Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

học tốt ngữ văn 10 nâng cao (tập 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.35 KB, 209 trang )

phạm an miên - nguyễn lê huân
học tốt ngữ văn 10
nâng cao (tập hai)
nhà xuất bản đại học quốc gia TP. hồ chí minh
1
2
lời nói đầu
Từ năm học 2006-2007, sách giáo khoa Trung học phổ thông môn Ngữ văn đ-
ợc triển khai dạy học bao gồm: sách giáo khoa Ngữ văn (biên soạn theo chơng
trình chuẩn) và sách giáo khoa Ngữ văn nâng cao theo nguyên tắc tích hợp (văn
học, tiếng Việt và làm văn), nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo
của học sinh.
Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để tăng cờng khả năng
tự học, chúng tôi biên soạn bộ sách Học tốt Ngữ văn Trung học phổ thông. Bộ
sách sẽ đợc biên soạn tơng ứng các lớp 10, 11 và 12, mỗi lớp hai cuốn. Theo đó,
cuốn Học tốt Ngữ văn 10 nâng cao tập hai sẽ đợc trình bày theo thứ tự tích hợp
các phân môn:
- Văn học
- Tiếng Việt
- Làm văn
Cách tổ chức mỗi bài trong cuốn sách sẽ gồm hai phần chính:
I. Kiến thức cơ bản
II. Rèn luyện kĩ năng
Nội dung phần Kiến thức cơ bản với nhiệm vụ củng cố và khắc sâu kiến
thức sẽ giúp học sinh tiếp cận với những vấn đề thể loại, giới thiệu những điều nổi
bật về tác giả, tác phẩm (với phần văn học); giới thiệu một số khái niệm, yêu cầu
cần thiết mà học sinh cần nắm vững để có thể vận dụng đợc khi thực hành.
Nội dung phần Rèn luyện kĩ năng đa ra một số hớng dẫn về thao tác
thực hành kiến thức (chẳng hạn: Luyện tập vận dụng các hình thức kết cấu văn
bản thuyết minh, Luyện tập đọc hiểu văn bản văn học, Luyện tập về liên kết
trong văn bản, Thực hành thao tác chứng minh, giải thích, quy nạp, diễn dịch,


3
Luyện tập trình bày một vấn đề, ). Mỗi tình huống thực hành trong phần này đặt
ra một yêu cầu học sinh phải thông hiểu kiến thức cơ bản của bài học; ngợc lại,
qua công việc thực hành, kiến thức lí thuyết cũng có thêm một dịp đợc cũng cố. Vì
thế, giữa lí thuyết và thực hành có mối quan hệ vừa nhân quả vừa tơng hỗ rất chặt
chẽ.
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở một mức độ nhất định, nội dung cuốn sách còn h-
ớng tới việc mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh lớp 10. Điều này thể hiện
qua cách tổ chức kiến thức trong từng bài, cách hớng dẫn thực hành cũng nh giới
thiệu các ví dụ, các bài viết tham khảo.
Cuốn sách chắc sẽ còn những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp để có thể nâng cao chất lợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn
4
Tuần 19
Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú)
Trơng Hán Siêu
I Kiến thức cơ bản
1. Trơng Hán Siêu (? 1354), tự là Thăng Phủ, quê ở thôn Phúc Am, xã
Ninh Thành, nay thuộc thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Các vua Trần rất kính
trọng Trơng Hán Siêu, thờng gọi ông là thầy. Là ngời tài đức vẹn toàn nên khi
qua đời, ông đợc thờ ở Văn Miếu. Tác phẩm của Trơng Hán Siêu có: Bạch Đằng
giang phú, Dục Thuý sơn Linh Tế tháp kí (Bài kí ở tháp Linh Tế trên núi Dục
Thuý), Khai Nghiêm tự bi kí (Bài kí trên bia chùa Khai Nghiêm) và Cúc hoa bách
vịnh, Thơ văn Tr ơng Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu nớc, ý thức dân tộc, tinh
thần trách nhiệm đối với xã tắc của một ngời đề cao Nho học.
2. Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể: mợn hình thức đối đáp chủ khách
để thể hiện nội dung, vận văn và tản văn xen nhau, kết thúc bằng một bài thơ. Loại

phú cổ thể (có trớc đời Đờng) đợc làm theo lối văn biền ngẫu hoặc lối văn xuôi có
vần, khác với phú Đờng luật (có từ đời Đờng) có vần, có đối, có luật bằng trắc chặt
chẽ.
3. Bài Phú sông Bạch Đằng thể hiện niềm hoài niệm về chiến công của các
anh hùng dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con ngời với tinh thần ngoan cờng,
bất khuất trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ bài phú
Gợi ý:
Phú sông Bạch Đằng có lẽ đợc Trơng Hán Siêu sáng tác vào đời Trần Hiến
Tông, Trần Dụ Tông, khi nhà Trần suy thoái, có nguy cơ sụp đổ. Khi có dịp du
ngoạn trên sông Bạch Đằng, một nhánh sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa
5
Quảng Ninh và Hải Phòng, nơi lu dấu chiến tích lịch sử Ngô Quyền đánh thắng
quân Nam Hán và nhà Trần tiêu diệt quân Nguyên Mông, ông đã cảm khái mà làm
thành bài phú này.
2. Phân tích bố cục của bài phú
Gợi ý:
Bài phú này có có kết cấu ba phần theo nh lối kết cấu thờng thấy ở thể phú:
Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, nêu lí do sáng tác (từ đầu cho đến dấu vết
luống còn lu.).
Nội dung: Đối đáp (từ Bên sông các bô lão cho đến Nhớ ngời xa chừ lệ
chan.).
Kết thúc: Lời từ biệt của khách (phần còn lại).
3. Cách miêu tả khái quát, ớc lệ kết hợp với tả thực trong đoạn mở đầu:
Ước lệ: Nguyên Tơng, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
đầm Vân Mộng; sóng kình, muôn dặm, đuôi trĩ, ba thu,
Cảnh thực: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng, bờ lau san sát,
bến lách đìu hiu,
4. Thủ pháp liệt kê trùng điệp đợc sử hiệu quả.

