Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng hàng rào kĩ thuật trên thế giới, ảnh hưởng và giải pháp đối với doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.57 KB, 22 trang )

KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN
***
THỰC TRẠNG HÀNG RÀO KĨ THUẬT TRÊN THẾ GIỚI,
ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
NHÓM 4_CA 2_THỨ 5
1
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
NHÓM 4_CA 2_THỨ 5

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
St
t
Họ và tên MSV Nhiệm vụ
1 Nguyễn Thị Ngọc Thúy (NT) 16A4000675
2 Nguyễn Thị Khánh Huyền 16A4000317
3 Ngô Thị Thủy Tiên 16A4000686
4 Nguyễn Thị Hương 16A4020253
5 Trần Thị Dung
6 Nguyễn Thị Thảo Vân 16A4020626
7 Lã Hương Quỳnh 16A4000591
8 Lê Như Quỳnh 16A4020459
9 Nguyễn Thị Ninh 16A4020420
10 Nguyễn Thùy Trang 16A4000719

2
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
MỤC LỤC
Lời nói đầu…………………………………………………………………………… 4


I.Khái niệm hàng rào kĩ thuật………………………………………………………… 5
1.1,Khái niệm……………………………………………………………………….…5
1.2,Phân loại……………………………………………………………………… 6
1.3,Các hình thức…………………………………………………………………… 6
II.Thực trạng ,ảnh hưởng hàng rào kĩ thuật đến Việt Nam…………………………….9
2.1.Tình hình hiện nay……………………………………………………………… 9
2.2. Ảnh hưởng của hàng rào kĩ thuật đối xuất khẩu nước ta hiện nay…………… 12
III.Giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật của Việt Nam…………………………………19
3.1.Đối với doanh nghiệp……………………………………………………………19
3.2.Đối với nhà nước…………………………………………………………………21
IV.Kết luận…………………………………………………………………………… 22
3
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta thường thấy trên tivi, báo đài thời sự về các sự kiện nền kinh tế Việt
Nam như:
Nga sẽ không tiếp tục nhập khẩu cá Ba sa của Việt Nam, Nhật sẽ áp dụng mức
dư lượng kháng sinh tối thiểu mới đối với các lô hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt
Nam, một số tiểu bang của Mỹ ra lệnh ngưng bán các mặt hàng thuỷ sản VN với lý
do có dư lượng thuốc kháng sinh
Đó là những thách thức về thị trường do các rào cản kỹ thuật từ các nước nhập
khẩu gây ra. Việc áp dụng các hàng rào kĩ thuật là tích cực nếu nó giúp mang lại
cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng và an toàn. Tuy nhiên ngày nay
cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ các nước sử dụng hàng rào
kĩ thuật như một thứ vũ khí bí mật để bảo hộ mậu dịch. Sự trỗi dậy của các hàng rào
kĩ thuật vô hình trong thương mại hiện nay đã tạo ra môi trường thương mại không
tích cực thông thoáng, gây bất lợi cho tiến trình tự do hoá thương mại trên phạm vi
khu vực và thế giới.
Chúng ta cùng tìm hiểu về hàng rào kỹ thuật và thực trạng và ảnh hưởng cũng
như giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam

4
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
I) Khái niệm rào cản kĩ thuật
1.1. Khái niệm
Trong thương mại quốc tế rào cản kĩ thuật đối với thương mại thực chất là các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kĩ thuật mà 1 nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc quo trình đánh giá phù hợp của
hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn(quy chuẩn kĩ thuật đó gọi chung là các biện pháp kĩ
thuật-biện pháp TBT).
Các biện pháp kĩ thuật này về nguyên tắc là cần thiết và hợp lí nhằm bảo vệ những lợi ích quan
trọng như sức khỏe con người, môi trường, an ninh, vì vậy, mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập
và duy trì một hệ thống các biện pháp kĩ thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập
khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế, các biện pháp kĩ thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương
mại quốc tế bởi chúng có thể sử dụng vì mục tiêu bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho
việc thâm nhập của hang hóa nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. do đó chúng được gọi là
những hang rào kĩ thuật đối với thương mại.
1.2. Phân loại
Hiệp định về rào cản kĩ thuật đối với thương mại của WTO được phân biệt ra làm 3 loại sau
đây
5
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
- Các quy định kỹ thuật. Đó là những quy định mang tính bắt buộc đối với các bên tham
gia.Điều đó có nghĩa, nếu các sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các quy định kỹ thuật sẽ không
được phép bán trên thị trường.
 Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các doanh ngjiệp
xuất khẩu sang các nước trên thế giới
-Các tiêu chuẩn kỹ thuật. Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật được
đưa ra chủ yếu mang tính khuyến nghị, tức là các sản phẩm nhập khẩu được phép bán trên thị trường
ngay cả khi sản phẩm đó không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật.
 một số lọai rau củ quả muốn xuất sang Mỹ phải đáp ứng các quy định về phẩm cấp kích

thước ,chất lượng ,độ chín
-Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn. Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn là các thủ tục kỹ thuật
như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy định, tiêu
chuẩn kỹ thuật.
1.3. Các hình thức
Các rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế thường gồm bao gồm các hình thức như:
1.3.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng, thiết kế,
độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, các
phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận,
những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi
ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng. Mục đích của các tiêu chuẩn và
quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ
môi trường, …
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP đối với thuỷ sản và thịt,
SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa dạng sinh học, …
6
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
1.3.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử dụng
như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi trường hay
không.Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích nhằm hạn chế chất
thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo. Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh
hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.3.3. Các yêu cầu về nhãn mác
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các sản
phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng dẫn sử dụng,
hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký thương hiệu kéo dài hàng
tháng và rất tốn kém, nhất là ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng rất phổ biến trên

thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
1.3.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định về tái
sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng, … Những tiêu chuẩn và quy định
liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng làm bao bì đòi hỏi
việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng. Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và
quy định của mỗi nước, cũng như chi phí sản xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và
khả năng tái chế ở mỗi nước là khác nhau.
1.3.5. Phí môi trường
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải sử
dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động có liên
quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các loại phí môi trường
7
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
thường gặp gồm có: - Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất
độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau sử
dụng. - Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và đất, hoặc
gây tiếng ồn. - Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ
của chính phủ để bảo vệ môi trường. Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người
tiêu dùng hoặc cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.
1.3.6. Nhãn sinh thái
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết là
sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được
xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản xuất,
phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi trường
của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó. Sản phẩm được dán
nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả năng cạnh tranh cao hơn so với sản
phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do người tiêu dùng thường thích và an tâm
khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn

sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%, có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng
loại.
1.3.7. Qui định về xuất xứ hàng hóa
II) Thực trạng, ảnh hưởng hàng rào kĩ thuật đến Việt Nam.
2.1. Tình hình hiện nay.
- Năm 2009, trước những khó khăn của cuộc suy thoái tài chính toàn cầu, áp lực mang tính chất
bảo hộ thương mại tại một số nước trên thế giới đã có chiều hướng tăng, đặc biệt là tại Hoa kỳ và các
nước EU
- Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một trong những
nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất khẩu của các nước
đang phát triển. Hàng rào này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, song nó đều liên quan đến
8
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
vấn đề tiêu chuẩn lượng của hàng hoá, công nghệ, quá trình sản xuất cũng như việc bao gói, ghi nhãn,
vận chuyển, bảo quản và cả các quá trình khác như thử nghiệm, kiểm tra, giám định, quản lý chất
lượng đối với hàng hoá.Điều này đã và đang gây không ít khó khăn cho các nhà xuất khẩu của nước
ta, nhất là trong các ngành thủy sản, thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ, dệt may, da giày…
 Hiệp định TBT
• Hiệp định TBT Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Agreement on Technical Barriers to
Trade, gọi tắt là hiệp định TBT).
• Nội dung hiệp định Đối tượng của Hiệp định TBT là các biện pháp kỹ thuật. Trong phạm vi điều chỉnh
của hiệp định, các biện pháp kỹ thuật được chia thành 3 nhóm cụ thể sau:

Đó là những quy định mang tính bắt buộc đối với các bên tham gia.Điều đó có nghĩa, nếu các
sản phẩm nhập khẩu không đáp ứng được các quy định kỹ thuật sẽ không được phép bán trên thị
trường.

