Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân loại đất đai theo luật đất đai Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.78 KB, 12 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá.Là t liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu trong môi trờng sống, là địa bàn phân bổ dân
c, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và quốc phòng có sự quản lý của nhà
nớc toàn bộ đất đai theo qui hoạch và pháp luật , đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả. Chế độ pháp lý đất đai của nhà nớc với mỗi thời kì đều có
sắc thái khác nhau.
Cho đến nay thì chúng ta có một hệ thống chính sách pháp luật về đất đai t-
ơng đối đầy đủ và toàn diện, là công cụ để Nhà nớc thiết lập mối quan hệ của
mình với mọi tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình. Sử dụng đất đai là một vấn
đề nhiều ngời rất quan tâm và đóng vai trò quan trọng trong thời đại ngày nay,
chính vì thế mà em chọn đề tài: Phân loại đất đai theo luật đất đai
Việt Nam. Tìm hiểu một xã ngoại thành Hà Nội xem có bao nhiêu
loại đất để phân tích và tìm hiểu rõ hơn về nó. Bài tiểu luận của em gồm
các phần chính sau:
Phần I: Phân loại đất đai theo luật đất đai Việt Nam.
Phần II: Các loại đất ở xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm ở Hà Nội
Trong tiểu luận này em không tránh khỏi thiếu sót, kiến thức của em còn hạn
chế . Kính mong thầy cô góp ý kiến bổ sung để các bài viết của em đợc tốt hơn
trong những lần sau. Em cám ơn các thầy, cô đã giúp em hoàn thành tốt tiểu
luận này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
phần I
Phân loại đất đai theo luật đất đai việt nam

Luật đất đai là một ngành luật trong hệ thống pháp luật một bộ phận pháp
luật bao gồm: toàn bộ quy định pháp luật điểu chỉnh các quan hệ đất đai. Các
quan hệ này hình thành trong quá trình Nhà nớc quản lý đất đai, quá trình
chiếm hữu sử dụng, định đọat số phận pháp lý của đất đai, nhằm sử dụng đất