Miêu tả không gian rộng lớn, thời gian liên hoàn: "giơng buồm giong gió ,
lớt bể chơi trăng ; sớm gõ thuyền , chiều lần thăm "
Làm nổi bật những kì tích: "Đây là chiến địa buổi Trùng Hng nhị thánh bắt
Ô Mã Cũng là bãi đất xa thuở trớc Ngô chúa phá Hoằng Thao"; "Tất Liệt thế c-
ờng, Lu Cung chớc dối, "
5. Các hình ảnh đối nhau diễn tả không khí bừng bừng chiến trận ("Thuyền bè
muôn đội tinh kì phấp phới Hùng hổ sáu quân, giáo gơm sáng chói"), hay để
miêu tả thế giằng co quyết liệt ("ánh nhật nguyệt chừ phải mờ Bầu trời đất chừ
sắp đổi").
6. Về nghệ thuật chọn lọc hình ảnh, sử dụng điển tích
6
Tác giả đã lựa chọn hình ảnh, điển tích diễn tả nổi bật sự thất bại của quân
giặc, khẳng định một cách trang trọng tài trí của vua tôi nhà Trần:
"Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay Trận Hợp Phì, giặc Bồ
Kiên hoàn toàn chết trụi."
"Hội nào bằng hội Mạnh Tân, có lơng s họ Lã Trận nào bằng trận Dục
Thuỷ, có quốc sĩ họ Hàn."
7. Vần trong đoạn 1 và 2:
Vần lng: vơi chơi, lâu

đâu
Vần chân: Việt biết thiết
Vần gián cách: nhiều Triều chiều, đối

đổi dối lối nổi, Hàn
nhàn chan.
8. Nhân vật khách cái tôi của tác giả:
Sông Bạch Đằng và những hoài niệm về chiến công trên dòng sông này đều
xuất phát từ sự quan sát của nhân vật khách tác giả. Chính qua sự quan sát
ấy, nhân vật khách hiện lên với vẻ đẹp phóng khoáng, mạnh mẽ của bậc tráng sĩ:

" chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều Mà lòng tráng sĩ bốn ph ơng vẫn còn tha
thiết". Khách ấy cũng là ngời thích ngao du, thăm thú và tìm hiểu lịch sử dân
tộc:"Học Tử Trờng chừ thú tiêu dao".
9. Nhân vật bô lão hình ảnh của tập thể, xuất hiện trong hình thức đối
đáp ở đoạn hai nh sự hô ứng, qua đó tái hiện lại kì tích xa, bộc lộ niềm ngỡng
vọng, tự hào hùng tráng:
Những chiến thắng vĩ đại trên sông Bạch Đằng: Chiến thắng gắn với tên tuổi
Ngô Quyền và chiến thắng gắn với tên tuổi Trần Hng Đạo. Các chiến thắng vang
dội này đợc đặc biệt tô đậm nhờ những hình ảnh, điển tích đợc chọn lựa hết sức
đặc sắc: tinh kì phấp phới, giáo gơm sáng chói, ánh nhật nguyệt phải mờ, bầu
trời đất sắp đổi, tan tác tro bay, hoàn toàn chết trụi ; Xích Bích, Hợp Phì,

Ngẫm lại xa, thấy chiến thắng oanh liệt là bởi trời đất cho nơi hiểm trở,
7
nhân tài giữ cuộc điện an và bởi đại vơng coi thế giặc nhàn, nghĩ đến nay chỉ
thêm hoài tiếc: "Đến bên sông chừ hổ mặt Nhớ ngời xa chừ lệ chan".
10. Đoạn cuối bài, trong lời thơ, bô lão và khách nh hiện thân hô ứng của
xa nay ca lên niềm tự hào về non sông hùng vĩ, bình luận về chiến thắng sông
Bạch Đằng bằng khúc anh hùng ca về tinh thần ngoan cờng, bất khuất của con ng-
ời:
Lời ca của bô lão khẳng định sự hằng tồn của dòng sông Bạch Đằng lịch
sử, cũng là khẳng định chân lí: Những ngời bất nghĩa tiêu vong Nghìn thu chỉ
có anh hùng lu danh.
Lời ca của khách tiếp nối âm hởng tự hào, tôn vinh ở lời ca của bô lão
đồng thời nhấn mạnh đến vai trò của con ngời trong chiến công xa, cũng là chân lí
thấm đẫm tinh thần nhân văn cho muôn đời.
Đọc thêm
Phú Nhà nho vui cảnh nghèo
(Trích Hàn nho phong vị phú)
Nguyễn Công Trứ

