Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực trong lao động tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.48 KB, 69 trang )

Trêng §¹i häc Lao ®éng – X· héi Khoa
Qu¶n lý lao ®éng
Nguyễn Thị Nhường
Lớp LCĐ1QL1
Trường ĐH Lao Động Xã Hội – Hà Nội
GVHD: Th. S Nguyễn Duy Phúc
LỜI NÓI ĐẦU
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là động lực để phát
triển kinh tế xã hội đồng thời mọi mục tiêu kinh tế xã hội hướng tới đều là nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần tạo điều kiện cho con người phát triển toàn
diện.Việc phát triển toàn diện con người là một trong những mục tiêu quan trọng
để để phát triển kinh tế xã hội, đó cũng là phương tiện tốt nhất để thúc đẩy sự
phát triển không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên toàn thế giới. Sự thành
công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc và rất nhiều yếu tố trong đó
con người là một trong những nhân tố then chốt có ảnh hưởng lớn nhất. Vì vậy
vấn đề làm thế nào để người lao động đạt hiểu quả cao nhất trong công việc,
đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp là đòi hỏi cấp thiết luôn đặt
ra cho mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là trong ngành xây dựng nói
chung và trong Công ty CP Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2, một ngành mà
sử dụng khá nhiều lao động phổ thông và lao động có tay nghề thấp do đó việc
tạo động lực cho người lao động có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nâng
cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp khai thác và phát huy hiệu quả tiềm
năng nhân lực của mình.
Xuất phát từ những lý do trên em xin chọn đề tài: “ Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo động lực trong lao động tại Công ty cổ
phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2”
Kết cấu của đề tài gồm có hai phần:
Phần I: Những vấn đề chung.
- Chương I: Giới thiệu chung về Công ty CP Lắp máy điện nước và Xây
dựng 2.
- Chương II: Tổng quan về công tác quản trị nhân lực của Công ty CP Lắp


máy điện nước và Xây dựng 2.
1
Phần II: Chuyên đề “ Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác tạo động
lực trong lao động tại công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2’’.
- Chương I: Lý luận chung về tạo động lực cho người lao động.
- Chương II: Thực trạng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu công tác
tạo động lực trong lao động trong Công ty CP Lắp máy điện nước và Xây dựng
2.
- Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo
động lực trong lao động tại Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng 2.
Trong quá trình nghiên cứu Tôi đã nhận được sự hướng dẫn của Thầy
Thạc sỹ Nguyễn Duy Phúc và sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công
nhân viên Công ty CP Lắp máy điện nước và Xây dựng 2. Tuy nhiên, do khả
năng còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn
đọc để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội năm 2010
2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP LẮP MÁY
ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2, là Công ty con
thuộc Công ty cổ phần Lắp Máy điện nước và Xây Dựng – Thuộc Tổng công ty
Hà Nội, Công ty được thành lập dựa trên cơ sở chia tách một phần xí nghiệp xây
lắp số 2 với Ban điều hành thi công các dự án cấp thoát nước thuộc Công ty cổ
phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng.
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2 thành lập dựa trên
quyết định của Đại hội cổ đông số 10/CT- ĐHCĐ ngày 26 tháng 12 năm 2006

về việc tách Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng và thành lập
Công ty cổ phần Lắp máy điện nước và Xây dựng 2.
Là Công ty thuộc đơn vị có truyền thống hơn 30 năm kinh nghiệm xây
lắp và được Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Công ty đã kế
thừa được truyền thống quý báu này với lượng cán bộ, kỹ sư, công nhân lành
nghề nhiều năm kinh nghiệm thi công và quản lý được điều chuyển sang làm
việc tại công ty, đó là tài sản vô cùng quý giá cho sự phát triểu của công ty trong
những năm tới.
Phát huy những thế mạnh từ Công ty cổ phần Lắp Máy điện nước và
Xây Dựng. Công ty đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường, tiếp cận Khoa học kỹ thuật, phương pháp quản lý. Liên danh liên kết
với các đơn vị cùng ngành. Từ đó tạo sức mạnh cho sự phát bền vững của doanh
nghiệp.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty đã có tổng số vốn đầu tư 125tỷ,
với nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho công tác sản xuất kinh
doanh. Sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có
bước tăng trưởng cao, bảo toàn và phát triển được vốn, sản xuất kinh doanh có
lãi, luôn luôn đảm bảo việc làm cho các cán bộ công nhân viên, thường xuyên
3
cử các cán bộ công nhân viên cho đi bồi dưỡng nắm bắt nâng cao trình độ
chuyên môn đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN.
1. Chức năng – nhiệm vụ của phòng Tổ chức hành chính.
1.1. Chức năng:
- Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tổ chức: thành lập,giải thể,
chức năng nhiệm vụ, bố trí sắp xếp bộ máy nhân sự của các bộ phận, công trình
đáp ứng kịp thời và hiệu quả phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
- Liên hệ với các cơ quan chức năng để hoàn thành các hồ sơ pháp lý liên
quan đến hoạt động của công ty: thành lập, đăng ký kinh doanh , đăng ký sử
dụng con dấu, làm hộ chiếu.