Ngược lại với các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật được đưa ra chủ yếu mang tính
khuyến nghị, tức là các sản phẩm nhập khẩu được phép bán trên thị trường ngay cả khi sản phẩm đó
không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật.

 !"#
Các thủ tục đánh giá sự hợp chuẩn là các thủ tục kỹ thuật như: kiểm tra, thẩm tra, thanh tra và
chứng nhận về sự phù hợp của sản phẩm với các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật. Tuy nhiên trong hiệp
9
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
định này, khái niệm hàng rào kĩ thuật vẫn chưa được định nghĩa một cách rõ ràng mà chỉ được thừa
nhận như một thoả thuận rằng không một nước nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần
thiết để đảm bảo hàng hoá xuất khẩu của mình, hoặc để đảm bảo sức khoẻ của con người, động thực
vật, bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các hành động man trá ở mức độ mà nước đó cho là phù hợp và
các biện pháp này không được tiến hành với các hình thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách
tuỳ tiện hoặc không minh bạch.
• Xu hướng trên thế giới
 Mở rộng từ lĩnh vực sản xuất và thương mại đến thương mại dịch vụ và đầu tư.
Phạm vi TBT có khuynh hướng ngày càng rộng hơn, bắt nguồn từ lĩnh vực sản xuất và dần mở
rộng sang thương mại. Hiện, TBT đã mở rộng từ thương mại hàng hóa đến các lĩnh vực khác như dịch
vụ tài chính, thông tin, đầu tư và sở hữu trí tuệ…
 Xu hướng chuyển đổi từ các biện pháp tư nguyện sang nguyên tắc bắt buộc.
Trước đây nhiều tiêu chuẩn như ISO9000, ISO14000, các chứng nhận về môi trường, HACCP,
thực phẩm hữu cơ… được áp dụng trên cơ sở tự nguyện.Vài năm gần đây, một số biện pháp tự nguyện
đã chuyển thành các nguyên tắc bắt buộc.
 Mở rộng từ các sản phẩm cụ thể đến toàn bộ quá trình sản xuất và hoạt động
Như hệ thống an toàn thực phẩm HACCP ( Hazard Analysis and Critical Control Point System)
có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn", hay hệ thống phân tích, xác định
và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm". xuất
phát từ Mỹ và sau hơn 40 năm đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển khác như Canada và
EU. HACCP kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm từ giai đoạn sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển và phân phối.
 Tăng sức ảnh hưởng và hiệu ứng khuếch tán
Các biện pháp TBT luôn tạo ra phản ứng dây chuyền, mở rộng từ một sản phẩm đến tất cả các
sản phẩm liên quan, từ một nước đến một số nước và thậm chí cả thế giới.