I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Công Trứ (1778 1858), huý là Củng, tự Tôn Chất, hiệu Ngộ
Trai, biệt hiệu Hi Văn, ngời làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Cuộc
đời làm quan của ông tuy lúc thăng lúc giáng thất thờng, nhng ông luôn vui vẻ,
một lòng vì dân, vì nớc. Các sáng tác: 53 bài thơ Nôm luật Đờng, 1 bài thơ chữ
Hán, 1 bài phú Nôm, 21 câu đối Nôm, 8 câu đối Hán, 62 bài ca trù, Nguyễn
Công Trứ có vai trò đặc biệt trong thể thơ hát nói. Bài phú Hàn nho phong vị phú
cũng là một sáng tạo đặc sắc của ông. Thơ văn Nguyễn Công Trứ nhất là ca trù
ngân lên một giọng điệu mới, phản ánh một khuynh hớng t tởng khác với trớc đó,
tập trung vào một số chủ đề gắn bó với con ngời và cuộc đời tác giả.
2. Phú có bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú. Hàn nho
8
phong vị phú thuộc loại luật phú, chú trọng đối, vần.
3. Qua miêu tả hết sức cặn kẽ cảnh nghèo, tác giả bộc lộ quan niệm về thú vui
sống, thanh thản, nhàn nhã của một nhà nho tài tử.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Các vế sóng đôi, đối nhau, với những hình ảnh cờng điệu, cực tả cái nghèo,
thể hiện cái nhìn trào lộng, hóm hỉnh.
2. Ngôn ngữ văn xuôi, dân dã đợc sử dụng với mật độ dày: chém cha, nó, ấy
ấy, đầu kèo, trớc sân, ống nứa, đầu giờng tre, thằng bé tri trô, rọi trứng gà bên
vách, xoi hang chuột trong nhà, ngấp ngó, trong cũi, đầu giàn, lợn nằm gặm
máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, ngáy kho kho, áo vải thô nặng
trịch, khăn lau giắt đỏ lòm, Qua đó, cảnh nghèo của nhà nho đợc miêu tả sinh
động, chân thực đến suồng sã.
3. Tác giả đã đặt vấn đề gì ở bốn vế đầu của đoạn trích?
Gợi ý: ở bốn vế đầu, tác giả nói đến cái nghèo vừa nh muốn vạch trần lại vừa
nh chữa tội, đùa giỡn. Thái độ trớc cái nghèo thể hiện ở bốn vế đầu đợc cụ thể
hoá bằng việc tả cảnh nghèo và bộc lộ bản lĩnh sống, thái độ trớc cuộc sống nghèo
khó của nhà nho ở 16 vế tiếp sau.
4. Nhận xét về cái nhìn của tác giả đối với cảnh nghèo.

Gợi ý: Nửa nh ca thán, chán ngán cảnh nghèo, nửa nh bông đùa, bất chấp cái
khó khăn để tìm vui thú, tác giả đã có cái nhìn vừa hết sức thực tế đối với cuộc
sống, xót xa trớc cảnh nghèo hèn vừa nh bỡn cợt, ngông. Tác giả đứng ở t thế
của ngời trong cảnh nghèo, nếm trải mọi điều đồng thời cũng là ngời vợt lên trên
hoàn cảnh, tìm lẽ tự tại cho mình.
9
Các hình thức kết cấu
của văn bản thuyết minh
I. Kiến thức cơ bản
1. Văn bản thuyết minh nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về
cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị, của một sự vật, hiện t ợng, một vấn đề nào đó.
Có nhiều loại văn bản thuyết minh.
2. Phù hợp với mối liên hệ bên trong của sự vật hay quá trình nhận thức của
con ngời, văn bản thuyết minh có thể có nhiều loại hình thức kết cấu khác nhau:
- Kết cấu theo trình tự thời gian: trình bày sự vật theo quá trình hình thành,
vận động và phát triển.
- Kết cấu theo trình tự không gian: trình bày sự vật theo tổ chức vốn có của nó
(bên trên - bên dới, bên trong - bên ngoài, hoặc theo trình tự quan sát, ).
- Kết cấu theo trình tự lôgic: trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau
(nguyên nhân - kết quả, chung - riêng, liệt kê các mặt, các phơng diện, ).
- Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: trình bày sự vật với sự kết hợp nhiều trình tự
khác nhau.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Văn bản Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trờng thuyết minh về đối tợng nào? Để
thuyết minh về đối tợng ấy, ngời viết đã sử dụng hình thức kết cấu nào?
- Văn bản thuyết minh về Lịch sử vấn đề bảo vệ môi trờng.
- Hình thức kết cấu của văn bản đợc tổ chức phối hợp giữa trình tự quan hệ
nhân quả (Từ nguyên nhân ô nhiễm môi trờng đến sự nhận thức về tác hại của ô
nhiễm môi trờng do Ra-sen Ca-xơn đa ra trong tác phẩm Mùa xuân lặng lẽ và từ
đó dấy lên phong trào bảo vệ môi trờng) và trật tự quan hệ thời gian (Ngày nay

