Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH AUSTDOOR MIỀN NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 1


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khi việt nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam,
tuy nhiên họ cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gây gắt, những biến động thường
xuyên của môi trường kinh doanh, của nhu cầu tiêu dùng. Do đó, các doanh nghiệp
cần phải có hướng đi đúng đắn, phải biết tối đa hóa các nguồn lực của mình thì mới
có thể tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, MarKeting là công cụ quan trọng
cần thiết để mỗi doanh nghiệp nắm bắt.
Marketing là việc làm với thị trường, mà thị trường là vấn đề quan trọng có ý nghĩa
quyết định sống còn đối với doanh nghiệp. Hoạt động Marketing hiệu quả cơ bản là
phối hợp tốt các biến số của Marketing –mix: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến
hỗn hợp. Trong đó phân phối là yếu tố cực kì quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp
thỏa mãn nhu cầu thị trường tốt hơn bằng cách có thể giúp khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp ở mọi nơi mọi lúc. Các biện pháp về sản phẩm, giá cả,
quảng cáo, khuyến mãi, chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, vì chúng dễ dàng bị sao
chép. Chính vì vậy, việc tập trung phát triển mạng lưới phân phối giúp doanh
nghiệp xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường. Nhưng để thiết
lập được một kênh phân phối hợp lý, hiệu quả trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay đối với mỗi doanh nghiệp Việt Nam là một bài toán khó đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp .
Ngày nay, một cuộc chiến không cân sức đang diễn ra giữa các nhà phân phối trong
nước và các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO và thị trường
bán lẻ mở cửa trong nhịp độ phát triển nhanh chóng mau lẹ này, các nhà sản xuất
hầu như không trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì thế, việc sản
xuất và kết thúc bán hàng đi trong lưu thông để đến với khách hàng là rất quan
trọng, để một hệ thống kênh phân phối đa dạng và đủ mạnh có thể xóa đi sự khác


biệt về không gian, những chậm trễ của thời gian, những đơn điệu về hàng hóa.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 2

Công ty TNHH Austdoor Miền Nam là 01 trong 06 Công ty thành viên của Công
ty Cổ phần Tập đoàn AUSTDOOR, là một đơn vị tiên phong du nhập cửa cuốn
công nghệ Úc, góp phần mở ra một thời kỳ mới trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng
các giải pháp cửa tại Việt Nam. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công
ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm cửa cao
cấp, luôn thể hiện vị thế tiên phong của mình.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty đã vượt qua biết bao thăng
trầm, khó khăn của những ngày mới thành lập, trong một môi trường kinh doanh
luôn biến động với sự cạnh tranh gay gắt từ thị trường, để phát triển thành một công
ty lớn mạnh.
Cùng với sự gia tăng về thị phần, quy mô của công ty cũng không ngừng mở rộng
tổng công suất trung bình của cả ba nhà máy lên tới 300.000m2 cửa /năm, hệ thống
gần hàng trăm nhà phân phối được phân bổ tại 50 tỉnh thành trong cả nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng còn những tồn tại và vướng mắc
gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của Nhà máy. Trong những năm qua, do sự
biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số nhà máy cùng
ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy, nhất là hoạt động phân phối
còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Từ những lý do trên em đã quyết định chọn đề
tài : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI TẠI CÔNG TY TNHH AUSTDOOR MIỀN NAM” với mong muốn đưa ra
một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty góp
phần nâng cao lợi thế cạnh tranh và giá trị sản phẩm của công ty trên thị trường.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH Austdoor Miền
Nam trên thị trường nhằm đánh giá hiệu quả, đồng thời tìm hiểu những ưu điểm và

khuyết điểm làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối, góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh, giá trị sản phẩm, khẳng định thương
hiệu và uy tín của công ty trên thị trường.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 3

Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em phát triển thêm một số
kỹ năng, tiếp thu thêm kiến thức và kinh nghiệm giúp ích cho công việc hiện tại và
tương lai.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động phân phối sản phẩm của Công ty TNHH Austdoor Miền Nam trên thị
trường.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hệ thống kênh phân phối tại Công ty TNHH Austdoor Miền Nam và
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối này.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu bằng cách thu thập dữ liệu thứ cấp từ số liệu của công ty, thông tin từ
Internet, giáo trình chuyên ngành marketing.
Các phương pháp cụ thể là phân tích – tổng hợp, các phương pháp thống kê, phương pháp
đối sánh, mô hình hóa, sơ đồ hóa làm rõ công tác quản lý kênh phân phối của công ty.
Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Lời mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2 : Thực trạng hệ thống kênh phân phối tại Công ty TNHH Austdoor Miền Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty
TNHH Austdoor Miền Nam.
Kết luận.
7. TÓM TẮT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 4