10
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Ví dụ như đầu năm 2002, EU cấm nhập khẩu tôm TQ vì có dư lượng chloramphenicol.Sau đó
lệnh cấm này được mở rộng tới hơn 100 sản phẩm có thịt động vật. Biện pháp này nhanh chóng được
các nước khác như Mỹ, Hungary, Nga và Arabie Saoudite bắt chước theo.
 Phát triển cùng với tiến bộ khoa học - kỹ thuật và mức sống
Với sự tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật mới sẽ được nâng lên. Điều này có
thể thấy qua việc Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội Nhật hồi đầu năm 2002 đã quyết định thực hiện gần 200
tiêu chuẩn mới về giới hạn dư lượng tối đa (MRL) đối với thuốc trừ sâu.
 Kết hợp rào cản kỹ thuật và vấn đề bằng sáng chế
Hiện EU và Mỹ một mặt yêu cầu các sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật
do họ đặt ra, mặt khác buộc các công ty nước ngoài trả chi phí bằng sáng chế rất cao nếu muốn xuất
khẩu các sản phẩm đã được đăng ký bản quyền.
 Các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện TBT
Từ năm 1999, số TBT của các nước đang phát triển đã vượt qua các nước phát triển.
 Tăng cường chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế
Để bảo vệ ngành thương mại từ các TBT bất hợp lý, WTO đã lập ra Luật về Thực hành tốt, yêu
cầu tất cả các thành viên tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.
 Rào cản kỹ thuật về an toàn tiêu dùng ngày càng khắt khe
Khi người tiêu dùng ngày càng ý thức hơn về sức khỏe và an toàn, các tiêu chuẩn kỹ thuật về
tiêu dùng trở nên chặt chẽ, chủ yếu liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, điện gia dụng, đồ
chơi và vật liệu xây dựng.
 Phối hợp các TBT, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và thuế quan
Toàn cầu hóa dẫn tới cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới khiến nhiều nước kết hợp
nhiều rào cản để bảo hộ mậu dịch.
11
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
2.2. Ảnh hưởng của hàng rào kĩ thuật đối xuất khẩu nước ta hiện nay
 Một số rào cản đối với hàng xuất khẩu việt nam vào các nước
Từ 1/1/2010 là ngày bắt đầu có hiệu lực thi hành của hàng loạt những quy định mới mà một số

đạo luật tại các thị trường XK chính của Việt Nam đã ban hành như:
• Luật Illegal Unreported Unregulated fishing - IUU về truy xuất nguồn gốc thủy hải sản xuất
khẩu vào EU; đạo luật Bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ;
• Đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng - CPSIA của Mỹ; Các tiêu chuẩn bắt buộc đối với
sản phẩm đồ gỗ gia dụng và nội thất như: giường cũi, giường tầng, hòm đồ chơi, bàn xếp di động, giá
đỡ tivi, rào chắn trẻ em… Các tiêu chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm may mặc như: dây rút quần áo trẻ
em, áo ngủ, áo choàng, áo tắm, áo quần bó sát, áo ngủ trẻ em…
Những tiêu chuẩn REACH (quy định sản xuất không sử dụng hóa chất độc hại của EU);
• Luật Lacey sửa đổi của Mỹ về quy định liên quan đến nguồn gốc, xuất xứ của nguyên liệu sản
xuất đồ gỗ;
• Quy định về chứng nhận phân tích an toàn vệ sinh thực phẩm cho hàng hoa quả của Inđônêxia;
• Những quy định mới cho hàng dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm của luật FDCA (Mỹ);
• Hiệp định FLEGT của EU về thẩm quyền cấp phép sau khi kiểm tra tính hợp pháp của lô hàng
thông qua các bằng chứng gốc…
Ngoài ra, các qui định về xuất xứ sản phẩm đối với hàng nông sản như rau, quả nhập vào Trung
quốc cũng đã được triển khai trong năm 2009….
12
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Thực chất đây là những rào cản kỹ thuật, là những hành vi bảo hộ thương mại mà các nước NK
này dựng lên một cách tinh vi, nhằm hạn chế nguồn hàng XK của các nước khác vào thị trường nước
họ, nhằm bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa. Do khủng hoảng kinh tế, rào cản thương mại đang
được dựng lên ở khắp nơi trên thế giới và ngày thêm dày đặc. Kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói
chung cũng như của thành phố nói riêng một phần do thị trường xuất khẩu bị thu hẹp từ những kho
khăn về tài chinh tại các nước nhập khẩu nhưng cũng có phần xuất phát từ những trở ngại do các rào
cản kỹ thuật gây ra đối với sản phẩm xuất khẩu.
 Ảnh hưởng của rào cản kĩ thuật đến Việt Nam
Rào cản thương mại đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp nước ta đặc biệt là
một số các mặt hàng chủ đạo của nước ta như : hàng nông thủy sản, dệt may, đồ gỗ…
1. Hàng thủy sản
Ảnh hưởng của rào cản kỹ thuật ở nước nhập khẩu đối với hàng nông thủy sản là rất lớn.Theo