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Năm 1962 khởi đầu từ thập kỉ sáu
mơi ).
2. Văn bản Thành cổ Hà Nội thuyết minh về đối tợng nào? Để thuyết minh về
10
đối tợng ấy, ngời viết đã tổ chức hình thức kết cấu nh thế nào?
- Văn bản giới thiệu về đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội.
- Để giới thiệu đặc điểm trật tự kết cấu của thành cổ Hà Nội, bài văn đã đợc tổ
chức theo trình tự không gian từ trong ra ngoài: Tử Cấm Thành Hoàng Thành
Kinh Thành.
3. Văn bản Học thuyết nhân ái của Nho gia thuyết minh về đối tợng nào? Để
thuyết minh về đối tợng ấy, ngời viết đã tổ chức hình thức kết cấu ra sao?
- Văn bản giới thiệu một số nội dung cơ bản của học thuyết nhân ái.
- Ngời viết đã tổ chức kết cấu văn bản theo trình tự lô gích của đối tợng t t-
ởng nhân ái:
+ Giới thiệu chung về thuyết nhân ái;
+ Nội dung hai chữ nhân, ái;
+ Nội dung hai chữ trung, thứ.
4. Tìm hiểu kết cấu của phần Tri thức đọc hiểu về thể loại Phú:
Phú vốn là thể văn Trung Quốc thịnh hành vào thời Hán, dùng lối văn có nhịp
điệu, nhằm miêu tả, trình bày sự vật để biểu hiện tình cảm, ý chí của tác giả. Phú
có bốn loại chính: cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú.
Cổ phú thờng dùng hình thức chủ khách đối đáp, không đòi hỏi đối, cuối
bài thờng kết lại bằng thơ; bài phú là phú dùng hình thức biền văn, câu văn 4 chữ,
6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau; luật phú là phú thời Đờng, chú trọng đến đối, vần
hạn chế, gò bó; văn phú là phú thời Tống, tơng đối tự do, có dùng câu văn xuôi.
Bài Phú sông Bạch Đằng thuộc loại cổ phú, sử dụng lối chủ khách đối
đáp; câu thơ có xen tiếng chừ (ví dụ: Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tơng Chiều
lần thăm chừ Vũ Huyệt) đậm chất trữ tình và sử dụng câu đối theo kiểu vế sau
phô diễn tiếp mạch ý của vế trớc (ví dụ: Thơng nỗi anh hùng đâu vắng tá - Tiếc
thay dấu vết luống còn lu), nhiều vần thay nhau (nguyên văn bài phú này bằng

chữ Hán có 8 vần) làm cho hình thức vừa cổ kính vừa uyển chuyển.
11
Cổ phú ở Trung Quốc chủ yếu thể hiện đời sống cung đình, thích khoa trơng
hình thức. Bài phú của Trơng Hán Siêu hoài niệm về chiến công của các anh hùng
dân tộc, nêu cao vai trò của yếu tố con ngời trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc.
a) Về đối tợng thuyết minh: Văn bản thuyết minh về thể loại phú.
b) Các đoạn của văn bản đợc sắp xếp kết cấu theo trình lô gích của đối tợng
thể loại văn học:
- Khái niệm chung về thể loại phú;
- Đặc điểm của các thể phú;
- Đặc điểm thể loại của bài Phú sông Bạch Đằng;
- Sự sáng tạo thể loại của bài Phú Sông Bạch Đằng.
Tuần 20
Th dụ Vơng Thông lần nữa
(Tái dụ Vơng Thông th)
Nguyễn Tr iã
I Kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Trãi (1380 1442) hiệu là ức Trai, quê gốc tại làng Ngái (Chi
Ngại), huyện Phợng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải D-
ơng). Ông mất ngày 19 9 1442, tức 16 tháng tám năm Nhâm Tuất, niên hiệu
Đại Bảo thứ ba, trong vụ án Lệ Chi Viên (tức vụ án Trại Vải, huyện Gia Lơng, nay
thuộc Bắc Ninh), vụ án tru di tam tộc oan khốc nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
Toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Trãi, mặc dù bị mất mát nhiều, song vẫn còn khá
đồ sộ về số lợng và kiệt xuất về chất lợng: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh
tập, Lam Sơn thực lục, Vĩnh Lăng thần đạo bi, Chí Linh sơn phú, D địa chí, Băng
Hồ di sự lục, ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập.
2. Trong thời trung đại, th ban đầu là tên chung của loại th tín, viết để trao đổi
thông tin công việc hoặc tình cảm giữa ngời với ngời, hoặc gửi cho vua quan, bạn
12
bè, ngời thân. Về sau, th gửi vua đợc gọi là biểu, tấu còn th chỉ là hình thức thông

tin giữa những ngời ngang hàng. Trong Quân trung từ mệnh, th là hình thức công
văn, bàn việc nớc, việc chiến, việc hoà nên mang đậm nét tính chính luận.
3. Với một nghệ thuật nghị luận bậc thầy, th lại dụ Vơng Thông của Nguyễn
Trãi cho thấy ý chí quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của quân và dân
ta.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ
Gợi ý:
Trong sự nghiệp phò tá Lê Lợi đánh quân Minh, Nguyễn Trãi có nhiệm vụ
soạn thảo các th từ gửi cho các tớng nhà Minh và nhân danh Lê Lợi để khuyên dụ.
Nguyễn Trãi đã thực hiện chiến thuật tâm công hết sức hiệu quả.
Th lại dụ Vơng Thông là th số 35, một trong những bức th gửi cho Vơng
Thông. Bấy giờ thành Đông Quan (Hà Nội nay) bị quân ta vây hãm, quân địch ở
trong thành đang khốn đốn. Bức th này viết vào khoảng tháng 2 1427 thì đến
tháng 10 năm ấy, sau khi Liễu Thăng bị giết ở gò Mã Yên, Vơng Thông không đợi
lệnh vua Minh đã tự ý giảng hoà với quân Lam Sơn rồi rút quân về nớc.
2. Đặt vào hoàn cảnh sáng tác cụ thể để phân tích mục đích của bức th:
Mục đích viết th của Nguyễn Trãi là dụ giặc ra hàng và rút quân về nớc. Mục
đích này đợc nói rõ trong các câu: Các ông là những ngời xét rõ sự cơ, hiểu sâu
thời thế, vậy nên chém đầu Phơng Chính, Mã Kì đem đến cửa quân dâng nộp. Nh
vậy, trong thành sẽ tránh đợc nạn cá thịt, trong nớc sẽ khỏi vạ đau thơng, hoà hiếu
lại thông, can qua xếp bỏ. .
3. Tìm hiểu bố cục bức th
Gợi ý:
Bức th có bố cục 3 đoạn:
Đoạn 1 (từ đầu cho đến Sao đủ để cùng nói việc binh đợc?): Nêu lên nguyên
13
lí của ngời dùng binh là phải hiểu biết thời thế.
Đoạn 2 (từ Trớc đây các ông trong lòng cho đến bại vong đó là sáu !):
Phân tích thời và thế của đối phơng ở thành Đông Quan.