đai có hiệu quả, đảm bảo lời ích của toàn dân và của ngời chiếm hữu, sử dụng
đất.
I/ Đất nông nghiệp.
1/ Khái niệm đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp nh trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm thí nhiệm vào việc nghiên cứu khoa học nông
nghiệp.
2/ Chế độ sử dụng đất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp phải đợc sử dụng đúng mục đích, không đợc tự ý chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác, phải đợc cải tạo, bồi
bổ tăng độ màu mỡ cho đất. Bảo đảm cho ngời làm nông nghiệp có đất sản
xuất, đợc cấp đất không phải trả tiền.
3/ Đối tợng đợc giao đất nông nghiệp
Đối tợng đợc giao đất sử dụng ổn định và lâu dài, là nhân khẩu nông nghiệp
thờng trú tại địa phơng kể cả ngời đang làm nghĩa vụ quân sự. Những ngời
sống chính bằng nghề nông, c trú tại địa phơng cha có hộ khẩu thờng trú, xã
viên hợp tác xã nông nghiệp trớc đây đã chuyển đi làm việc ở nơi khác nay trở
về làm nông nghiệp, cán bộ công nhân viên chức nghỉ mất sức hay giảm biên
chế, cán bộ viên chức bộ đội về hu mà còn khả năng sản xuất tại địa phơng,
con cán bộ công nhân viên chức nhà nớc sống tại địa phơng đến tuổi lao động
nhng cha có việc làm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4/ Thẩm quyền giao đất và thu hồi đất, thời hạn sử dụng đất
Thời hạn giao đất với đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản là 20 năm,
cây lâu năm là 50 năm đợc tính thống nhất từ ngày có hiệu lực pháp lý của
luật đất đai 1993. Sau thời gian sử dụng đất vẫn có nhu cầu trong quá trình
sử dụng , nếu ngời sử dụng đất vẫn có nhu cầu và trong quá trình sử dụng
chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì đợc nhà nớc giao tiếp đất đó để sử
dụng
Thẩm quyền giao đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp do UBND tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ơng giao cho các tổ chức, do UBND huyện, thị xã
thành phố thuộc tỉnh giao cho các hộ gia đình, các cá nhân .... Cấp nào giao
đất thì cấp đó có quyền thu hồi đất.
II/ Đất lâm nghiệp.
1/ Khái niệm.
Đất lâm nghiệp là đất có rừng và đất không có rừng nhng sử dụng vào mục
đích lâm nghiệp(trồng rừng, tu bổ, bảo vệ, phục hồi, nuôi duỡng rừng, nghiên
cứu thí nghiệm về lâm nghiệp).
Hiện nay ở nớc ta có các đất lâm nghiệp:Rừng đặc dụng,rừng phòng hộ,rừng
sản xuất,rừng bảo tồn thiên nhiên.
2/ Chế độ quản lý đất lâm nghiệp.
Quản lý đất lâm nghiệp đợc quy về ba nội dung.
- Các hoạt động điạ chính của Nhà nớc đối với đất lâm nghiệp nhằm mục
đích giúp cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền nắm vững về vốn đất lâm nghiệp
trên phạm vi cả nớc.
- Hoạt động giao đất cho thuê đất cho phép chuyển quyền sử dụng đất,
thu hồi đất với đất lâm nghiệp.
- Hoạt động thanh tra kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp
đối với cơ quan quản lý nhà nớc với ngời sử dụng đất.
3/ Đối tợng đợc giao đất lâm nghiệp :
Các tổ chức, cá nhân đợc giao đất lâm nghiệp (phải sử dụng đúng mục đích
trồng , cải tạo, nuôi dỡng rừng, ... đúng pháp luật về bảo vệ phát triển rừng) :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các ban quản lý rừng, lâm trờng khai thác , trồng rừng, các hợp tác xã và tổ
chức có kinh doanh nghề rừng, hộ gia đình, Cá nhân.
4/ Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp và xác lập các khu rừng.
4.1. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp.
- Giao đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp do UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng giao cho các tổ chức; do UBND huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh giao cho các hộ gia đình và cá nhân.

-Giao đất để sử dụng vào mục đích không phải là lâm nghiệp thì thẩm
quyền thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng có quyền cấp 1ha trở
xuống với đất có rừng , 2-10 ha trở xuống với đất đồi núi trọc.
4.2. Xác lập các khu rừng.
-Các khu rừng phòng hộ đầu nguồn, chắn sóng, chắn cát ven biển, bảo vệ
đất đai, chống xói mòn do UBND huyện thị xã thành phố trực thuộc tỉnh xác
lập.
-Rừng sản xuất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW xác lập.
-Khu bảo tồn thiên nhiên, rừng cấm, quốc gia do Chính Phủ xác lập.
III/ đất khu dân c nông thôn
1/ Khái niệm đất khu dân c nông thôn.
- Đất khu dân c nông thôn là đất xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
- Đất ở mỗi gia đình nông thôn bao gồm đất ở để làm nhà ở và các công trình
phục vụ cho đời sống của mỗi gia đình.
- Đất ở của mỗi gia đình nông thôn bao gồm: nền nhà, sân phơi, nền đống
rơm rạ, nhà bếp, nhà tắm, giếng nớc, chuồng nuôi gia súc hàng rào, lối đi
(đất thổ c).
Đất khu dân c nông thôn gồm các loại đất sau :
- Đất ở của mỗi gia đình ở nông thôn.
- Đất vờn, ao, hồ của mỗi gia đình.
- Đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục đích của khu dân c
nh trạm y tế, nhà trẻ, trờng học, hệ thống giao thông...
- Đất di tích lịch sử, văn hóa, đình chùa, thánh thất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đất cha sử dụng nằm trong khu dân c.
- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp đợc nhà nớc quy định.
2- Đối tợng giao đất ở trong khu dân c nông thôn.
Để thực hiện chủ trơng chính sách của Nhà nớc là tạo điều kiện cho những
ngời sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất ở những khu dân c