trang The Fish Site News Desk (Mỹ) , trên thực tế, nhiều lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bị
các nhà nhập khẩu từ chối vì có dư lượng thuốc kháng sinh cao. Mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo
của Việt Nam là lúa gạo cũng phải đối mặt với những rủi ro tương tự (Nhật Bản đã từng cảnh báo gạo
Việt Nam có chứa Acetarmiprid vào năm 2007).
Đối với thị trường EU, Việt Nam là một trong các nước có tỷ lệ sản phẩm bị từ chối nhập khẩu
cao nhất.
- Việt Nam mỗi năm thiệt hại hơn 14 triệu USD do hàng xuất khẩu bị trả lại. Ông Spencer
Henson từ Viện Nghiên cứu phát triển (IDS) cho hay ở 4 thị trường lớn EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Úc
13
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
thì Việt Nam là một trong ba nước đứng đầu về số vụ bị từ chối nhập khẩu sản phẩm thủy sản, cao hơn
so với các nước nhập khẩu khác, ngoại trừ thị trường Úc. Cụ thể, Việt Nam đứng đầu trong số các nước
xuất khẩu sang EU và Hoa Kỳ về số vụ bị từ chối nhập khẩu sản phẩm thủy sản trên 1 triệu USD trong
giai đoạn từ năm 2002 đến 2010, lần lượt khoảng 160 và 380 vụ.
Tại thị trường Nhật Bản, trong giai đoạn 2006 - 2010, Việt Nam cũng đứng đầu các nước xuất
khẩu về số vụ bị từ chối nhập khẩu sản phẩm thủy sản trên 1 triệu USD, khoảng hơn 120 vụ. Riêng thị
trường Úc, Việt Nam đứng thứ 4, sau Indonesia, Ấn Độ và Trung Quốc về số vụ thủy sản bị trả về, gần
350 vụ. Có nhiều nguyên nhân khiến thủy sản của Việt Nam bị trả về, song nguyên nhân chủ yếu là do
nhiễm khuẩn. “Ngoài ra, dư lượng thuốc thú y là vấn đề nổi cộm đối với hàng nhập vào EU; các chất
gây ô nhiễm khác cũng là vấn đề đối với hàng nhập vào Nhật Bản” - ông Henson nói.
• Ví dụ: Mỹ là thị trường khắt khe với thủy sản của nước ta
Các tiêu chuẩn, quy định kĩ thuật và an toàn vệ sinh Hàng rào kỹ thuật thủy sản xuất khẩu sang
Mỹ rất khắt khe khiến cho ngư dân Việt Nam nhiều phen điêu đứng. Chính vì vậy, trong những năm
gần đây, nhiều doanh nghiệp Việt đã buộc phải từ bỏ thị trường truyền thống giá cao mà tập trung mở
rộng xuất khẩu sang thị trường dễ tính hơn.
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại hiện tồn tại với mọi ngành sản xuất, nhưng nó đặc biệt
tác động lớn đối với quá trình trao đổi những sản phẩm nông sản chế biến, trong đó có thủy sản
Theo đó, các tiêu chuẩn kỹ thuật thủy sản nhập khẩu vào Mỹ được chia thành 3 nhóm chính:
- Các quy định về dịch tễ vệ sinh an toàn: Các quy định này được đưa ra để bảo vệ sức khỏe
của người, vật nuôi và cây trồng.

