ngời ta thấy dờng nh họ bán sản phẩm cho hắn cũng biến mất , th-
ơng nhân mua lao động của họ và tớc quyền sở hữu , trớc hết là sản phẩm và
chẳng bao lâu về cộng cụ lao động , hoặc để lại công cụ ấy nh là một ảo ảnh của
sở hữu nhằm rut bớt chi phí của bản thân hắn . Dần dần , cũng bằng cách ấy với
những ngành ngề thủ công nghiệp ở nông thôn , thơng nhân tạo công việc làm th-
ờng xuyên và biến những công việc phụ của họ thành công việc chính , sau đó
nắm chặt họ và khuôn họ vào những công việc kinh doanh của hắn nh những ngời
làm thuê . Rốt cuộc , họ bị kéo ra khỏi quê hơng , ruộng vờn của mình và đợc tập
hợp lại trong các ngôi nhà lao động các công trờng thủ công t bản chủ nghĩa .
Nh vậy , quá trình chuyển hoá từ phơng thức kinh doanh của những ngời sản xuất
hàng hoá nhỏ lên phơng thức kinh doanh t bản chủ nghĩa đã diễn ra với sự tham
gia đắc lực của t bản thơng nghiệp . Một nền sản xuất mà mọi thứ từ nguyên liệu t
liệu sản xuất đến sản phẩm tiêu dùng đều đi vào lu thông , và do đó , phải qua tay
t bản thơng nghiệp thực sự là môi trờng cho các nhà t bản công nghiệp ra đời ,
phát triển và khẳng định một phơng thức kinh doanh mới.
1.2.1.2- Đối vơi t bản cho vay nặng lãi .
T bản tiền tệ hoạt động ở thời kỳ tiền sử của chủ nghĩa t bản mang hình thái
t bản cho vay nặng lãi nó thích ứng với tình hình trong đó , nền sản xuất nhỏ của
những ngời nông dân sống bằng lao động của mình và các tiểu chủ thủ công chiến
địa vị chủ yếu . Sự phát triển của tiền tệ làm chức năng phơng tiện thanh toán đã
trở thành một địa bàn rộng lớn và đặc biệt của t bản cho vay nặng lãi . Một mặt ,
mọi đảm phụ bằng tiền phải nộp theo kỳ hạn nhất định , dù đó là địa tô , cống nạp
, thuế má... đều phẩi thanh toán bằng tiền . Mặt khác , do thơng nghiệp ngày càng
phát triển , sản xuất hàng hoá ngáy càng phổ biến , thời gian mua bán thanh toán
ngày càng tách dời nhau thì càng cần thiêt có một khối lợng tiền để thanh toán cho
những kỳ hạn nhất định . Đó là mảnh đất màu mỡ để t bản cho vay nặng lãi phát
triển và nó tham gia đắc lực vào việc làm cho những ngời sản xuất háng hoá nhỏ
ngày càng mắc nợ nhiều hơn , dần dần mất hết những phơng tiện đẻ duy trì quá
trình tái sản xuất bình thờng của họ . ở nơi nào mà t liệu sản xuất bị phân tán thì t
bản cho vay nặng lãi tập trung hoá dần dần lại dới hình thức của cải bằng tiền
bằng cách xâm nhập vào cacs ngành sản xuất dới dạng cầm cố và làm chủ nợ . Nó
bám chặt nh những ký sinh trùng và rút hết sức lực của loại phơng thức sản xuất
này , làm cho quá trình tái sản xuất cảu họ ngày càng co hẹp lại khánh kiềt và tan
rã. Nó đóng vai trò nh là một chất phân giải đẩy nhanh quá trình , một mặt , tích
luý t bản dới hình thái của cải bằng tiền và mặt khác , tách ngời lao động ra khỏi t
liệu sản xuất của họ , tập trung họ trong các ngôi nhà lao động của công trờng thủ
công t bản chủ nghĩa . Mác đã chỉ rằng ; Trong chừng mực tệ cho vay nặng lãi
giữ hai vai trò : một là , nói chung nó làm cho những tài sản độc lập bàng tiền đợc
hình thành bên cạch t bản thơng nghiệp ; hai là, nó chiếm đoạt các điều kiện lao
động , nghĩa là làm cho những ngời sở hữu bị phá sản , mất hết t liệu lao động
cũ ,- trong chừng mực đó , nó là đòn bẩy mạnh mẽ để hình thành những tiền đề
của t bản công nghiệp . Nh vậy , trong quá trình phát tiển nền kinh tế hàng hoá ,