- Tổ chức thực hiện công tác quản trị nhân sự: tuyển dụng, bố trí sắp xếp,
đào tạo, nâng bậc, đánh giá nhân sự, đề xuất khen thưởng, kỷ luật và phát triển
nhân sự phù hợp với mô hình, tính chất hoạt động kinh doanh của công ty.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ nhân sự và các hồ sơ pháp lý khác của Công ty.
Theo dõi đánh giá và xác nhận quá trình công tác của cán bộ- nhân viên. Xây
dựng định biên lao động, đơn giá tiền lương theo quy định phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn. Thực hiện công tác thống kê, báo
cáo, quản lý sử dụng lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
- Xây dựng và triển khai các chế độ chín sách đối với người lao dộng: các
chính sách tiền lương, thưởng, phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khoẻ.
- Xây dựng và tổ chức và kiểm soát việc thực hiện nội quy lao động, thoả
ước lao động tập thể, quy chế dân chủ và các quy định khác của Công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện văn hoá doanh nghiệp: môi trường làm
việc chuyên nghiệp, năng động, văn hoá ứng xử giao tiếp, quan hệ đoàn kết, hợp
tác, cởi mở, tin tưởng giữa các bộ phận và thành viên trong Công ty. Là bộ phận
kiểm soát và liên kết thống nhất hoạt động giữa các phòng ban theo chủ trương,
định hướng, quy định và quy chế chung của Công ty.
- Áp dụng linh hoạt và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước trong
công tác tổ chức, lao động, tiền lương. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi, nghĩa
4
vụ của người sử dụng và người lao động theo quy định của Luật lao động và luật
BHXH.
- Kết hợp với địa phương và các cơ quan chức năng thực hiện luật nghĩa
vụ quân sự và luật phòng cháy chữa cháy.
1.2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý và sử dụng con dấu
theo đúng quy định của Nhà nước và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-
2000.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các công trình thực hiện các thủ tục hành chính
theo quy định của Công ty.

- Xây dựng, kiểm soát và duy trì việc thực hiện nội quy lao động, quản lý
thời giờ làm việc và các quy định liên quan đến công tác hành chính, quản trị
văn phòng.
- Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động: Tổ chức
khám sức khoẻ, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, an toàn lao động cho người lao động.
- Chịu trách nhiệm công tác tuyên truyền, quảng bá, xây dựng thương
hiệu Công ty.
1.3. Quyền hạn:
- Kiến nghị và đề xuất với ban lãnh đạo Công ty trong phạm vi chức năng
và nhiệm vụ được phân công.
- Từ chối thực hiện các nhiệm vụ trái với luật pháp và quy định của Công
ty.
2. Chức năng – nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán.
2.1. Chức năng:
- Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh
tế đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty
theo luật kế toán.
5
2.2. Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty các biện pháp quản lý, sử dụng các
nguồn vốn và tài sản của Công ty.
- Tham mưu và soạn thảo quy chế tài chính của Công ty.
- Chủ động quan hệ với các tổ chức tài chính để tạo nguồn vốn phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, bảo lãnh, phân phối lợi
nhuận, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp , cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý
của Công ty.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Quản lý, sử dụng , bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng quy
định của Luật pháp.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, trích
lập các quỹ theo điều lệ hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Lập báo các tài chính- kế toán, báo cáo khác theo quy định của pháp luật
và yêu cầu quản lý của Công ty.
- Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
2.3. Quyền hạn:
- Kiến nghị và cảnh báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Có quyền chỉ đạo trực tiếp nhân viên thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn
của phòng.
- Từ chối việc thực hiện thanh quyết toán đối với các bộ phận khi tài liệu,
chứng từ không phù hợp với quy định của Nhà nước.
- Từ chối hoặc ngừng cấp vốn đối với các bộ phận không chấp hành đúng
chế độ kế toán.
6
3. Chức năng- nhiệm vụ phòng kinh tế thị trường.
3.1. Chức năng:
* Phòng kinh tế thị trường có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về
các lĩnh vực công việc:
- Công tác tiếp thị, thị trường.
- Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các chính sách đầu tư, chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường theo
quy định của Nhà nước và định hướng hoạt động của Công ty.
3.2. Nhiệm vụ:
* Công tác kế hoạch, thống kê:

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công
ty.
- Xây dựng định mức chi phí và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận
của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, dự toán chi phí nhân công của các
công trình trên cơ sở các số liệu thống kê.
- Lập các báo cáo tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
định kỳ và đột xuất.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của các hoạt động kinh doanh của Công ty và
công trình trên cơ sở các số liệu thống kê.
* Đầu tư:
- Chủ trì lập và thẩm định các quyết toán các dự án đầu tư theo đúng trình
tự, quy định của pháp luật.
- Lập kế hoạch đầu tư công cụ dụng cụ, máy móc, thiết bị của Công ty
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực thi công.
* Kinh tế thị trường:
- Lập, đàm phán, thương thảo hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết theo
đúng quy định của pháp luật liên quan. Theo dõi tiến độ, chất lượng thực hiện
hợp đồng và đánh giá năng lực các nhà cung cấp theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2000.
7
- Cập nhật kịp thời giá cả vật tư, trang thiết bị, theo dõi và dự báo tình
hình biến đổi giá cả để tham mưu cho giám đốc về các chính sách kinh tế, vật tư.
- Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu, lập, lưu trữ hồ sơ dự thầu theo
đúng quy định của Nhà nước.
- Dịch văn bản tài liệu tiếng nước ngoài.
- Tiếp cận, nắm bắt các thông tin để tìm kiếm việc làm.
- Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ năng lực của công ty…
4. Chức năng – nhiệm vụ phòng kỹ thuật thi công.
4.1. Chức năng:

- Phòng Kỹ thuật thi công các chức năng tham mưu cho Ban giám đốc
trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản lý chất lượng công trình và hệ
thống quản lý chất lượng. Trong các hoạt động của Công ty theo đúng quy
định,chính sách của Nhà nước để đảm bảo cho các công trình được hoàn thành
có chất lượng cao và đảm bảo an toàn- vệ sinh lao động.
4.2. Nhiệm vụ:
* Quản lý kỹ thuật thi công:
- Chủ trì xây dựng, tổ chức và kiểm soát việc triển khai công tác thi công
tại các công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng.
- Tham gia giải quyết các vấn đề vướng mắc về kỹ thuật, chất lượng trong
quá trình thi công các công trình.
- Theo dõi, quản lý hoạt động xây lắp.
- Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cấp công ty.
* Công tác an toàn lao động- vệ sinh lao động.
- Lập biện pháp an toàn lao động các công trinh. Kiểm tra và phê duyệt
biện pháp an toàn, biện pháp thi công các thầu phụ.
- Tổ chức thực hiện và kiểm soát công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động, phòng cháy chữa cháy theo đúng quy định của pháp luật.
* Công tác lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu:
- Bóc tách, kiểm tra khối lượng vật tư trong hồ sơ dự thầu.
8
- Lập tiến độ, biện pháp thi công. Kiểm tra ,đánh giá các nội dung về kỹ
thuật của hồ sơ dự thầu…
5. Chức năng – nhiệm vụ của phòng Dự án.
5.1. Chức năng:
Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quả trị và ban giám đóc công ty trong
công tác đầu tư, quản lý và triển khai dự án đầu tư xây dựng theo đúng trình tự,
thủ tục Nhà nước quy định.
5.2. Nhiệm vụ:
- Khai thác, phát triển các dự án đầu tư theo đúng định hướng kinh doanh

của Công ty.
- Tổ chức triển khai và quản lý các dự án đầu tư theo đúng trình tự, thủ
tục Nhà nước quy định.
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, đền bù, giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xin cấp phép xây dựng và các công việc khác phục
vụ cho hoạt động của dự án.
- Chủ trì thực hiện nghiệm thu, bàn giao thanh quyết toán dự án đầu tư
xây dựng.lập các báo cáo theo yêu cầu.
- Xây dựng phương án, tổ chức quản lý và khai thác các dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng…
III. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
VÀ XÂY DỰNG 2.
- Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo yêu cầu cụ thể
của Công ty và phù hợp với cơ chế quản lý của Nhà nước.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo cao nhất là người chịu trách nhiệm trước
nhà nước trước Công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý công tác nhân sự
và các công việc liên quan đến công tác tổ chức hành chính toàn đơn vị. Tư vấn
cho giám đốc trong công tác sử dụng nhân lực trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công và quản lý nhân viên trong phòng.
9
- Trưởng phòng tài chính kế toán:có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán và hoạch toán kinh tế đồng thời kiểm tra,kiểm soát
mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị theo quy định.
- Trưởng phòng kinh tế thị trường: tham mưu cho hội đồng quản trị,ban
giám đốc trong công tác kế hoạch sản xuất, tiếp thị mở rộng thị trường và các
chính sách đầu tư cũng như chiến lược kinh doanh và phát triển của Công ty.
- Trưởng phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu cho hội đồng
quản trị và ban giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật thi công, quản
lý chất lượng công trình và hệ thống quản lý chất lượng trong các hoạt động của

công ty.
- Trưởng phòng dự án: tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị và ban
giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý và triển khai dự án đầu tư xây dựng theo
đúng trình tự thủ tục Nhà nước quy định.
- Ban chỉ huy công trình: trực tiếp chỉ đạo hoạt động thi công trên công
trường về mặt kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và
quyền hạn của mình.
10
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức Công ty cp Lắp Máy Điện Nước và Xây dựng 2
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI.
1. Tăng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
- Cụ thể là giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận phải tăng bình quân từ
10% -15%/ năm. Hiện nay mỗi năm bình quân doanh thu của công ty năm 2007
là 170 tỷ đồng/năm. Năm 2008 là 320 tỷ/năm, nghĩa là trong thời gian 3-5 năm
tới doanh thu của công ty bình quân vào khoảng 350tỷđồng/ năm. Lương bình
quân của cán bộ công nhân viên bình quân 2 triệu đồng/ tháng.Tuỳ thuộc vào
doanh thu hàng năm, ngoài ngân sách nộp quỹ Nhà Nước, công ty trích số
doanh thu vào các quỹ: phát triển sản xuất, dự phòng mất việc, khen thưởng,
phúc lợi…
- Đối với công nhân thì trả lương theo thời gian và trả một lần vào ngày
25 hàng tháng khi người lao động làm việc bắt đầu từ tháng trước thì tháng sau
người lao động được hưởng lương. Ngoài ra Công ty còn có chế độ tiền thưởng
cho công nhân khi hoàn thành tốt công việc được giao và có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật trong quá trình lao động.
2. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có đủ
năng lực, trình độ đạo đức để phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
11
Giám đốc công ty

Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kinh
tế
thị
trường
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Phòng
Dự án
Ban
chỉ
huy
công
trình
- Tiếp tục ứng dụng các phần mềm vào trong công tác quản lý và sản xuất
kinh doanh.
3. Đầu tư:

- Đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị hiện đại để đáp ứng kịp thời yêu
cầu kỹ thuật công trình có chất lượng cao.
- Tích cực công tác xúc tác tìm kiếm các công trình bằng cách tham gia
đấu thầu để thắng thầu các công trình lớn của quốc gia.
- Để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, nhất là trong cơ chế thị
trường khắc nghiệt hiện nay, công ty đã, đang và sẽ sử dụng linh hoạt sáng tạo
một loạt các biện pháp đồng bộ như: Tích cực và mạnh dạn đầu tư chiều sâu,
liên tục cải tạo đổi mới môi truờng làm việc một cách khoa học, chăm lo đời
sống cho cán bộ công nhan viên, đội ngũ công nhân của công ty và tạo mối quan
hệ tốt đẹp với bạn hàng…
- Tăng doanh thu trong các năm tới lên khoảng 350 tỷ đồng/ năm, tiếp đó
tăng tiền lương và thu nhập cho cán bộ công nhân viên và công nhân làm việc
tại các công trường của công ty, bảo đảm có việc làm thường xuyên cho người
lao động của công ty…
- Ban giám đốc cần coi trọng hơn nữa công tác thị trường mối quan hệ
trong và ngoài nước.
12
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CỦA CÔNG TY CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
I. QUAN ĐIỂM CỦA GIÁM ĐỐC TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC.
- Đóng vai trò là một lãnh đạo cao nhất trong đơn vị Giám đốc Công ty
CP Lắp máy điện nước và Xây dựng 2 luôn tâm đắc triết lý: “ Lãnh đạo chính là
sự động viên khích lệ”. Với tư cách là cán bộ quản lý doanh nghiệp, khi vận
dụng nghệ thuật động viên khích lệ trong công tác lãnh đạo ông luôn tìm được
chính xác cho mình những trọng điểm, bởi vì nếu không thì việc động viên
khích lệ sẽ không có hiệu quả. Nhu cầu của cán bộ công nhân viên có rất nhiều,
có nhu cầu hợp lý, cũng có nhu cầu không hợp lý. Trọng điểm của động viên
khích lệ trong công tác lãnh đạo luôn được Giám đốc xây dựng trên cơ sở nhu
cầu hợp lý và có ưu thế của cán bộ công nhân viên vì mỗi cán bộ công nhân viên

mỗi một thời gian lại có những nhu cầu khác nhau nên Giám đốc luôn quan tâm
đến từng sự thay đổi về nhu cầu này và sử dụng những phương thức và nội dung
khác nhau để tạo ra và thoả mãn nhu cầu hợp lý của cán bộ công nhân viên.
Ông luôn cố gắng kích thích động cơ tích cực của cán bộ công nhân viên từ đó
khai thác triệt để lòng nhiệt tình, động cơ và tiềm năng của họ, giúp họ thăng
hoa trong công việc và thoả mãn nhu cầu hợp lý của họ.
- Việc coi trọng công tác nhân sự mà đặc biệt là công tác tạo động lực cho
người lao động sẽ giúp cho họ yêu thích công việc của mình hơn, gắn bó với nó,
tích cực và tăng cường công tác tạo động lực cho người lao động sẽ đem lại hiệu
quả cao trong công việc, đem lại lợi ích to lớn cho tổ chức.
* Nhà lãnh đạo luôn coi trọng công tác tạo động lực vì tạo động lực sẽ
phát huy:
- Đối với người lao động: giúp cho người lao động có được khả năng làm
việc cao, phát huy tốt những lợi thế của mình, đem lại cuộc sống ngày càng cao
hơn, ổn định hơn, bản thân người lao lao động ngày càng được hoàn thiện phát
triển cao hơn.
13
- Đối với doanh nghiệp: khi công tác tạo động lực phát huy hiệu quả sẽ
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, lợi
nhuận tăng cao, nguồn nhân lực ngày càng phát triển cao, tiết kiệm chi phí sản
xuất. Do vậy khi công tác tạo động lực phát huy hiệu quả giúp công ty ngày
coàng lớn mạnh, đứng vững trên thị trường.
- Đối với xã hội: Giúp xã hội không ngừng phát triển, tiến bộ vững
mạnh,khi bản thân người lao động có động lực cao trong lao động sẽ không chỉ
làm lợi cho bản thân họ mà còn trong cả doanh doanh nghiệp phát triển, khi các
công ty phát triển thì kéo theo nền kinh tế tăng trưởng, phát triển cao.
II. SƠ LƯỢC VỀ BỘ MÁY THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC
Biểu 2: Sơ lược về bộ máy thực hiện chức năng quản trị nhân lực
- Với quy mô doanh nghiệp vừa thì sơ lược bộ máy thực hiện chức năng

quản trị nhân lực của công ty như mô hình trên là hợp lý và tiết kiệm chi phí
quản lý. Giám đốc là người điều hành nhân lực chính trong tổ chức của mình
đồng thời các trưởng phòng chức năng tham gia vào quá trình quản trị nhân lực
cùng với giám đốc với sự tư vấn của bộ phận nhân sự trong công ty. Trong mối
quan hệ trực tuyến này xu hướng của công ty là giao quyền nhiều hơn cho các
trưởng phòng dưới sự tham mưu của bộ phận chuyên trách công tác nhân lực.
14
Giám đốc
Các phó giám đốc
Trưởng các
phòng ban
Chủ nhiệm các
công trình
Nhân viên Các tổ trưởng
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2.
1. Phân tích và hoạch định nguồn nhân lực.
1.1 Phân tích công việc:
- Phân tích công việc được coi là công cụ cơ bản của quản trị nhân lực vì
kết quả của quá trình phân tích đánh giá giá trị công việc sẽ giúp cho cho tất cả
các hoạt động chức năng chính của quản trị nhân lực. Thời gian đầu mới đi vào
hoạt động do tập chung nhân lực để ổn định chung trong quá trình phát triển của
Công ty và tìm kiếm thị trường xây dựng nên công tác phân tích công việc ít
được chú trọng. Sau khi Công ty đi vào sản xuất kinh doanh ổn định được 3 năm
sét thấy vai trò của công tác quản trị lực là không thể thiếu trong xu hướng phát
triển của mình Công ty đã liên tục đổi mới trong công tác phân tích công việc
của cán bộ công nhân viên nhằm giúp cho công tác quản trị nhân lực đạt hiệu
quả.
1.2 Hoạch định nguồn nhân lực( Lập kế hoạch nguồn nhân lực).
- Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình phân tích một cách có hệ thống

về nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, xây dựng và triển khai các kế hoạch, các
chương trình nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ số lượng nhân lực với đầy
đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy đã đi vào hoạt động ổn định được 3 năm nhưng công tác
lập kế hoạch nguồn nhân lực ở Công ty CP Lắp máy điện nước và Xây Dựng 2
vẫn mang tính bị động và chưa chuyên nghiệp:
- Công tác dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực chỉ thụ động thực hiện khi
có nhu cầu từ phía các bộ phận của công ty.
- Việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực được tiến hành nhưng chỉ đánh
giá được phần chất lượng, quy mô nguồn nhân lực mà chưa tổ chức đánh giá
phần cơ cấu ( Độ tuổi, giới tính, ...). Hoạt động này nếu được triển khai thường
xuyên sẽ là công cụ hữu ích cho công tác quản trị nhân lực của doanh nghiệp.
- Chưa tiến hành so sánh giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của nguồn
nhân lực hiện có.
15
- Công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả của kế hoạch đề ra còn mang tính
hình thức, chưa thực sự có hiệu quả trong đúc rút kinh nghiệm.
2. Phân công bố trí, sử dụng nguồn nhân lực
- Qua Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty chúng ta thấy: Hình thức phân
công lao động theo cơ cấu trực tuyến - chức năng đã có tác dụng hiệu quả đối
với công tác sản xuất kinh doanh của công ty. Trong đó công việc của từng
phòng, từng bộ phận được phân theo chức năng rõ rệt. Mỗi bộ phận đều chịu
trách nhiệm về một mảng công việc nhất định, được giao nhiệm vụ theo đúng
chuyên môn- nghiệp vụ mà phòng, bộ phận phụ trách.
- Thông qua Sơ đồ tổ chức công ty ta còn thấy: Giám đốc là người đứng
đầu cơ quan, điều hành và phụ trách công việc chung của đơn vị, đồng thời trực
tiếp chỉ đạo những mảng công việc của các phòng, bộ phận. Dưới quyền giám
đốc là các phó giám đốc, các trưởng phòng trực tiếp tham mưu cho giám đốc
quản lý điều hành các mảng công việc thuộc chuyên môn còn lại.
Tóm lại, về cơ bản sự phân công lao động theo chức năng của công ty là

hợp lý; Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận không bị chồng chéo mà rất rõ
ràng, cụ thể. Đặc biệt không có tình trạng “ lấn sân” trong quá trình làm việc.
Điều này có tác động tích cực tới việc thúc đẩy hiệu quả công việc của từng cá
nhân, tạo tinh thần trách nhiệm và ý thức tự giác cao. Tuy nhiên để hệ thống
hoạt động một cách có hiệu quả thì đơn vị nên bố trí giữa các phòng, các bộ
phận có sự kiểm tra chéo nhau trong hoạt động, như vậy vừa khách quan vừa
thúc đẩy sự hỗ trợ lẫn nhau và một bộ phận có thể hiểu nhiều nghiệp vụ tránh sự
nhàm chán trong công việc..
3. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
* Xác định được mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ
chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm
vững hơn về nghề nghiệp của mình, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của
họ đối với công việc khi có sự biến động.
16
3.1 Lập nhu cầu đào tạo.
- Hàng năm vào quý 4, căn cứ vào kế hoạch sản suất kinh doanh của năm
sau, các phòng ban, bộ phận trong Công ty kết hợp với bộ phận nhân sự lập nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
- Khi tuyển dụng công nhân mới hoặc có sự thay đổi về kỹ thuật công
nghệ, các bộ phận liên quan kết hợp với bộ phận nhân sự lập nhu cầu đào tạo.
3.2. Lập kế hoạch đào tạo.
3.2.1 Bộ phận nhân sự tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo chung
của Công ty, trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Kế hoạch đào tạo gồm các nội
dung sau:
- Mục đích, mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Hình thức đào tạo.
- Danh sách nhân viên được đào tạo.
3.2.2 Thời gian thực hiện: căn cứ vào kế hoạch chung, bộ phận nhân