sẵn có, hạn chế việc mở rộng dân c trên đất nông nghiệp, chỉ giao đất ở mới
cho những hộ có nhu cầu về nhà ở mà có đủ các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thờng trú ở nơi xin đất ở.
- Trong gia đình có thêm cặp vợ chồng hình thành gia thất riêng biệt.
- Diện tích đất ở theo đầu ngời trong hộ dới 80% mức đất bình quân của
địa phơng.
Hộ gia đình có đủ điều kiện trên phải làm đơn xin giao đất ở đợc UBND xã
xác nhận gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét.
3- Thẩm quyền giao đất
Căn cứ vào quỹ đất đai của địa phơng, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
quyết định mức đất mỗi hộ gia đình ở nông thôn đợc sử dụng để ở theo quy
định của Chính Phủ với từng vùng không vợt quá 400m2; đối với những nơi
có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tự
nhiên đặc biệt, thì mức đất có thể cao hơn, nhng tối đa không vợt quá 2 lần
mức quy định đối với vùng đó.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định kế hoạch giao đất
khu dân c nông thôn.
- UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu theo kế hoạch của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
- UBND xã xác nhận các đơn xin đất ở của hộ gia đình, cá nhân có đủ điều
kiện, đa lên UBND huyện xem xét quyết định.
Iv/ đất đô thị.
Hiện nay, ở nớc ta, đất đô thị chiếm 3,3% tổng diện tích đất tự nhiên.
2. Khái niệm đất đô thị.
Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn đợc sử dụng để xây dựng nhà ở,
trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và các mục đích khác.Đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng là đất làm đờng giao thông, cầu
cống, vỉa hè,hệ thống cấp thoát nớc, sông, hồ, đê ,đập, bệnh viện trờng học, chợ,

công viên, quảng trờng, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công
cộng khác.
3- Đặc điểm đất đô thị.
-Là trung tâm tổng hợp, chuyên ngành của một vùng lãnh thổ nhất định.
-Quy mô nhỏ nhất về dân số là 4000 ngời, miền núi có thể thấp hơn.
- Nơi sản xuất, dịch vụ thơng mại phát triển .
-60%lao động trở lên trong số lao động đô thị không làm nông nghiệp.
-Có cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng.
Từ những đặc điểm của đất đô thị ở trên, đô thị ở nớc ta đợc phân thành 5 loại
từ: đô thị loại 1 đến đô thị loại 5 ( theo giáo trình) . Hiện nay,theo điều luật sửa
đổi bổ sung của luật đất đai thì có thêm loại đất đô thị đặc biệt.
4/ Chế độ quản lý và sử dụng đất ở, nhà ở tại đô thị.
Đất ở tại đô thị là đất dùng để xây nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và
khuôn viên với quy hoạch đã đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Hiện nay, công tác quản lý đất đô thị và nhà ở, đất ở bị buông lỏng. Đảng và
Nhà nớc đã xác định vấn đề nhà ở, đất ở tại đô thị là những vấn đề quan trọng
và phức tạp cần phải giải quyết.Nhà nớc đã lần lợt ban hành các văn bản pháp
luật về nhà ở, đất ở tại đô thị.Tại Điều 57 Luật đất đai quy định:
- Nhà nớc có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thi; Có chính
sách tạo điều kiện để những ngời sống ở đô thị có chỗ ở.
- Những nơi có quy hoạch giao đất làm nhà ở, thì UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW quyết định việc giao đất theo quy định của Chính phủ.
5/ Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở.
- Chủ sở hữu nhà phải đăng ký nhà ở, đất ở tại UBND phờng, thị trấn,
nộp dơn xin giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
với toàn bộ hồ sơ giấy tờ hợp lệ.

×