- Các biện pháp đối với người tiêu dùng: Các biện pháp quy định về chất lượng và an toàn thực
phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói, thuốc trừ sâu, hàm lượng dinh dưỡng và tạp chất.
- Các biện pháp thương mại: Các biện pháp được thực hiện nhằm ngăn chặn gian lận thương
mại bao gồm các chứng từ vận chuyển và tài chính, các tiêu chuẩn nhận dạng và các tiêu chuẩn đo
lường.
14
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Trong những năm gần đây, hai vấn đề nổi cộm về chất lượng thủy sản nhập khẩu vào thị trường
Mỹ là nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Trifluraline và dư lượng kháng sinh nhóm
Quinolone.Năm 2009, Mỹ và EU cảnh báo lô hàng cá tra, cá basa Việt Nam có nhiễm Trifluraline.
Theo thống kê xuất khẩu thủy sản năm 2010, nước ta phát hiện 18 mẫu: 11 mẫu cá tra, 4 mẫu cá rô
phi, 2 mẫu tôm sú, 1 mẫu cá lóc có chứa kháng sinh Trifluraline vượt mức cho phép xuất khẩu.
Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thủy sản của VIệt Nam giai đoạn 2006-2012
Do bị ảnh hưởng của các rào cản kỹ thuật đã làm cho nhiều doanh nghiệp bỏ dần thị trường
truyền thống giá cao này mà tập trung mở rộng xuất khẩu sang thị trường dễ tính hơn ở các nước
ASEAN, Trung Quốc, Brazil, Colombia, Arab do các nước nói trên chưa đặt ra các rào cản kỹ thuật
nghiêm khắc.
2. Hàng dệt may
Khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường khó tính, DN thường phải gặp một hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật gồm:
- Tiêu chuẩn chất lượng: chất lượng sản phẩm dệt may thể hiện qua hệ thống tiêu chuẩn mà DN đạt
được, chẳng hạn như chứng chỉ ISO - 9000. Những chứng chỉ này là điều kiện để xâm nhập và mở
15
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
rộng thị trường. Nó chứng tỏ DN có hệ thống quản lý chất lượng đầy đủ theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối
với một số thị trường, chứng chỉ này là yêu cầu bắt buộc để được phép xuất khẩu.
- Tiêu chuẩn về chống cháy: Các DN dệt may cũng đang đứng trước thách thức phải đáp ứng các yêu
cầu về vấn đề sức khỏe và an toàn cho người sử dụng như tiêu chuẩn về chống cháy. Vấn đề an toàn
sức khỏe cho người tiêu dùng luôn được Hiệp hội Bảo vệ người tiêu dùng và Chính phủ Mỹ quan
tâm. Họ đưa ra các tiêu chuẩn, quy định về nguyên phụ liệu cho hàng may mặc rất cao, nhằm bảo vệ

người tiêu dùng, buộc nhà sản xuất và xuất khẩu phải đầu tư công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản
xuất mới ra được sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đây thực sự là một rào cản lớn đối với các nhà sản xuất và
kinh doanh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang thiếu vốn và công nghệ hiện đại.
- Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ phải là các sản phẩm đáp ứng được
các tiêu chuẩn sinh thái theo quy định, an toàn về sức khoẻ đối với người sử dụng và không gây ô
nhiễm môi trường trong sản xuất.
Những rào cản kỹ thuật khắt khe như vậy rõ ràng là thách thức lớn đối với các DN Việt Nam.
Bên cạnh đó, phần lớn nguyên liệu đều phải nhập khẩu, phụ thuộc vào thị trường nước ngoài dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh - xuất khẩu của Việt Nam chưa cao.
Đối với hàng dệt may nguyên liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc (khoảng 24%), Hàn Quốc
(chiếm 23%) và Nhật Bản (chiếm 8,89%)…
16
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Biểu đồ Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2012
3. Hàng đồ gỗ
Các DN chưa thật sự chú trọng đến thị trường trong nước, trong khi thị trường quốc tế lại đưa ra
các quy định ngặt nghèo về nguồn gốc xuất xứ gỗ hợp pháp như luật Lacey của Hoa Kỳ, EUTR của
EU,

Đồ gỗ đang là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu
năm 2013 đạt 5,6 tỷ USD, chiếm khoảng 80% tổng giá trị sản xuất của cả ngành, đem lại thu nhập cho
gần 300 nghìn lao động ngành chế biến gỗ và hàng nghìn hộ gia đình tại các làng nghề, khu vực trồng
rừng.
17
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Tuy nhiên, thị trường EU (chiếm tới 30% tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ) là một trong những
thị trường "khó tính", với những thách thức, đòi hỏi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật liên quan nguồn gốc gỗ
hợp pháp theo chương trình Thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) và quá
trình tham gia Hiệp định đối tác tự nguyện (FLEGT-VPA) mà Việt Nam đang đàm phán với EU.
Khi thời điểm ký dự kiến đã đến gầnnhưng rất nhiều doanh nghiệp (DN) gỗ chưa nắm được