với sự trợ giúp của t bản thơng nghiệp và t bản cho vay nặng lãi , dựa trên chế độ
tín dụng đang ngày càng phổ biến, hình thái kinh doanh một chủ đã có sự huyển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến về chất từ phơng thức kinh doanh xé lẻ ruộng đất và phân tán những t liệu sản
xuất của những ngời t hữu nhỏ sang phơng thức kinh doanh theo lối t bản chủ
nghĩa bằng quá trình tích tụ , tập trung ruộng đất và t liệu sản xuất vào tay một số
ít ngời . Chế độ t hữu có đợc nhờ lao động cảu bản thân , gán chặt ngời lao động
cá thể độc lập với những diều kiện lao động của ngời đó đã dần dần bị thay thế
bằng chế độ t hữu t bản chủ nghĩa dựa trên lao động làm thuê . Hình thái kinh
doanh một chủ ngày càng phát triển theo những quy luật kinh tế nội tại của nền
sản xuất t bản chủ nghĩa thì quy mô tích tụ và tập trung t bản ngày càng lớn . Với
mục đích kinh doanh là thu đợc lợi nhuận ngày càng cao và bị chi phối bởi hai cực
cạnh tranh và độc quyền , quá trình trên đã làm cho các t bản nhỏ lần lựơt bị t bản
lớn đánh bại và bị thu hút vào tay những kẻ chiến thắng. Mác viêt :ở nơi này , t
bản có thể lớn lên tới quy mô khổng lồ ở trong tay một ngời là vì ở nơi khác , nó
đã rơi khỏi tay của nhiều ngời riêng biệt . Tuy nhiên , cùng với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá thị trờng thế giới ngày càng mở rộng , quy mô buôn bán và sản
xuất đòi hỏi phải tập trung t bản ngày càng lớn , cá nhà t bản cá biệt không thể tự
mình đáp ứng đợc nữa . Do đó , để có thể đứng vững tronh cạnh tranh và đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trợng , các hình thức kinh doanh chung vốn lần lợt ra đời và
phát triển . Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng rút khỏi những ngành chủ
yếu và lùi dần về những ngành công nghiệp có cấu tạo hữu cơ thấp , các ngành
nông nghiệp , dịch vụ bán buôn bán lẻ , cần ít vốn đầu t và thu hồi vốn nhanh .
1.2.2-Hình thái kinh doanh chung vốn .
Nh phần trên đã phân tích , khi sở hữu đã có sự tách biệt và trở thành quyền
chi phối giá trị nhằm tìm kiếm một giá trị lớn hơn thì nó tìm thấy chế độ tín dụng
nh là một phơng thức để tăng thêm giá trị , và do đó, duy chuyển sở hữu bằng đầu
t các nguồn vốn sang các đối tợng kinh doanh khác nhau mà không bị ràng buộc
vào một lĩnh vực nhất định . Với đặc tính này và nhờ sự phát tiển của chế độ tín
dụng , quá trình xã hội hoá sở hữu đã tạo ra những tiền đề cần và đủ cho sự ra đời
của hình thái kinh doanh chung vốn . Viêc hình thành các loại hình kinh doanh
chung vốn , xét về mặt lịch sử đó là bớc tiến hoá trong chế độ tín dụng từ phơng
thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu
dựa vào góp vốn . Vì vậy , xét về mặt sở hữu , hình thái kinh doanh chung vốn là
điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với t cách là sự chung vốn của nhiều
ngời cùng tham gia kinh doanh , cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo tỉ lệ vốn góp
. Trên thực tế , có rất nhiều hình thức và mức độ chung vốn để kinh doanh trong
thơng nghiệp và sản xuất công nghiệp theo công việc hoặc giai đoạn nhất định . ở
đây chung ta chỉ xem xét hình thái kinh doang chung vốn chủ yếu nh một giai
đoạn quá độ để hình thành công ty cổ phần . Trong lịch sử , hình thái kinh doanh
này có hai loại hình , đó là : hợp tác xã và công ty chung vốn .
1.2.2.1- Hình thái kinh doanh hợp tác xã .