Đoạn 3 (phần còn lại): Khuyên hàng, hứa hẹn những điều tốt đẹp, thách đấu
và sỉ nhục tớng giặc.
4. Phân tích mối quan hệ giữa các đoạn để thấy đợc mạch lập luận
Gợi ý:
Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục:
Ngời làm dùng binh không thể không hiểu biết thời thế Nay ở vào thời thế chỉ
chuốc lấy bại vong Trong tình hình nh vậy, nếu hiểu biết thời thế thì phải đầu
hàng và rút quân về nớc Nếu không thì ra giao chiến phân tài hơn kém, không
nên hèn nhát nh thế.
5. Phân tích t tởng đợc thể hiện trong đoạn mở đầu
Gợi ý: ở đoạn mở đầu, tác giả nêu t tởng về thời thế đối với ngời dùng binh.
Đa ra t tởng thời thế nh một nguyên lí căn bản trong việc dùng binh, tác giả đã mở
đầu bằng chân lí sáng rõ, phàm là ngời làm tớng đều thấu hiểu, để từ đó sẽ đi đến
phân tích thời thế cụ thể của đối phơng nhằm mục đích thuyết phục, dụ hàng;
đồng thời khẳng định kẻ địch không những không hiểu thời thế mà còn dối trá,
che đậy nguy cơ thảm bại. Đây là đoạn văn có vai trò nêu chủ đề, mở ra hớng lập
luận cho toàn bài.
6. Lời lẽ thể hiện t thế của ngời viết th nh thế nào?
Gợi ý:
Mặc dù t thế của ngời nắm phần chủ động, hơn về sức mạnh quân sự cũng nh
thời thế, song thái độ của tác giả hết sức linh hoạt: đối với bọn Vơng Chính, Mã Kì
tàn ác, ngoan cố thì sỉ mắng, cơng quyết tiêu diệt; đối với Vơng Thông, Sơn Thọ
và các tớng khác thì phân tích thời thế, cơng nhu linh hoạt, chủ yếu dụ hàng. Cuối
cùng, vừa khuyên nhủ, hứa hẹn lại vừa sỉ mắng, khích tớng, thách đánh để
chứng tỏ sức mạnh làm chủ tình thế của quân ta. Tác giả khuyên hàng với lí lẽ vừa
14
mềm mỏng, vừa cứng rắn: một là đầu hàng, sẽ đợc bảo toàn; hai là đem quân ra đọ
sức, mà với thời thế nh đã phân tích sáng rõ ở phần trên bức th thì phơng án này
chỉ đem lại kết quả thảm bại. Bức th thể hiện địch vận đánh vào lòng ngời của
Nguyễn Trãi, cho thấy sự kết hợp tài tình giữa tính chiến đấu mạnh mẽ với lòng

yêu chuộng hoà bình thiết tha của tác giả.
7. Thời và thế của quân Minh đã đợc tác giả phân tích trong đoạn 2 của bức
th nh thế nào?
Gợi ý:
Thế của quân Minh ở Trung Quốc: Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc
lại quá, không đầy một năm tất sẽ theo nhau mà chết, ấy là mệnh trời ; Phía Bắc
có giặc Nguyên, trong nớc có nội loạn ở Tầm Châu.
Thế của quân Minh ở Đông Quan: kế cùng lực kiệt, lính tráng mỏi mệt,
trong không lơng thảo, ngoài không viện binh,
Sáu cớ bại vong tất yếu, không thể bác bỏ.
8. Bức th thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác
giả, cũng là của nhân dân ta:
Chỉ rõ sự thất bại của địch, khẳng định thế tất thắng của ta (sáu cớ bại
vong).
Khuyên dụ đầu hàng, mở ra đờng thoái lui cho đối phơng: sửa sang cầu
cống, mua sắm tàu thuyền, thuỷ lục hai đờng, tuỳ theo ý muốn; quân ra khỏi bờ
cõi, muôn phần bảo đảm đợc yên ổn.
Bộc lộ quan điểm hoà hữu, bang giao thân thiện, lâu dài: nớc tôi lại phụng
cống xng thần, theo nh lệ trớc.
15
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
I Kiến thức cơ bản
Là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn ch-
ơng, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác ở
những điểm cơ bản sau:
1. Tính thẩm mĩ
Văn chơng là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn
ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với t cách là chất liệu xây dựng hình t-
ợng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm
mĩ.

2. Tính đa nghĩa
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị
thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tờng minh,
thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong
những hình tợng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa
hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những
suy ngẫm, gợi liên tởng, tởng tợng, tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những
thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con ngời.
3. Dấu ấn riêng của tác giả
Mỗi nhà văn, nhà thơ thờng có sở thích, sở trờng riêng trong diễn đạt. Sở thích
và sở trờng ấy đợc bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo,
dấu ấn riêng của tác giả.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Những loại văn bản nào sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Gợi ý: Các loại văn bản văn chơng (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch) sử dụng
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2. Nói đến phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, cần phải nhớ đến những đặc
16
điểm cơ bản nào?
Gợi ý: Tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn riêng của tác giả là những đặc
điểm cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
3. Hãy phân tích đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật biểu
hiện ở bài Phú nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ.
Gợi ý:
- Về tính thẩm mĩ của văn bản:
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở cấu trúc văn bản theo thể loại phú: Văn bản Phú
nhà nho vui cảnh nghèo thuộc thể bài phú, ngôn ngữ đợc tổ chức theo hình thức
biền văn, có sáu mơi tám vế sóng đôi; hai mơi vế đầu miêu tả nơi ở, cách sống và
ăn mặc của một nhà nho nghèo.
+ Tính thẩm mĩ thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ, các biện pháp tu từ tập trung