Chương I: Cơ sở lý luận
1.1 Tổng quan về Kênh phân phối
1.1.1 Khái niệm về kênh phân phối.
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối, tùy theo quan điểm và
mục đích nghiên cứu, ứng dụng.
 Nếu đứng trên khía cạnh sở hữu, thì phân phối hàng hoá như là một dãy quyền sở
hữu hàng hoá khi chuyển qua các tổ chức khác nhau.
 Nếu đứng trên khía cạnh người tiêu dùng thì phân phối hàng hoá được hiểu đơn
giản như là di chuyển hàng hoá qua nhiều người trung gian đứng giữa họ và người
sản xuất sản phẩm.
 Phân phối được hiểu trên giác độ quản trị học “ phân phối hàng hoá là quá trình
tổ chức và quản lý việc đưa hàng hoá từ nhà sản xuất hoăc tổ chức đầu nguồn tới
tận tay người tiêu dùng”
 Theo quan điểm làm quyết định quản lý kênh phân phối của nhà quản trị ở các
doanh nghiệp (chủ yếu là công ty sản xuất và nhập khẩu), kênh phân phối được định
nghĩa như sau: “Một tổ chức hệ thống các doanh nghiệp và cá nhân bên ngoài để
quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục tiêu
trên thị trường của doanh nghiệp”.
1.1.2 Vai trò của kênh phân phối.
 Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng nó làm nhiệm vụ đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng sao cho thỏa mãn được nhu cầu và
mong muốn của khách hàng về số lượng và chủng loại sản phẩm, thời gian và nơi
chốn được cung cấp, chất lượng của sản phẩm và mức giá mà khách hàng có thể
chấp nhận được.

 Kênh phân phối đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng trong dài hạn khi nó
trở thành một tài sản của doanh nghiệp. Nó giúp giảm bớt những khó khăn khi đưa
sản phẩm vào thị trường để nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp, góp phần
nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 5

 Kênh phân phối tăng cường khả năng liên kết và sự hợp tác giữa các cá nhân và
tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, phân phối tiêu thụ trong một mục
đích chung, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng đồng thời
cũng thỏa mãn những mục tiêu riêng của mỗi bên.
1.1.3 Chức năng của kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ các nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa
điểm và quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người sử dụng chúng.
Các thành viên của kênh phân phối làm một số chức năng rất quan trọng:
 Nghiên cứu: Thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho
việc trao đổi.
 Kích thích tiêu thụ: Soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa.
 Thiết lập các mối liên hệ: Tạo và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm
ẩn.
 Hoàn thiện hàng hóa: Làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của người
mua. Việc này liên quan đến các dạng hoạt động như sản xuất, phân loại, lắp ráp và
đóng gói.
 Tiến hành thương lượng: Những việc thỏa thuận với nhau về giá cả và những
điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền
sử dụng.
 Tổ chức lưu thông hàng hóa : Vận chuyển và bảo quản, dự trữ hàng hóa.
 Đảm bảo kinh phí: Tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt

động của kênh.
 Chia sẻ rủi ro: Chấp nhận những rủi ro liên quan đến việc điều hành hoạt động
của kênh.
1.1.4 Cấu trúc kênh phân phối (đối với hàng hóa công nghiệp).
Khác với các kênh phân phối hàng hoá tiêu dùng, các kênh phân phối hàng hoá
công nghiệp thường ngắn hơn và thường chỉ có một trung gian hoặc không có bởi vì
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 6