Đây là hình thái kinh doanh của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ nhằm
chống lại quá trình tan rã và phá sản của họ trớc phơng thức kinh doanh t bản chủ
nghĩa . Sự phát triển của chế độ tín dụng đã thúc đẩy những hình thức tự cấp vốn
cho nhau bằng chơi họ sơ khai chuyển thành các hợp tác xã tín dụng , nhằm
chống lại sức ép của t bản cho vay mặng lãi . Tơng tự , các hợp tác xã cung tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng lần lựơt ra đời để chống lại sức ép của t bản thơng nghiệp . Tù chỗ thống nhất
về vốn liếng về mua và bán sản phẩm , dần dần loại hình hợp tác xã xâm nhập vào
trong sản xuất hình thành lên hình thái kinh doanh dợp tác xã nh là sự thống nhất
của quá trình tái sản xuất : từ sản xuất đến lu thông và huy động vốn . Trên cơ sở
góp chung t liệu sản xuất , vốn liếng và sức lao động , các hợp tác xã tiến hành
kinh doanh theo nguyên tác tự nguyện , bình đẳng trong viẹc hởng lợi và chịu rủi
ro . Đứng trên mảnh đất của nền kinh tế thị trờng và chịu ảnh hửơng ngày càng lớn
của lối kinh doanh t bản chủ nghĩa , hình thái kinh doanh hợp tác xã ngày càng bị
chi phối bởi chế độ tín dụng do phơng thức đó sinh ra và trở thành vật phụ thuộc
vào các quan hệ kinh tế t bản chủ nghĩa . Thêm vào đó , quy mô hợp tác xã với
một nhóm những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ cùng chung vốn làm ăn nên thờng
bó hẹp trong một hoặt động kinh doanh nhất định ; hoạt động của hợp tác xã với
tính chất tẩp thể tự nguyện lỏmg lẻo , ít chấp nhận mạo hiểm vì trách nhiệm pháp
lý vô hạn của xã viên , nên ít khi kinh doanh quy mô lớn và đặt đợc thành công
lớn; sự phát triển chủ yếu là đủ chống đỡ sự cạnh tranh của t bản , và do đó , luôn
có nguy cơ tan vỡ mỗi khi công việc kinh doanh gặp khó khăn . Vì vậy , hình thái
kinh doanh hợp tác xã ngày càng lùi bớc dần khỏi các ngành công nghiệp và chỉ
còn trụ đợc trong tiểu thủ công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ , đại lý bán buôn
và bán lẻ .
1.2.2.2- Công ty chung vốn .
Ngoài hình thái kinh doanh hợp tác xã của những ngời sản xuất nhỏ còn có
hình thái kinh doanh công ty chung vốn của các nhà t bản với ba loại hình phổ
biến : công ty dân sự , công ty hợp danh và công ty hợp t đơn giản . Đặc điểm
chung của các loại hình cônh ty này là góp vốn thiên về thân nhân , trách nhiệm
pháp lý vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ , đơn giản . Trong ba loại trên , dạng
công ty hợp danh là phổ biến hơn cả vì nó hoạt động dới hình thái công ty thơng
mại cả về pháp lý và hình thức ; loại công ty dân sự thờng mang tính chất gia đình
cùng quả lý một tài sản hay một nhóm những ngoừi cùng nghề nh nông nghiệp
tiểu thủ công nghiệp ...; còn loại công ty hợp t đơn giản chỉ giành cho tầng lớp có
vốn hùn lại cho một ngời hay một số ngời có chuyên môn và đủ t cách pháp nhân
đứng ra kinh doanh . Trong thời kỳ đầu của sự phát triển phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa khi mà cạnh tranh còn đang thống trị , thì sự ra đời của các loại hình
cônh ty này là một bớc tiến của chế độ tín dụng để đứng vững và chiến thắng trong
cạnh tranh , cũng nh giảm sức ép của tín dụng ngân hàng và các hình thức vay m-
ợn khác . Tuy nhiên , càng về sau những hình thức này càng ít đợc a chuộng và tha
thớt dần , nhờng chỗ cho các hình thức công ty vô danh và công ty trách nhiệm
hữu hạn . Sở dĩ các hình thức này ngày càng bị thu hẹp vì trách nhiệm pháp lý
không hạn chế trong kinh doanh chung vốn làm cho nó mang tính mạo hiểm quá
cao , do đó , rất khó khăn trong việc huy động số vốn lớn . Thêm nữa , sự tồn tai
rằng buộc của nó hết sức lỏng lẻo dễ bị giải tán bất cứ lúc nào nếu một ngời chung
vốn muốn rút lui , trong khi đó , về mặt pháp lý gặp nhiêù khó khăn dể đảm bảo
duy trì nó . Tất cả những hạn chế đó làm cho những hình thức này ngày nay có xu
hứơng thu về những ngành kinh doanh nhỏ trong nông nghiệp , dịch vụ bán lẻ , đại
lý cho các hãng và thờng là các nhóm có tính chất gia đình . Với những bất lợi trên
hình thái kinh doanh chung vốn chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn của sự phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển và ngày càng nhờng chỗ cho các hình thái công ty cổ phần dới hai hình thức :
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần .
1. 2 .3 -Hình thái công ty cổ phần .
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình
tập trung t bản bằng việc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại
vốn , tăng nhanh quy mô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã hội hoá sở hữu trong
nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa . Với sự ra đời và phát triển của hệ thống
ngân hàng đã làm cho hoạt tín dụng chuyển biến một cách cơ bản . qui mô và nhịp
độ các việc giao dịch cũng nh huy động vốn đều tăng thì uy lực của tín dụng ngày
càng mở rộng . cùng với sự phát triển của thơng nghiệp thế giới , qui mô tích luỹ
và tái sản xuất của t bản công nghiệp tăng lên , ngoài các loại kỳ phiếu thơng
nghiệp , thông qua ngân hàng , đã hình thành và lu thông các loại chứng khoán có
giá khác nh cổ phiếu , hối phiếu , trái phiếu tín phiếu kho bạc ... Tín dụng và ngân
hàng ngày càng mở rộng và ăn sâu vào trong các hoạt động kinh doanh thì các
loại chứng khoán này ngày càng phát triển và cấu thành một thị trờng mà lúc đầu
có những kẻ môi giới , đầu cơ tranh thủ kiếm lời , cho đến khi hình thành các sở
giao dịch , trong đó các ngân hàng đóng vai trò chính . Nh vậy , sự phát triển của
chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị trờng vốn đầu t và thông qua
hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo tiền đề cho sự ra đời các công
ty cổ phần . Sự hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán đã giúp cho các
công ty mở rộng và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ ra hầu hết các lĩnh vực của thị
trờng t bản chủ nghĩa . Có thể nói , thị trờng chứng khoán là trung tâm phản ánh
hoạt động của các công ty trong một nền kinh tế thị trờng . Sự ra đời và phát triển
công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng thái vay mợn chủ
yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trờng tài chính .
các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản phẩm cho sự phồn vinh của thị trờng
này . Đổi lại , sự thịnh vợng của thị trờng tài chính tạo điều kiện cho các công ty
cổ phần sinh sôi nảy nở . Ngay từ thời kỳ phát triển ban đầu của sở giao dịch và thị
trờng chứng khoán , Ăngghen đã nhận định :Ngày nay ,sở giao dịch có một tầm
quan trọng lớn hơn nhiều và ngày càng tăng ; những sự thay đổi ấy , trong sự phát
triển về sau của chúng , có xu thế tích tụ vào tay những nhà giao dịch chứng khoán
toàn bộ nền sản xuất và toàn bộ lu thông-cả những phơng tiện giao thông liên lạc
cũng nh chức năng trao đổi ; nh vậy , sở giao dịch trở thành ngời đại biểu nổi bật
nhất của nền sản t bản chủ nghĩa . Sự mở rộng của thị trờng thế giới bằng việc
chinh phục các thuộc địa làm cho khối lợng tín dụng đợc huy động theo phơng
thức truyền thống ngày càng không đáp ứng đủ so với yêu cầu tăng nhanh về qui
mô thơng mại và sản xuất . Tình hình đó đã khiến cho các hình thức công ty cổ
phần trong thơng mại và ngân hàng lần lợt ra đời nh là kết quả của sự phát triển tín
dụng thơng nghiệp và tín dụng ngân hàng . Nhờ đó nó đã tạo ra cơ sở tín dụng cần
thiết cho sự hình thành công ty cổ phần trong các ngành công nghiệp mà trơc hết
là cac ngành cần khối lợng vốn đầu t lớn nh chế tạo máy , đờng sắt hoá chất , khai
khoáng . Có thể nói , chế độ tín dụng da trên sự phát triển hệ thống ngân hầng cổ
phần và có sự tiếp sức của các công ty thơng mại cổ phần đã duy trì đợc sự hoạt
động hiệu quả của thị trờng tài chính và góp phần thúc đẩy các công ty cổ phần