sự lập kế hoạch chi tiết từng lớp đào tạo trình giám đốc phê duyệt. Bản kế
hoạch đào tạo sau khi được phê duyệt được gửi tới các bộ phận có liên quan
biết để phối hợp thực hiện.
3.3 Xác định loại hình đào tạo phù hợp với mục tiêu đào tạo
3.3.1. Tự đào tạo:
- Việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong Công ty bao gồm: Đào tạo
nghề mới, đào tạo lại, đào tạo các kỹ năng làm việc...
- Kết quả đánh giá được người giảng dạy xác nhận đạt yêu cầu hay không.
3.3.2. Đào tạo bên ngoài:
- Cán bộ công nhân viên được cử đi đào tạo bên ngoài theo kế hoạch đã
được Giám đốc phê duyệt, sau khi học xong phải nộp bản chứng chỉ đào tạo tại
bộ phận nhân sự.
- Khi có nhu cầu đào tại tại chỗ, Công ty sẽ mời các cơ sở đào tạo chuyên
nghiệp hoặc các chuyên gia bên ngoài đến đào tạo tại Công ty. Thủ tục mời ký
17
kết hợp đồng đào tạo và tổ chức lớp học do bộ phận nhân sự thực hiện với sự
phê duyệt của giám đốc.
- Căn cứ tình hình thực tế, trưởng bộ phận có thể đề nghị Giám đốc quyết
định điều chỉnh kế hoạch đào tạo.
Có thể nói đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được công ty quan tâm
nhiều nhất trong công tác quản trị nhân lực của mình bởi: đào tạo là để đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức; đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của
người lao động; đào tạo và phát triển là những giải pháp có tình chiến lược tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
4. Đánh giá thành tích:
Hàng tháng công ty tổ chức họp toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty và tiến hành đánh giá xếp loại căn cứ vào các tiêu chí để xếp loại:
4.1. Xếp loại A:
- Thời gian làm việc: Đi làm đầy đủ các ngày công theo quy định của
công ty và thời gian làm thêm nếu công việc yêu cầu

- Công việc: Hoàn thành tốt công việc được giao. Có tinh thần trách
nhiệm trong công việc, tiết kiệm vật tư, điện nước, bảo quản trang thiết bị được
cấp phát, thu xếp dụng cụ lao động và nguyên vật liệu gọn gàng nơi làm việc.
- Hoà nhã với đồng nghiệp, không gây gổ cãi cọ lẫn nhau gây mất đoàn
kết trong nội bộ
- Chấp hành tốt mọi nội quy, quy chế của công ty.
- Không đi muộn về sớm.
4.2. Xếp loại B: Nếu người lao động phạm một trong các lỗi sau:
- Thời gian làm việc: nghỉ từ 1 đến 2 ngày công chính( có lý do chính
đáng), chấp hành đầy đủ ngày công làm thêm nếu công việc yêu cầu.
- Đi muộn về sớm 04 lần/tháng.
- Công việc: hoàn thành công việc, có một số sai phạm nhỏ(không gây tổn
thất về người và tài sản).
- Có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Gọn gàng, ngăn nắp nơi làm
việc. Tiết kiệm vật tư thiết bị. Bảo quản trang thiết bị được cấp phát.
18
- Hoà nhã với đồng nghiệp không gây gổ cải cọ lẫn nhau trong Công ty
- Chấp hành mọi nội quy, quy chế của Công ty.
4.3 Xếp loại C: Nếu người lao động vi phạm một trong các hành vị sau:
- Thời gian làm việc: nghỉ từ 1 đến 2 ngay công chính( không xin phép,
không có lý do chính đáng hoặc lý do không được, Giám đốc hoặc người quản
lý trực tiếp chấp thuận). Không chấp hành ngày công làm thêm nếu có yêu cầu
của người phụ trách.
- Đi muộn về sớm từ 03 lần trở lên.
- Công việc: Không hoàn thành công việc, có sai phạm nghiêm trọng về
kỹ thuật(gây tổn thất trực tiếp đến uy tín của Công ty, thiệt hại giá trị kinh tế từ
5 triệu đồng trở lên). Không hoàn thành kế hoạch được giao từ 07 lần trở lên.
- Không có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Bừa bãi, cẩu thả, gây
lãng phí vật tư khi làm việc.
- Chấp hành chưa tốt quy chế và nội quy lao động của công ty.

5. Đãi ngộ nhân lực.
Hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực bao gồm tất cả các khoản người lao
động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn lao động giữa người lao
động và doanh nghiệp sử dụng lao động, các khoản này bao gồm các quyền lợi
về tinh thần và vật chất mà người lao động được hưởng để bù đắp vào sức lao
động mà họ đã hao phí. Mục tiêu chính của hệ thống đãi ngộ là nhằm thu hút
người lao động về và gắn bó lâu dài với Doanh nghiệp và phát triển họ cùng với
quá trình phát triển của Doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác
này Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống các chính sách đãi ngộ và thực
hiện có hiệu quả từ năm 2007 đến nay các hình thức đãi ngộ tài chính và đãi ngộ
phi tài chính.
IV. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐƠN VỊ
- Nguồn nhân lực của công ty tính đến ngày 31/12/2008 như sau:
- Tổng số lao động trong danh sách của công ty là 410 người.
- Theo số lao động trong danh sách của công ty thì:
+ Về cơ cấu lao động:
19
* Cơ cấu lao động theo giới tính:
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo giới tính
TT Số lao động
Giới
tính
Số người Tỷ lệ %
1 Tổng số lao động trong đó: Người 410
2 Lao động nam Nam 367 89,52
3 Lao động nữ Nữ 43 10,48
* Qua biểu Cơ cấu lao động theo giới tính trên cho thấy tỷ lệ nam giới
chiếm 89,52% gấp ≈ 9 lần so với nữ giới trong khi tỷ lệ nữ giới chiếm 10,48%.
Đây là một trong những yếu tố lợi thế của Công ty.
* Cơ cấu lao động theo độ tuổi:

Biểu 4: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
TT Độ tuổi Đơn vị Số người Tỷ lệ %
1 Dưới 30 tuổi Người 189 46,1
2 Từ 30 tuổi - 40 tuổi Người 146 35,6
3 Từ 40 tuổi - 50 tuổi Người 55 13,4
4 Từ 50 tuổi - 60 tuổi Người 20 4,9

* Qua biểu Cơ cấu lao động theo độ tuổi cho thấy lao động dưới 30 tuổi
chiếm ≈ 50%, trong khi đó lao động trong độ tuoir từ 40 tuổi -:- 60 tuổi chỉ
chiếm 18.3%. Đó cũng là thuận lợi rất lớn cho Công ty.
Biểu 5: Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty.
TT Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật theo nghề
số
lượng
Theo thâm niên
( năm)
≥ 5 ≥ 10
I Đại học và trên đại học
Trong đó:
- Kỹ sư xây dựng
- Kỹ sư Thuỷ lợi
- Kỹ sư kiến trúc
- Kỹ sư Giao thông
-Cử nhân Kinh tế
42
15
5
5
3

14
21
4
3
3
2
9
21
11
2
2
1
5
20
II
III
Trung cấp
Trong đó:
-Trung cấp xây dựng
- Trung cấp thuỷ l ợi
-Trung cấp Giao thô ng
-Trung cấp Kinh tế
Công nhân điện nước
Trong đó:
Công nhân điện nước
Công nhân hàn điện
Lao động phổ thông
22
6
7

5
4
346
306
15
25
3
3
2
2
202
5
3
4
3
2
104
10
(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)
*Qua biểu Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật thấy người có trình độ Đại học
và trên Đại học chiếm 10,24%, trung cấp chiếm 5,36% và Công nhân điện nước
chiếm 84,4%.
V. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CẬP NHẬT HỒ SƠ
NHÂN SỰ TẠI ĐƠN VỊ.
5.1. Cách lữu trữ hồ sơ:
- Hồ sơ của cán bộ công nhân viên phải đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản
liên quan tới cán bộ công nhân viên gồm:
+ Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ ứng viên: yêu cầu ứng viên hoàn thiện
tờ khai theo mẫu của Công ty, trong đó có đầy đủ các thông tin như: bản lý lịch
trích ngang, quá trình học tập, bằng cấp,quá trình làm việc trước đây, sở thích...

(tờ khai này có đầy đủ các thông tin như một bản sơ yếu lý lịch và các thông tin
liên quan khá)
+ Khi ứng viên được tiếp nhận vào làm việc tại công ty, bộ phận lưu trữ
hồ sơ sẽ yêu cầu ứng viên hoàn thiện hồ sơ. Hồ sơ đó bao gồm: bản sơ yếu lý
lịch, các văn bằng chứng chỉ, giấy khám sức khoẻ...mục đích để kiểm chứng các
thông tin khai trong tờ khai trước kia của ứng viên và hoàn thiện hồ sơ nhân sự.
21
+ Hồ sơ nhân viên cũng bao gồm các bài test tuyển dụng, biên bản phỏng
vấn, quyết định tiếp nhận và hợp đồng lao động.
+ Trong quá trình làm việc, khi có bất cứ quy định nào về thay đổi mức
lương, vị trí công tác, khen thưởng kỷ luật, điều động công tác... đều có 01 bản
quyết định lưu cùng hồ sơ nhân viên .
+ Hồ sơ nhân viên được lưu trong phai hồ sơ, đựng trong tủ hồ sơ nhân
viên của Công ty. Mỗi một hồ sơ nhân viên sẽ có một mã hồ sơ, hồ sơ nhân viên
của công ty được lưu trữ với phương trâm: dễ tìm, dễ lấy, dễ thấy.
5.2. Cách cập nhật hồ sơ nhân sự:
- Công ty đã triển khai phần mềm nhân sự mà phòng Tổ chức hành chính
là bộ phận trực tiếp cập nhật hồ sơ nhân sự. Trong quá trình cập nhật hồ sơ nhân
sự Công ty liên hệ với nhà cung cấp khi cần bổ sung thêm để phần mềm nhân sự
ngày một hoàn thiện hơn.

PHẦN II: CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG.
I. BẢN CHẤT CỦA TẠO ĐỘNG LỰC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1. Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của tạo động lực trong lao động.
1.1.Khái niệm:
* Động lực: Động lực là toàn bộ những gì thôi thúc con người, tác động
đến con người, thúc đẩy con người hoạt động làm việc.

22
* Động cơ: Động cơ làm cho con người hay máy móc hoạt động có mục
đích , nhưng mục đích hoạt động của máy móc là do con người đề ra và quyết
định, con mục đích của con người là do bản thân tự để ra.
* Nhu cầu: Nhu cầu là những đòi hỏi , mong muốn của con người xuất
phát từ những nguyên nhân khác nhau nhằm đạt được những mục đích nhất
định.
1.1.1 Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần:
- Nhu cầu vật chất: là những đòi hỏi về điều kiện vật chất cho con người
tồn tại và phát triển thể lực.
- Nhu cầu tinh thần: là đòi hỏi những điều kiện để cho con người tồn tại
và phát triển về mặt trí lực.
- Tóm lại nhu cầu vật chất và nhu cầu tunh thần có mối quan hệ biện
chứng với nhau, điều đó bắt nguồn từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
1.1.2 Lợi ích:
- Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu và được hưởng của con người trong
một điều kiện cụ thể nhất định. Lợi ích chính là tổng thể các giá trị vật chất và
tinh thần mà con người lao động nhận được từ tổ chức của mình.
- Lợi ích gồm có: lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
+ Lợi ích vật chất: trong bất kỳ xã hội nào thì lợi ích vật chất là một động
lực quan trọng thúc đẩy sự hoạt động của giai cấp, nhóm xã hội và mỗi cá nhân.
Nó tác động trực tiếp và thường xuyên đến mọi hành động và suy nghĩ của mọi
người trong xã hội.
* Lợi ích vật chất giữ vai trò quan trọng vì nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu
bức thiết sống còn của bản thân người lao động, nó khơi dạy và kích thích tính
tích cực của người lao động. Nhưng việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao
động phải gắn với việc thực hiện lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội.
Phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích, lấy lợi ích cá nhân làm cơ
sở và động lực trực tiếp, cùng hướng vào mục tiêu phát triển xã hội, vì con
người.