các đòi hỏi của FLEGT cũng như chưa biết những tác động của FLEGT-VPA đối với hoạt động kinh
doanh và xuất khẩu của mình sang EU.
Qua thực hiện 81 cuộc phỏng vấn tại 63 DN gỗ, các hiệp hội gỗ và các cơ quan truyền thông
liên quan, kết quả cho thấy, chỉ có 57% số DN hiểu biết về FLEGT-VPA, 75% số DN chưa biết các nội
dung chủ yếu của FLEGT-VPA.
Điều đáng nói là 73% số DN này đang xuất khẩu các sản phẩm gỗ nội, ngoại thất sang EU,
chiếm 51% thị phần xuất khẩu. Phần lớn DN hiện nay gặp khó khăn về việc yêu cầu các giấy tờ chứng
minh nguồn gốc gỗ hợp pháp khi thu mua gỗ trong dân, một phần do nhận thức, một phần do người
dân chưa có thói quen lưu trữ hồ sơ và sự thiếu thống nhất về các yêu cầu giấy tờ chứng minh nguồn
gốc hợp pháp của gỗ.
Ngoài ra, chúng ta cũng đang chiếm khoảng gần 4% thương mại đồ nội thất, đứng thứ 6 trên thế
giới và đứng thứ 2 châu Á. Tuy nhiên, hiện ngành chế biến gỗ xuất khẩu vẫn phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức lớn như giá trị gia tăng còn thấp (tỷ trọng xuất khẩu dăm gỗ còn cao), chủ yếu
xuất qua nhà nhập khẩu EU, chưa có thương hiệu.
Năng lực cạnh tranh còn kém do tính liên kết các DN còn yếu, phụ thuộc nguồn nguyên liệu
nhập khẩu (40 - 50%). Bản thân các DN cũng chưa thật sự chú trọng đến thị trường trong nước, trong
khi thị trường quốc tế lại đưa ra các quy định ngặt nghèo về nguồn gốc xuất xứ gỗ hợp pháp như luật
Lacey của Hoa Kỳ, EUTR của EU,
III) Giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật của Việt Nam
3.1. Đối với doanh nghiệp
18
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
3.1.1. $%&$'!"#()*+,)-#./)0(1
-#*
Các công ty lớn, công ty xuyên quốc gia có tiềm lực mạnh là nòng cốt trong việc xúc tiến
thương mại, bảo đảm khả năng mở rộng thị trường, có tiềm lực và khả năng ứng dụng khoa học kỹ
thuật, là dòng chủ lực và nắm giữ các luồng lưu thông hàng hóa chính cùng với các công ty vừa và nhỏ
có khả năng điều chỉnh linh hoạt, có quan hệ kinh tế với các công ty lớn, hình thành mạng lưới doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường quốc gia và quốc tế. Để có thể hình thành được các doanh nghiệp có
quy mô lớn, đáp ứng được các đơn đặt hàng có khối lượng lớn của nước ngoài, cần thiết phải mở rộng

các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế Nhà nước nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
234$%& !#5"#**06078#9:;/,!0<'-#
'-
Việc quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu cho các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh trong dài hạn.
232$%&$'!##'=,)-#
Các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải quan tâm đến các khía cạnh pháp lý trong hoạt động của
mình. Các doanh nghiệp có thể có các cán bộ pháp lý là biên chế của mình hoặc có thể sử dụng dịch vụ
của các công ty tư vấn luật.
23>*?@$(%A;.'BC(D7B06#
(E(%&
Các doanh nghiệp cần luôn chú trọng công tác nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị
trường tốt sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp của Việt Nam những thông tin có hệ thống về thị trường
xuất khẩ u bao gồm các thông tin về: các rào cản đang được áp dụng , dung lượng thị trường , các đối
thủ cạnh tranh , …qua đó doanh nghiệp có thể chủ động ứng phó được trước những rào cản kỹ thuật
mà thị trường này dựng nên.
19
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
23FC(D70-;/,!06#(E%G-.H#%G/:/)
'%" I#:'6J
Thương hiệu là một phần quan trọng đánh giá được sự thành công của một doanh nghiệp, một
doanh nghiệp có thương hiệu tốt là một doanh nghiệp uy tín trong lòng người tiêu dùng.
23KLMH?'"07B#
Các doanh nghiệp Việt Nam đã kết hợp với các doanh nghiệp Mỹ trong hoạt động sản xuất,
phân phối hang hóa , chính điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam tránh được một số những rào
cản mà Mỹ giành cho sản phẩm xuất khẩu.
23N)-#J$%&$'! I;.;/,!06-)6 O,-
5P)C5@ Các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng
kiện toàn các hệ thống tiêu chuẩn theo đúng quy định quốc tế, đáp ứng được những đòi hỏi của thị