trong các công nghiệp ra đời , hoạt động , phát triển . Do có những u điểm của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nó ,hình thái công ty cổ phần ra đời đã lần lợt chiếm lĩnh hết ngành nay đến
ngành khác , từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác . vào thời đại của mình , Angghen
đã nhận xét :với tốc độ tích luỹ ngày càng tăng và các t bản cá biệt không thể sử
dụng hết vào công việng kinh doanh của mình , cùng với lợng t bản tiền tệ đợc giải
phóng do đám ngời thực lợi tăng lên , thì hiện nay ở tất cả những nơi nào trớc
đây cha có , ngời ta đều lập ra các hình thức mới đợc pháp luật thừa nhận,là những
công ty trách nhiệm hữu hạn , còn trách nhiệm của các cổ đông trớc đâylà vô hạn
thì nay ít nhiêù đợc giảm bớt . Ang ghen viết tiếp : do đó , công nghiệp dần
dần biến thành những công ty cổ phần . Lần lợt hết ngành này đến ngành khác
phải chịu số phận đó . Trớc hết là công nghiệp sắt , ngành hiện nay cần những
khoản đầu t khổng lồ . Rồi đến công nghiệp hoá chất , cũngnh ngành chế tạo máy
móc ... Hãng cá thể thông thờng ngày càng chỉ là giai đoạn chuẩn bị nhằm đa
xí nghiệp tới một trình độ đủ lớn để trên cơ sở xí nghiệp đó mà thành lập công ty
cổ phần ... đối với những hãng buôn lẻ cũng đều nh thế ... hàng loạt ngân
hàng và các cơ quan tín dụng mới , hết thảy đều ở công ty cổ phần có trách nhiệm
hữu hạn . Cả đến những ngân hàng cũ cũng đợc tổ thành công ty cổ phần ...
trong lĩnh vực nông nghiệp cũng vậy . Các ngân hàng phát triển không thể tởng t-
ợng đợc , ngày càng trở thành những chủ nợ cầm cố ; cùng với những cổ phiếu
của chúng , quyền sở hữu tối cao về ruộng đất đã chuyển vào tay sở giao dịch và
điều đó cũng diễn ra với mức độ lớn hơn khi ruộng đất rơi vào tay bọn chủ nợ
... tiếp nữa mọi khoản đầu t t bản nớc ngoài đều tiến hành dới hình thức cổ phần
... rồi đến việc khai thác thuộc địa . Ngày nay việc này là một chi nhánh thực sự
của sở giao dịch . Nếu sự phát triển của chủ nghĩa t bản đợc hình dung là quá
trình tích luỹ vốn và mở rộng dần bắt đầu từ thơng nghiệp , sau đó công nghiệp
nhẹ và nông nghiệp , rồi vơn sang các ngành công nghiệp nặng , thì có thể nói
rằng hình thái công ty cổ phần là bà đỡ cho sự ra đời các ngành công nghiệp
nặng . Tơng ứng với bớc chuyển đó là sự hình thành các tập đoàn t bản tài chính
với t cách là sự xâm nhập bằng các cổ phần của t bản ngân hàng vào các lĩnh vực
sản xuất công nghiệp và đó cũng là thời kỳ cạnh tranh tự do đã lùi vào dĩ vãng ,
thay vào đó là sự độc quyền của t bản tài chính với các tập đoàn công ty mang
hình thái công ty cổ phần . Các tổ chức công ty dới dạng tờ rớt , công xoóc xi
om . . . lần lợt ra đời ngày càng thâu tóm vào tay mình hầu hết các ngành kinh tế .
Sự phát triển này đòi hỏi nhà nớc ngày càng phải tham gia vào các quá trình kinh
tế bằng các đạo luật về thơng mại , tổ chức công ty , thuế khoá tiền tệ , và lập ra
khu kinh tế nhà nớc nhằm duy trì sự ổn định và tăng trởng nền kinh tế , góp nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trờng thế giới . Trải qua thời gian , hình thái công ty
cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện , phát triển và đa dạng hoá . Có thể nói công ty
cổ phần là một phát minh quan trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ
chc doanh nghiệp kể từ cuộc cách mạng trong công nghiệp của chủ nghĩa t bản ,
chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ động của sự phất triển nền kinh tế thị tr-
ờng
1.3- Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp thờng mại nhà nớc .