diễn tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo: sự lặp lại, sóng đôi,
điệp âm (Chém cha chém cha , rành rành ấy ấy , bình bịch kho kho , chát
chát chua chua nhai nhai nhổ nhổ , ; hiệp vần o, ô), đối (Bóng nắng rọi trứng
gà bên vách, thằng bé tri trô - Hạt ma soi hang chuột trong nhà, con mèo ngấp
ngó, ), lối nói phô tr ơng (mọt tạc vẽ sao, nhện giăng màn gió, mối giũi quanh
co, giun đùn lố nhố, lợn nằm gặm máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình
bịch, an giấc ngáy kho kho, áo vải thô nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lòm, ),
- Về tính đa nghĩa của văn bản: Tác giả không dùng chữ nghèo nào mà vẫn
miêu tả đợc cảnh nghèo của hàn nho; Qua việc miêu tả khách quan cảnh sống
nghèo (nơi ở, cách sống, ăn mặc), tác giả đã lột tả đợc cảnh sống nghèo đến cùng
cực, đồng thời cho thấy quan niệm, thái độ sống lạc quan của một nhà nho chân
chính.
- Về dấu ấn riêng của tác giả: Dấu ấn riêng của tác giả thể hiện nổi bật qua
giọng điệu mỉa mai, châm biếm (đặc biệt là ở từ phong vị, hay việc sử dụng ngôn
ngữ trong cách nói phô trơng, ). Cũng qua giọng điệu ấy mà hình t ợng tác giả
hiện ra với một t thế vừa ngao ngán vừa ngạo nghễ, bất chấp, ngông, Nguyễn
Công Trứ thờng để lại ấn tợng về một cá tính ngang tàng, đậm chất tài tử.
17
4. Phân tích đoạn thơ sau đây để làm sáng tỏ đặc điểm chung của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nớc song song;
Thuyền về nớc lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Gợi ý: Để phân tích những biểu hiện của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
trong đoạn thơ trên, hãy tham khảo đoạn văn sau.
Ngay câu thơ đầu bài thơ không chỉ nói sông, mà nói buồn, nói về một nỗi
buồn bất tận, bằng một hình ảnh ẩn dụ: sóng gợn tràng giang trùng trùng điệp
điệp, nh nỗi buồn trùng trùng điệp điệp. Giữa tràng giang mà điểm nhìn nhà thơ tụ

vào con sóng nhỏ, tuy rất nhiều, nhng hiện ra rồi tan, muôn thủa. Con thuyền th-
ờng là hình ảnh tợng trng cho cuộc đời lênh đênh, cô đơn, vô định. ở đây con
thuyền buông mái chèo xuôi dòng (xuôi mái) theo dòng nớc, nhng thuyền và nớc
chỉ song song với nhau chứ không gắn bó gì với nhau, bởi nớc xuôi trăm ngả,
thuyền theo ngả nào? Thuyền đi với dòng để rồi chia li với dòng. Câu thứ ba đã
nói tới sự chia li: Thuyền về nớc lại sầu trăm ngả. Thuyền buồn vì phải rẽ dòng.
Nớc buồn nh không biết trôi về đâu. Câu cuối đoạn này càng thể hiện tập trung
cho kiếp ngời nhỏ nhoi, lạc lõng, vô định: Củi một cành khô lạc mấy dòng. Cái
nhìn của nhà thơ vẫn tập trung vào các vật nhỏ: sóng, thuyền, củi khô.
Tác giả lu ý, không phải là cây gỗ, thân gỗ, mà chỉ là củi một cành khô, một
mảnh rơi gẫy, khô xác của thân cây.
Cả khổ thơ đầu đã vẽ lên một không gian sông nớc bao la, vô định, rời rạc, hờ
hững. Những đờng nét: nớc song song, buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, lạc mấy
dòng không hứa hẹn gì về hội tụ, gặp gỡ mà chỉ là chia tan, xa vời. Trên con sông
đó một con thuyền, một nhánh củi lênh đênh càng tỏ ra nhỏ nhoi bất lực. ở đây
không chỉ thuyền buồn, cành củi khô buồn, mà cả sóng gợn, sông nớc đều buồn.
18
(Trần Đình Sử, Đọc văn học văn,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 234-235)
Bài viết số 5
(Văn thuyết minh)
I Đề bài tham khảo
1. Giới thiệu về ca dao Việt Nam.
2. Trình bày một số đặc điểm cơ bản của văn bản văn học.
3. Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
4. Thuyết minh yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học.
5. Thuyết minh về đặc điểm của thể loại phú.
II Hớng dẫn
1. Đây là kiểu bài văn thuyết minh về một thể loại văn học, vấn đề văn học;
cần phải biết vận dụng sáng tạo các phơng pháp thuyết minh thích hợp với từng