trường quốc tế – đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan
tâm.
3.1.8. QR:706-STB-# I;
Về phía Nhà nước Việt Nam đã luôn có những biện pháp tích cực nhằm phát triển nền sản xuất
trong nước và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Việt Nam có thể nâng cao được năng lực sản
xuất của doanh nghiệp thông qua chính sách chi tiêu ngân sách và thu hút đầu tư hợp lý
3.2. Giải pháp từ phía Nhà nước
243U/)$'!06#R@B@,)-#0?(6)I

Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và chính trị, các nước nhập khẩu luôn
có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thương mại để đối phó với sự biến động của thị trường. Nếu
các doanh nghiệp Việt Nam không có hoặc không biết thông tin về những thay đổi đó thì những chính
sách này sẽ thành rào cản thương mại, còn nếu biết trước và biết cụ thể thì có thể chuẩn bị đối phó để
vượt rào.
20
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
244QJ%;/,!G ASJ06#(E+/'!/'%"V*W
Đây là một trong những hỗ trợ cơ bản nhất của Nhà nước đối với doanh nghiệp.Trong điều kiện
của Việt Nam, khi cả hạ tầng và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đều là những điểm hạn chế thì vai
trò của Nhà nước càng quan trọng hơn.
242U6%7JR%&;)S*;C@%G:S./)-I
-5S,-%G:S
Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, Việt Nam sẽ xây dựng và quảng bá được hình ảnh,
thương hiệu của mặt hàng Việt Nam .Từ đó giúp các sản phẩm của Việt Nam có cơ hội phát triển ra
nhiều thị trường lớn.
24>$%&6:##U6%7.0*6'06-BC()
I@X(#%G:S
Chính phủ cần tích cực triển khai hơn nữa các cuộc đàm phán đa phương và song phương nhằm
tăng cường sự hợp tác, hiểu biết lẫn nhau, tranh thủ những sự ủng hộ của các quốc gia, các tổ chức, đặc
biệt là việc thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường.

24FY)6--5##'%G:S-U:P)5@
Nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới ,Việt Nam bắt buộc phải thực
hiện nhanh, tích cực và chủ động hơn việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách trong
nước. Việc xây dựng môi trường pháp lý theo hướng phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế
sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp.
24KYZ("06@8,)-# O,[: E5#T
060%"(6)I:B(%&
Giải quyết các vấn đề về nhãn mác sinh thái không chỉ tiết kiệm thời gian, chi phí mà còn mở
rộng cơ hội tiếp cận thị trường của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.
IV) Kết luận
21
KTQT – Nhóm 4 (Ca 2 Thứ 5)
Hàng rào kĩ thuật đã đang và sẽ là cản trở cho kinh tế các nước cũng như xu thế
tự do thương mại hóa trên toàn cầu.
Để vượt qua hàng rào kĩ thuật ,đối với nước ta hơn bất kì cách bảo hộ sản xuất nào
khác tốt nhất là trước hết phải nâng cao năng lực sản xuất và hiểu biết luật của các
doanh nghiệpcũng như trình độ năng lực cơ quan quản lý.Có như vậy ,nước ta mới vượt
qua khó khăn và trở thành một nước có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
22

×