Các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển , hình thức tổ chức kinh tế hết sức
phong phú và đa dạng , trong đó phổ biến và quan trọng nhất là công ty cổ phần .
Đối với nớc ta cho đến nay cha xuất hiện công ty cổ phần vì nền kinh tế của chúng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta trớc đây không phải là kinh tế thị trờng . Trong những năm gần đây Đảng ta dẫ
khởi xớng và lãnh đạo công cuộc đổi mới nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển nền
kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc . Quá trình đó , một mặt tờng bớc làm nảy sinh nhu cầu thành lập công ty
cổ phần trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh ; mặt khác , tạo ra môi trờng cho
các công ty nói chung và công ty cổ phần mới nói riêng có thể ra đời , hoạt động
và phát triển . Nhng cũng thấy rằng , nhu cầu và môi trờng đó mới hình thành và
dĩ nhiên là cha hoàn hảo .Trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta , các nhà doanh
mghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng đều có suy nghĩ tìm ra cho mình
một hình thức tổ chức kinh tế thích hợp chẳng những đáp ứng đợc nhu cầu trớc
mắt , mà còn hơn nữa , còn chuẩn bị cho những bớc phát triển tiếp theo . Trong
điều kiện thực tế hiện nay của nớc ta , cần thiết phải có hình thức công ty cổ phần
cụ thể là việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt là các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc .
1.3.1- Hiện nay thiếu vốn đang là vấn dề gay cấn dối với hầu hết các đơn vị
sản xuất kinh doanh ở nớc ta . Nhu cầu mở rộng thị trờng , đổi mới công nghệ đều
đòi hỏi những nguồn vốn to lớn và kịp thời . Trong khi các nguồn vốn từ ngân sách
rất ít , nguồn vay từ ngân hàng không những bị hạn chế về lãi xuất và thời gian ,
mà còn kèm theo những thủ tục phức tạp làm cho nhiều khi hoàn tất đợc những
thủ tục vay vốn thì cơ hội kinh doanh không còn ; vốn từ tích luỹ tăng lên hết sức
chậm , không thể đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
1.3.2-Thị trờng nớc ta đang ngày càng mở rộng , mọi kênh giao lu hàng hoá
dịch vụ đang đợc khai thông , lợi nhuận siêu ngạch do đó có xu hứơng giảm , và tỷ
xuất lợi nhuận bình quaan dang từng bớc xuất hiện . Trong điều kiện đó , u thế sẽ
thuộc về các nhà kinh doanh có lợi thế về vốn .Kinh nghiệm của ngời xa cho thấy
buôn tài không bằng dài vốn . Buôn tài tuy có một vai trò quyết định trong
việc phát huy sức mạnh của đồng vốn , nhng buôn tài phải đi đôi với dài vốn . Giải
pháp cơ bản cho vấn đề vốn hiện nay là phải huy động vốn trong nhân dân . Công
ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh tế rât thích hợp để thực hiện điều đ
1.3.3- Thị trờng tự do đã chứa đựng vô số những rủi ro , bất trắc , đặc biệt là
trong những lĩnh vực hứa hẹn thu đợc lợi nhuận cao . việc đầu t vào những lĩnh
vực công nghệ cao sẽ có khả năng cho lợi nhuận lớn nhng đồng thời mức độ rủi ro
củng không phải là nhỏ .Vì vậy , nếu chỉ một hai đơn vị tham gia đầu t vào đó sẽ
gặp khó khăn về vốn ,và một khi nếu không may gặp rủi ro thì hậu quả cũng hết
sức nghiêm trọng . Chính điều đó đã làm cho các nhà kinh doanh do dự . Nhng
nếu ở đây không phải một vài nhà đầu t mà là nhiều đơn vị và cá nhân chung vốn ,
đồn thời huy động đợc nhiều nguồn vốn nhỏ lẻ trong xã hội , thì các nhà doanh
nghiệp sẽ mạnh dạn đầu t .