đối tợng để làm bài. Trong các đề bài trên, đề (1) và đề (5) có đối tợng thuyết
minh là thể loại văn học; các đề (2), (3), (4) thuộc dạng thuyết minh về một vấn đề
văn học.
2. Để giải quyết đợc yêu cầu của đề bài, cần chuẩn bị tri thức cũng nh tính
toán cách làm bài theo các bớc sau:
a) Huy động t liệu, tìm hiểu tri thức về đối tợng thuyết minh (thể loại hoặc vấn
đề văn học).
b) Lựa chọn nội dung thông tin chính xác, khách quan về đối tợng thuyết
minh để trình bày trong bài văn.
c) Lập dàn ý cho bài văn theo bố cục 3 phần:
- Mở bài: Giới thiệu chung về đối tợng cần thuyết minh.
- Thân bài: Trình bày nội dung thông tin về đối tợng thuyết minh theo trình tự
19
nhất định (trình tự lô gích của đối tợng hoặc trình tự nhận thức, quan hệ nhân
quả, ).
- Kết bài: Có thể đa ra nhận định chung về đối tợng, ý nghĩa của việc tìm hiểu
đối tợng đã thuyết minh.
d) Viết bài văn thuyết minh với dàn ý đã lập.
3. Định hớng về nội dung thông tin để giải quyết các đề cụ thể:
a) Giới thiệu về ca dao Việt Nam:
- Ca dao là gì?
Tham khảo:
Ca dao (còn gọi là phong dao) đợc dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác nhau.
Theo nghĩa gốc thì ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có khúc điệu.
Ca dao là danh từ ghép chỉ toàn bộ những bài hát lu hành phổ biến trong dân gian
có hoặc không có khúc điệu; trong trờng hợp này, ca dao đồng nghĩa với dân ca.
Do tác động của hoạt động su tầm, nghiên cứu văn học dân gian, từ ca dao đã
dần dần chuyển nghĩa. Hiện nay, từ ca dao thờng đợc dùng để chỉ riêng thành
phần nghệ thuật ngôn từ (phần lời thơ) của dân ca (không kể những tiếng đệm,
tiếng láy, tiếng đa hơi). Với nghĩa này, ca dao là thơ dân gian truyền thống.

(Theo Nhiều tác giả, Từ điển Thuật ngữ Văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2004)
- Ca dao Việt Nam có đặc điểm gì về nội dung?
Ca dao là thơ trữ tình trò chuyện diễn tả tình cảm, tâm trạng của một số
kiểu nhân vật trữ tình: ngời mẹ, ngời vợ, ngời con, trong quan hệ gia đình;
chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu lứa đôi; ngời phụ nữ, ngời dân
thờng, trong quan hệ xã hội. Nó không mang dấu ấn tác giả nh thơ trữ tình (của
văn học viết) mà thể hiện tình cảm, tâm trạng của các kiểu nhân vật trữ tình và có
cách thể hiện tình cảm, thế giới nội tâm mang tính chung, phù hợp với lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp, địa phơng, của các kiểu nhân vật này. Tuy nhiên, dù
mang tính chất chung nhng mỗi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo, sáng tạo, thể
20
hiện đợc sự phong phú, da dạng của sắc thái tình cảm. ( )
- Ca dao Việt Nam có những nét đặc sắc gì về nghệ thuật?
Hơn 90% các bài ca dao đã su tầm đợc đều sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục
bát biến thể. Ngoài ra, ca dao còn có các dạng hình thức khác nh thơ song thất lục
bát (câu thơ bảy tiếng kết hợp với câu thơ sáu tám tiếng), vãn bốn (câu thơ bốn
tiếng), vãn năm (câu thơ năm tiếng).
Ca dao rất giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ và biểu tợng mang tính truyền thống
nh hạt ma, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến nớc, con thuyền, con đò, chiếc
khăn, - những hình ảnh quen thuộc, gắn với cuộc sống của ng ời bình dân.
Các hình thức lặp lại cũng là đặc trng nghệ thuật tiêu biểu của ca dao: lặp kết
cấu, lặp hình ảnh, lặp hình thức mở đầu hoặc lặp từ, cụm từ,
Đợc tổ chức dới hình thức thơ ca nhng ngôn ngữ của ca dao vẫn rất gần gũi
với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm chất địa phơng và dân tộc.
- Vai trò thẩm mĩ của ca dao?
Mỗi ngời, bất kể giàu nghèo, sang hèn, đều có thể lấy ca dao là tiếng nói
tâm t, tình cảm của mình, có thể soi lòng mình trong ca dao. Cho nên, ca dao còn
đợc coi là thơ của vạn nhà, là gơng soi của tâm hồn và đời sống dân tộc; nơi lu
giữ vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, nguồn mạch vô tận cho thơ ca,

b) Về đặc điểm cơ bản của văn bản văn học:
- Văn bản văn học là gì?
Văn bản văn học (còn gọi là văn bản nghệ thuật, văn bản văn chơng) có nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học là tất cả các văn bản sử dụng
ngôn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các
sáng tác có hình tợng nghệ thuật đợc xây dựng bằng h cấu (tức là tạo ra những
hình tợng bằng tởng tợng). Văn bản văn học theo nghĩa hẹp vừa có ngôn từ nghệ
thuật vừa có hình tợng nghệ thuật.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ngôn từ?
21
+ Ngôn từ văn học đợc tổ chức đặc biệt, có tính nghệ thuật và thẩm mĩ.
+ Ngôn từ văn học là chất liệu để sáng tạo hình tợng, xây dựng thế giới tởng t-
ợng.
+ Do yêu cầu sáng tạo hình tợng, ngôn từ văn học có tính biểu tợng và đa
nghĩa.
- Văn bản văn họic có đặc điểm gì về hình tợng?
+ Hình tợng văn học là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên trong tâm trí ngời
đọc.
+ Hình tợng văn học là một phơng tiện giao tiếp đặc biệt. Đọc hiểu văn bản
văn học là thực hiện quá trình giao tiếp giữa ngời đọc và tác giả.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về ý nghĩa?
+ ý nghĩa của hình tợng văn học chính là ý nghĩa của đời sống đợc nhà văn
gợi lên qua hình tợng.
+ ý nghĩa của hình tợng văn học thể hiện qua nhân vật, sự kiện, cảnh vật, chi
tiết, qua sự sắp xếp, kết cấu của các bộ phận văn bản và qua cách sử dụng ngôn từ.
+ Có thể chia ý nghĩa của hình tợng thành các lớp: đề tài, chủ đề, cảm hứng,
tính chất thẩm mĩ, triết lí nhân sinh.
- Văn bản văn học có đặc điểm gì về cá tính sáng tạo của nhà văn?
+ Văn bản văn học nào cũng do tác giả viết ra và ít nhiều đều để lại dấu ấn
của ngời sáng tạo ra văn bản.