23
+ Lợi ích tinh thần: Bên cạnh việc đảm bảo lợi ích vật chất cho người lao
động, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến lợi ích tinh thần cho họ, vì lợi ích
tinh thần cũng giữ một vai trò quan trọng. Khi tinh thần của người lao động
thoải mái khoẻ mạnh, phấn khởi …thì sẽ yêu công việc hơn, làm việc có hiệu
quả hơn. Vì thế, người lao động không những quan tâm đến lợi ích vật chất mà
họ nhận được từ Công ty mà còn quan tâm đến lợi ích tinh thần của mình. Đạt
được lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần thì người lao động sẽ tích cực làm việc,
chủ động, sáng tạo, phát huy mọi khả năng của mình và từ đó có động lực thúc
đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho nền kinh tế xã hội phát
triển.
* Tóm lại lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Thông thường sự thoả mãn lợi ích một nhu cầu vật chất thì thường dẫn
đến sự thoả mãn nhu cầu nào đó về tinh thần và ngược lại.
1.2. Mối quan hệ giữa lợi ích, nhu cầu và động lực.
- Hệ thống nhu cầu của con người là rất phong phú, đa dạng và phức tạp,
thường xuyên tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Khi một nhu cầu được đáp
ứng thi lập tức có một nhu cầu khác xuất hiện và có mức độ thường cao hơn.
- Tổng nhu cầu trừ đi tổng thoả mãn nhu cầu luôn luôn lớn hơn không, vì
nhu cầu bao giờ cũng xuất hiện trước thoả mãn nhu cầu. Vì vậy nhu cầu và thoả
mãn nhu cầu luôn có một khoảng cách nhất định. Chính khoảng cách này đã tạo
ra động lực cho con người làm việc.
- Quá trình sản xuất làm nảy sinh ra nhu cầu của con người và ngược lại
nhu cầu lại tác động mãnh mẽ tới qúa trình sản xuất. Để thoã mãn được những
nhu cầu của mình thì con người không thể chờ đợi sự ban phát của tự nhiên mà
phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất. Chính vì vậy nhu cầu của con
người tạo ra động lực cho họ và thúc đẩy họ tham gia tích cực vào nền sản xuất
xã hội.
- Nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ khăng khít với nhau, không có nhu
cầu thì không có lợi ích. Lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu, nhu cầu là

24
nội dung. Lợi ích đã tạo ra động lực cho người lao động, mức độ thoả mãn nhu
cầu càng cao thì động lực tạo ra càng lớn và ngược lại.
- Nhu cầu của con người tạo ra động lực thúc đẩy họ làm việc nhưng lợi
ích của họ mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn và
hiệu quả cao. Vì vậy, các nhà quản lý kinh tế, các nhà lãnh đạo phải biết
tạo ra nhu cầu một cách hợp lý và từng bước đáp ứng thoả mãn nhu cầu của
người lao động, đặc biệt là quan tâm đến lợi ích của họ.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới động lực của người lao động.
1.3.1. Các yếu tố bên trong:
- Giá trị cá nhân: đó là giới tính, độ tuổi , trình độ nhận thức, trình độ học
vấn, sức khoẻ…
- Hệ thống nhu cầu của từng con người: đó là nhu cầu trước mắt, nhu cầu
lâu dài, nhu cầu chính đáng hay không chính đáng… tùy từng con người mà họ
có động lực lao động khác nhau.
- Quan điểm thái độ của từng con người trước một sự việc nào đó: qua
cách nhìn nhận công việc mà họ đang thực hiện thể hiện đánh giá chủ quan của
cá nhân đối với công việc đó: ghét, yêu, bằng lòng hay không bằng lòng…Cá
nhân đó có thái độ tích cực đối với công việc thì anh ta làm việc hăng say và
ngược lại.
- Khả năng, năng lực của người lao động: khả năng, năng lực của con
người lao động khác nhau thì động lực lao động khác nhau. Đối với người có
khả năng năng lực tốt thi động lực của họ chính là vị trí của họ trong xã hội.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường sống và làm việc của từng người:
* Yếu tố thuộc về công việc:
- Bản chất, đặc điểm công việc: công việc phù hợp với ngươi lao động sẽ
giúp họ làm việc tốt hơn, thuận lợi hơn và ngược lại.
- Hệ thống công nghệ: hệ thống máy móc thiết bị vận hành tốt sẽ làm
giảm mức độ nặng nhọc trong lao động, làm cho người lao động đỡ hao tổn sức
lực, đồng thời năng suất lao động tăng lên.

* Yếu tố thuộc về tổ chức quản lý:
25

×