1.3.4- Mọi hoạt động kinh tế suy cho cùng đều phụ thuộc vào con ngời .Thái
độ ứng xử của ngời lại phụ thuộc rất lớn vào lợi ích kinh tế . Trong lợi ích kinh tế ,
có lợi ích chung và lợi ích riêng .Nhng nh Các Mác nói :lợi ích chung tồn tại
trong hiện thực nh là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những cá nhân tham gia phân
công lao động xã hội ( Các Mác hệ t tởng Đức ) . nh vậy , chỉ có thể tạo ra động
lực kinh tế cho mọi thành viên của một doanh nghiệp nhà nớc khi lợi ích riêng của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
họ phụ thuộc vào lợi ích chung của doanh nghiệp , và ngợc lại . Công ty cổ phần
là hình thức tổ chức kinh tế có khả năng hiện thực hoá sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa lợi ích cảu doanh nghiệp với lợi ích của các thành viên khi họ có cổ phần
trong đó . Cổ đông hoá công nhân viên chức , các đơn vị kinh tế quốc doanh sẽ
xoá bỏ đợc thái độ thờ ơ thiếu trách nhiệm đối với vận mệnh của doanh nghiệp .
Mặt khác , với t cách là cổ đông , các cán bộ công nhân viên sẽ nhân danh đồng sở
hữu của doanh nghiệp để đấu tranh chống lại mọi hành vi làm phơng hại tới lợi ích
của doanh nghiệp . Trong các đơn vị kinh ttế quốc doanh nh hiện nay , khó tạo ra
một tinh thần nh vậy , bởi vì từ giám dốc đến công nhân , về thực chất đều là ngời
làm thuê cho nhà nớc . Khi doanh nghiệp có lãi , ngời ta có thể ngấm ngầm chia
nhau , nhng khi thua lỗ chẳng ai trong số họ mất gì , ngay cả khi giao vốn cho
giám đốc xí nghiệp . Ngay trong trờng hợp doanh nghiẹp nhà nớc bị phá sản ,
thậm chí cũng trở thành cơ hội vàng cho một số ngời xấu chia nhau tài sản của
nhà nớc để rồi sau đó họ lại đợc điều đến những cơ sỏ mới có nhiều bổng lộc hơn .
Để khác phục tình trạng này cần có nhiều biện pháp , trong đó việc tứng bớc cổ
phần hoá một số đơn vị kinh tế quốc doanh để cổ đông hoá cán bộ công nhân viên
đợc xem là một phơng pháp hữu hiệu .
1.3.5- Trong những năm vừa qua , liên doanh liên kết đã trở thành một phơng
thức làm ăn có hiệu quả và khá phổ biến ở nớc ta . Song , tổ chức còn mang nặng
tính phi vụ , cha trở thành quan hệ kinh tế ổn định đợc vật chất hoá thông qua
hình thức kinh tế cụ thể . Nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay đang đặt ra trớc
mắt các nhà kinh doanh một vấn dề : hoặc liên kết với nhau để phát triển , hoặc
tồn tại một cách biệt lập dể rồi bị đẩy lùi trớc sức cạnh tranh của những liên minh
lớn hơn . Một liên minh kinh tế mạnh là liên minh trớc hết đợc xây dựng trên cơ
sở tự nguyện , đợc tổ chức chặt chẽ nhằm hỗ chợ nhau cùng hoạt độnh . Mỗi đơn
vị tham gia liên kết đều có thể tìm thấy chỗ yếu của mình đợc bù đáp bởi chỗ
mạnh của ngời khác ,và ngợc lại . Các thành viên của một công ty cổ phần , ngoài
việc cùng nhau góp vốn để thành lập công ty mới , đã thực tế tạo ra một liên minh
mạnh mẽ bao gồm các đơn vị và cá nhân ở nhiều ngàng nhiều địa phong khác
nhau . Sự liên kết ấy còn tạo nên một hệ thông thu thập , xử lý thông tin kinh tế có
độ tin cậy cao nhờ các thành viên đởc trải rộng trên một phạm vi không gian rộng
và có ở những khâu thiết yếu của quá trình sản xuất kinh doanh của những ngành
hàng nhất định . Gia nhập công ty cổ phần , mọi thành viên đều tìm đợc những lợi
ích kinh tế thiết thực.