+ Đặc điểm về cá tính sáng tạo của tác giả vừa tạo nên sự phong phú, đa dạng
vừa đem lại tính độc đáo cho văn bản văn học.
- Những hiểu biết về đặc điểm của văn bản văn học có tác dụng gì?
+ Định hớng về thao tác đọc hiểu văn bản văn học cụ thể.
+ Định hớng về thao tác cảm thụ, đánh giá văn bản văn học cụ thể.
c) Về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
22
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các
văn bản thuộc lĩnh vực văn chơng (văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch).
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và dấu ấn
riêng của tác giả.
- Tính thẩm mĩ của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Văn chơng là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn
ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với t cách là chất liệu xây dựng hình t-
ợng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm
mĩ.
- Tính đa nghĩa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thành phần: thành phần biểu thị
thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tờng minh,
thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong
những hình tợng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa
hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những
suy ngẫm, gợi liên tởng, tởng tợng, tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những
thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con ngời.
- Đặc điểm về dấu ấn riêng của tác giả trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
Mỗi nhà văn, nhà thơ thờng có sở thích, sở trờng riêng trong diễn đạt. Sở thích và
sở trờng ấy đợc bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu
ấn riêng của tác giả.
- Tác dụng của những hiểu biết về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ

thuật:
+ Tác dụng đối với hoạt động đọc hiểu văn bản văn học.
+ Tác dụng đối với hoạt động sáng tạo văn bản văn học.
d) Về yêu cầu đọc hiểu văn bản văn học:
23
- Bản chất của hoạt động đọc văn bản văn học là gì?
Khi đọc văn bản văn học, dù với bất kì mục đích nào, ngời đọc đều thực hiện
việc tiếp nhận các giá trị t tởng, nghệ thuật; giao lu t tởng, tình cảm với tác giả, với
những ngời đã đọc trớc; bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm với văn bản
văn học.
- Những yêu cầu chính của việc đọc hiểu văn bản văn học:
Ngời đọc phải trải qua quá trình đọc hiểu: từ hiểu văn bản ngôn từ, hiểu ý
nghĩa của hình tợng, hiểu t tởng, tình cảm của tác giả; từ đó hình thành sự đánh giá
đối với văn bản và đạt đến mức độ thởng thức các giá trị của văn bản.
- Làm thế nào để hình thành đợc kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học?
Ngời đọc chẳng những phải thờng xuyên đọc nhiều tác phẩm văn học mà còn
phải biết tra cứu, học hỏi, biết tởng tợng, suy ngẫm, tạo thành thói quen phân tích
và thởng thức văn học.
e) Về đặc điểm của thể loại phú, xem bài Các hình thức kết cấu của văn bản
thuyết minh.
Tuần 21
Đại cáo bình Ngô
(Bình Ngô đại cáo)
Nguyễn Tr iã
I Kiến thức cơ bản
1. Về tác giả, xem bài trớc.
2. Cáo là thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc xa. Cáo đợc chuyên dùng để
vua công bố việc lớn với muôn dân. Nguyễn Trãi dùng hai chữ đại cáo vốn là tên
gọi một bài cáo cổ xa nhất của Trung Quốc để thay lời Lê Lợi công bố với thiên
hạ. Cáo thờng hay dùng văn biền ngẫu. Văn biền ngẫu hay còn gọi là biền văn,

biền lệ văn hoặc văn tứ lục (biền là ngựa đi sóng đôi; ngẫu là đôi, cặp). Văn
24
biền ngẫu có năm đặc điểm:
Ngôn ngữ đối ngẫu: các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;
Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với câu 6 chữ
hoặc câu 4/4 và câu 6/6 đối nhau;
Có vần điệu, bằng trắc hài hoà;
Sử dụng điển cố;
Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính phô trơng.
Trong bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi còn có loại câu 5 chữ, 7 chữ, 10
chữ, 14 chữ rất đa dạng.
3. Đại cáo bình Ngô là một bản anh hùng ca về sức mạnh của truyền thống
yêu nớc, tinh thần độc lập tự cờng, t tởng đại nghĩa, ý chí của quân và dân ta trong
trong cuộc chiến đấu thắng lợi vang dội trớc giặc ngoại xâm, đem lại cuộc sống
hoà bình, hạnh phúc cho toàn dân tộc ở thế kỉ XV.
II Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm hiểu xuất xứ bài cáo
Gợi ý:
Cuối năm 1427, sau khi chiến thắng giặc Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi
viết Đại cáo bình Ngô nhằm tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến.
2. Tìm hiểu bố cục bài cáo
Gợi ý:
Bài cáo gồm 5 đoạn:
Đoạn 1 (từ Từng nghe đến Chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa.
Đoạn 2 (từ Vừa rồi đến Ai bảo thần dân chịu đợc?): Tố cáo tội ác của
giặc.
Đoạn 3 (từ Ta đây đến lấy ít địch nhiều.) : Lãnh tụ và nghĩa quân trong
buổi đầu dấy nghiệp.
25

×