những người sử dụng công nghiệp ít về số lượng, tập trung về mặt địa lý và mua với
lượng lớn. Kênh phân phối cho hàng hoá công nghiệp cũng gồm bốn kênh A, B, C,
D.
 Kênh A: là kênh trực tiếp . Các công ty sử dụng kênh này duy trì lực lượng bán
của chính họ và chịu trách nhiệm về tất cả các chức năng của kênh. Kiểu kênh này
được sử dụng khi người mua được xác định rõ, các nỗ lực bán đòi hỏi đàm phán
mạnh mẽ, sản phẩm có giá trị đơn vị cao và yêu cầu trợ giúp lắp đặt hoặc hướng dẫn
sử dụng. Các kênh còn lại là kênh gián tiếp với một số trung gian để tiếp cận với
người mua công nghiệp.
 Kênh B: trong kênh này người phân phối công nghiệp thực hiện nhiều chức năng
kênh khác nhau bao gồm bán, lưu kho, phân phối và tín dụng. Ở nhiều khía cạnh
nhà phân phối công nghiệp giống nhà bán buôn trong kênh hàng tiêu dùng.
 Kênh C: giới thiệu thêm người trung gian thứ hai : đại lý, hoạt động như một lực
lượng bán độc lập của nhà sản xuất và giới thiệu nhà sản xuất cho các nhà sử dụng
công nghiệp.
 Kênh D: đây là kênh dài nhất bao gồm cả đại lý và nhà phân phối. Các đại lý sử
dụng trong kênh này để tiếp xúc với các nhà phân phối (người bán cho các nhà sử
dụng công nghiệp).






Sơ đồ 1.1 - Các kênh phân phối phổ biến cho hàng hóa công nghiệp.
A B C D



Người SX
Đại lý
Người SX
Người SX
Người SX
Đại lý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 7





1.2 Các thành viên của kênh phân phối
1.2.1 Nhà sản xuất.
Họ là rất nhiều những nhà máy sản xuất hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các lĩnh vực
khác nhau nhưng họ đều cố gắng sản xuất ra những sản phẩm tốt hơn các đối thủ
cạnh tranh. Muốn vậy thì nhà sản xuất không chỉ cần có chính sách sản phẩm giá cả
hợp lý, mà nhà sản xuất phải đảm bảo cho hàng hoá của mình sẵn sàng ở các thị
trường. Nhưng thông thường các nhà máy sản xuất không có điều kiện thuận lợi về
địa lý, chuyên môn hoá, để làm công việc đó. Do vậy nhà sản xuất phải chuyển

công việc phân phối hàng hoá đến các thị trường mục tiêu cho các thành viên khác
của kênh như nhà bán buôn, bán lẻ.
1.2.2 Nhà trung gian buôn bán.
Họ là thành viên của hệ thống kênh phân phối, họ mua khối lượng lớn từ nhà sản
xuất, để bán với khối lượng nhỏ hơn cho người bán lẻ. Khoảng cách của các trung
gian đến với người mua gần hơn là nhà sản xuất. Trung gian bán buôn có vai trò cực
kỳ quan trọng trên thị trường và với hệ thống kênh phân phối, họ có một khối lượng
vốn, quan hệ thị trường lớn và mức độ tập trung hoá cao. Nhưng mà ngày nay, khi
mà mức độ tập trung hoá đang ngày càng dần dần ít đi, thay vào đó là mức độ
chuyên môn hoá về một loại ngành, sản phẩm. Do vậy nhà bán buôn đang ngày
càng trở nên vừa và nhỏ.
Người bán buôn được chia ra làm nhiều loại: trong đó có 3 loại chính. Sự phân chia
này dựa trên sự khác nhau về sở hữu hàng hoá, phương thức kinh doanh độc lập hay
phụ thuộc nhà sản xuất.
Người PPCN
Người TDCC
Người TDCC
Người TDCC
Người TDCC
Người PPCN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 8

Có 3 loại trung gian bán buôn chính:
(1) Bán buôn hàng hóa.
(2) Đại lý, môi giới và bán buôn hàng hóa ăn hoa hồng.
(3) Chi nhánh và đại diện bán của nhà sản xuất.
1.2.3 Người tiêu dùng cuối cùng.
Đây là những người trực tiếp sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất. Người tiêu dùng

cuối cùng tạo nên thị trường mục tiêu của nhà máy và nó được đáp ứng bởi các
thành viên khác của kênh như nhà bán buôn, nhà bán lẻ… và cũng chính họ là
người ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số của các thành viên kênh, của nhà sản xuất.
Một sự thay đổi nho nhỏ trong hành vi mua, trong nhu cầu của khách hàng cuối
cùng cũng đủ đưa doanh nghiệp đến bên bờ vực thẳm.
1.3 Các cấp kênh phân phối
Hầu hết các nhà sản xuất đều làm việc với những trung gian tiếp thị để đưa sản
phẩm vào thị trường. Họ cố tạo được một kênh phân phối.
Tuỳ theo tính chất của sản phẩm, tiền lực của doanh nghiệp mà có thể chọn một
trong những kiểu cấu trúc hệ thống phân phối sau:
1.3.1 Kênh phân phối trực tiếp (kênh zero cấp).
Kênh không cấp:

 Nhà phân phối trực tiếp bán sản phẩm của mình đến tận tay khách hàng mà
không thong qua các tổ chức trung gian. Ba cách bán trực tiếp chủ yếu là: Bán đến
từng nhà, bán theo thư đặt hàng, bán trực tiếp tại cửa tiệm của nhà sản xuất.
 Loại cấu trúc này thường áp dụng cho những loại hình sản phẩm công nghiệp đặc
biệt như máy phát điện, máy biến thế, đầu tầu xe lửa, …
1.3.2 Kênh phân phối ngắn (kênh 1 cấp).
Kênh một cấp:
Người tiêu dùng
Nhà sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 9



 Chỉ có một trung gian bán hàng. Trong thị trường hàng tiêu dùng, trung gian này
thường là những nhà bán lẻ, trong thị trường hàng kỹ nghệ, đó thường là nhà môi

giới hay đại lý bán hàng.
 Nói chung loại hình này cũng thường áp dụng cho các sản phẩm công nghiệp. Số
lượng khách hàng ít, không cần phải tổ chức qua nhiều cấp trung gian.
1.3.3 Kênh phân phối dài.
Kênh hai cấp:


 Có hai cấp trung gian. Trong thị trường hàng tiêu dùng, đó thường là nhà bán sỉ
và bán lẻ. Trong thị trường hàng kỹ nghệ thì đó có thể là bộ phận phân phối của nhà
máy và các nhà buôn.
Kênh ba cấp:


 Có ba cấp trung gian. Được nhiều nhà sản xuất và nhà bán lẻ nhỏ sử dụng. Ở đây
đại lý được sử dụng để giúp tập hợp hàng hóa và phối hợp cung cấp sản phẩm với
khối lượng lớn.
 Nó thường được sử dụng hữu hiệu đối với một số loại mặt hàng mới mà các nhà
sản xuất gặp nhiều khó khăn trong hoạt động thông tin, quảng cáo, ít kinh nghiệm
thâm nhập thị trường hoặc một số loại hàng hoá có tính chất sử dụng đặc biệt, giá
bán biến động lớn phức tạp
1.4 Tổ chức kênh phân phối
1.4.1 Kênh truyền thống.
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Người bán lẻ

Người bán sỉ
Nhà sản xuất

Người tiêu dùng
Người bán lẻ

Người bán sỉ
Đại lý
Nhà sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 10



Kênh phân phối truyền thống bao gồm các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ hoạt động
độc lập nhau để tìm kiếm khả năng tối đa hoá lợi nhuận một cách riêng lẻ cho dù
điều này có thể giảm lợi nhuận cho tổng thể. Không một thành viên nào có thể kiểm
soát các thành viên còn lại cũng như không có những ràng buộc về vai trò, trách
nhiệm trong giải quyết các tranh chấp.
1.4.2 Kênh phân phối dọc.




Hệ thống kênh phân phối dọc gồm nhà sản xuất, một hay nhiều nhà bán sỉ, một hay
nhiều người bán lẻ hoạt động như một hệ thống thống nhất. Trong trường hợp này,
một thành viên của kênh có thể là chủ của các thành viên khác, hoặc là dành cho họ
những quyền ưu đãi trong buôn bán, hoặc là có đủ sức đảm bảo cho họ phải hợp tác
toàn diện.
1.4.3 Đa kênh phân phối.







Nhà SX
Nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ
NTD
Nhà bán lẻ




Nhà sản xuất
Nhà bán sỉ
Khách
hàng

NHÀ

SẢN

XUẤT

NGƯỜI

TIÊU

DÙNG
Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ
Nhà bán sỉ
Nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ
Đại lý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 11