1.3.6- Một lý do nữa thúc đẩy nhà doanh nghiệp đi tìm giải pháp công ty cổ
phần là do họ nhận thức đợc xu hớng phát triể nền kinh tế nớc ta là chuyển sang
nền kinh tế thị tròng có sự quản lý nhà nớc . Chuyển theo hứng đó, nền kinh tế của
đất nớc ta sẽ ngày càng hoà nhập vào thị trờng khu vực và thị trờng thế giới . Đồng
thời cũng đặt ra những thách thức hết sức gay gắt đối với từng doanh nghiệp , cũng
nh đối với mỗi ngời . Sự thách thức đó đợc thể hiện trên nhiều mặt : vốn, công
nghệ , thị trờng , v.v. nhng lớn nhất vẫn là trình độ tổ chức quản lý , kinh nghiệm
và bản lĩnh kinh doanh của cán bộ trong các doanh nghiệp . Để có đợc một đội
ngũ cán bộ khả dĩ đáp ứng đợc những yêu cầu của vận hội mới của đất nớc , cần
phải đào tạo và đào tạo lại cán bộ , nhất là phải đợc đào luyện từ trong thực tiễn .
Thành lập công ty cổ phần là một cơ hội để cán bộ quản lý kinh doanh làm quen
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với một hình thức tổ chức kinh tế vừa phổ biến ,vừa hiện đại của nền kinh tế thị tr-
ờng , mà hầu hết cán bộ kinh tế của chúng ta còn xa lạ .
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh tế có khả năng đáp ứng nhiều
nhu cầu phức tạp của nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh quyết liệt , do đó có
vai trò to lớn với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung . Nhng bản thân công ty cổ
phần cũng là sản phẩm của nền kinh tế thị trờng ,nó chỉ có thể ra đời , tồn tại và
hoạt động có hiệu quả khi nền kinh tế thị trờng phát triển đến một mức độ nhất
định . Sự hoàn thiện của nền kinh tế thị trờng sẽ tạo nên môi trờng thích hợp cho
công ty cổ phần ra đời và hoạt động .
2 Nội dung và tiến trình thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp .
2.1 Thực chất của cổ phần hoácác doanh nghiệp nhà n ớc .
Hầu hết trong các tài liệu của các học giả nớc ngoài khi xem xét vấn đề cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn - đó
là quá trình t nhân hoá . có hai cách hiểu : t nhân hoá theo nghĩa rộng và t nhân
theo nghĩa hẹp . Liên hợp quốc có đa ra định nghĩa về t nhân hoá theo nghĩa rộng :
t nhân hoá là sự biến đổi tơng quan giữa nhà nớc và thị trờng trong đời sống kinh
tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng . Theo cách hiểu này thì toàn bộ những
chính sách , luật lệ , thể chế nhằm khuyến khích , mở rộng và phát triển khu vực
kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh , giảm bớt sự can thiệp
trực tiếp của nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở ,
dành cho thị trờng vai trò đièu tiết đáng kể qua tự do hoá giá cả ... đều có thể coi
là các biện pháp của t nhân hoá . T nhân hoá theo nghĩa hẹp thờng dùng để chỉ quá
trình giảm bớt quyền sở hữu nhà nớc hoặc sự kiểm soát của chính phủ trong một xí
nghiệp . Việc giảm bớt quyền sở hữu và quỳen sở hữu của chính phủ có thể thông
qua nhiều biện pháp và phơng thức khác nhau , nhng phổ biến nhất là biện pháp cổ
phần hoá . Xét về mặt hình thức , cổ phần hoá là việc nhà nớc bán một phần hay
toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tợng tổ chức hay t
nhẩntong và ngoài nớc hoậc cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp bằng
đấu giá công khai hay thông qua thị trờng chứng khoán để hình thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần . Xét về mặt thực chất , cổ phần hoá
chính là phơng thức thc hiện xãhội hoá sở hữu , chuyển hình thái kinh doanh một
chủ với sở hữu nhà nớc trong doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ
sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trờng và
đap ứng yêu cầu của kinh doanh hiện đại . Ngoài cổ phần hoá còn có các biện
pháp khác thuộc về t nhân hoá có chuyển đổi sở hữu hay không chuyển đổi sở hữu
nh bán thanh lí từng phần tài sản , gọi vốn đầu t mới của t nhân vào xí nghiệp ,
hình thành các liên doanh , cho thuê bằng các hợp đồng quản lý , chia ra thành các
xí nghiệp nhỏ rồi bán cho t nhân để xác lập một quan hệ kinh tế mới với xí nghiệp
lớn . Nh vậy , trong phần khảo cứu kinh ngiệm cổ phần hoá ở các nớc trên thế giói
chúng ta sẽ chỉ đè cập đến qúa trình giảm bớt sở hữu nhà nớc bằng các biện pháp
cổ phần hoá toàn bộ hay từng phần đối với các doanh nghiệp nhà nớc .