Các công ty ứng dụng những hệ thống Marketing đa kênh để vươn tới cùng một thị
trường hay những thị trường khác nhau. Trong quá khứ, nhiều công ty bán hàng đến
một thị trường thông qua một kênh phân phối. Ngày nay, gia tăng nhanh nhiều khúc
thị trường và những triển vọng của kênh, nhiều công ty thực hiện marketing đa kênh
phân phối, marketing đa kênh phân phối xảy ra khi một công ty sử dụng hai hay
nhiều kênh marketing để đến một hay nhiều hơn các phân khúc khách hàng.
Bằng việc tăng thêm nhiều kênh, nhiều công ty dành được ba lợi ích quan trọng.
Thứ nhất, làm tăng độ bao phủ thị trường - nhiều công ty thường gia tăng kênh đến
phân khúc khách hàng mà những kênh hiện tại chưa vươn tới. Thứ hai, là chi phí
kênh giảm hơn - nhiều công ty gia tăng kênh mới để giảm chi phí bán hàng đối với
khách hàng đang tồn tại. Thứ ba, là bán hàng theo yêu cầu - nhiều công ty gia tăng
kênh phân phối bán hàng phù hợp với những yêu cầu của khách hàng.
1.5 Lựa chọn các thành viên của kênh
1.5.1 Tìm kiếm các thành viên kênh.
Có rất nhiều nguồn thông tin có giá trị giúp người quản lý kênh tìm ra các thành
viên kênh xứng đáng. Những nguồn quan trọng nhất gồm:
(1) Tổ chức bán theo khu vực.
(2) Nguồn thương mại.
(3) Nhu cầu của người bán lại.
(4) Khách hàng.
(5) Quảng cáo.

(6) Trưng bày thương mại (hội chợ
thương mại hoặc hội nghị).
(7) Các nguồn khác.
1.5.2 Các tiêu chuẩn lựa chọn.
Sau khi xem xét những điều kiện bên trong: Khả năng tài chính, khả năng quản lý
và những yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp xây dựng được những cấu trúc kênh phân
phối phù hợp nhất cho mình để làm tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Công việc tiếp theo mà các nhà quản trị phải làm là tuyển chọn thành viên
kênh.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 12

Mỗi nhà sản xuất đều có khả năng khác nhau trong việc thu hút các trung gian đủ
tiêu chuẩn cho kênh phân phối đã chọn của mình. Một số nhà sản xuất không gặp
khó khăn gì trong việc tuyển chọn trung gian phân phối. Trong một số trường
hợp,việc hứa hẹn về kiểu phân phối độc quyền hay chọn lọc cũng thu hút được đủ
số người có nguyện vọng tham gia vào kênh phân phối. Ngược lại cũng có nhiều
nhà sản xuất phải khó khăn lắm mới tìm được đủ số trung gian đáp ứng tiêu chuẩn
mong muốn. Người sản xuất cần lựa chọn thành viên theo các tiêu chuẩn như: điều
kiện tín dụng và tài chính, danh tiếng, sức mạnh bán hàng, dòng sản phẩm, quy mô,
quan điểm thái độ, thành tích và khả năng quản lý, hoạt động bán, khả năng bao phủ
thị trường.
Dù dễ dàng hay khó khăn trong tuyển mộ trung gian, các nhà sản xuất cũng phải ít
nhất xác định được các trung gian tốt cần phải có những đặc điểm:
 Thâm niên trong nghề, sự am hiểu về sản phẩm, thị trường, khả năng hợp
tác.
 Uy tín, quan hệ kinh doanh, khả năng chi trả và cơ sở vật chất kỹ thuật.
 Quy mô và chất lượng của đội ngũ bán hàng.
 Lợi nhuận và khả năng phát triển doanh số.

1.6 Quản lý kênh và thúc đẩy các thành viên hoạt động
1.6.1 Marketing – mix trong quản lý kênh.
 Vấn đề sản phẩm trong quản lý kênh: Các quyết định về sản phẩm có thể ảnh
hưởng tới các quyết định quản lý kênh. Ba vấn đề chủ yếu của quản lý sản phẩm
liên quan đến quản lý kênh là:
(1) Đặt kế hoạch và phát triển sản phẩm mới.
(2) Chu kỳ sống sản phẩm.
(3) Quản lý chiến lược sản phẩm.
 Vấn đề định giá trong quản lý kênh.
 Hoạt động xúc tiến qua kênh phân phối.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 13

1.6.2 Khuyến khích, kích thích các thành viên của kênh.
Các trung gian phải thường xuyên được khuyến khích để làm việc tốt nhất. Trước
hết nhà sản xuất phải tìm hiểu nhu cầu và khó khăn của các thành viên trong kênh.
Bởi vì các trung gian là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, họ là một thị
trường độc lập, họ có sức mạnh riêng, có chiến lược kinh doanh riêng. Các trung
gian hoạt động như một người mua cho khách hàng của họ, họ nỗ lực bán cả nhóm
hàng chứ không phải từng mặt hàng riêng lẻ. Trong nhiều trường hợp quan điểm
của nhà trung gian rất khác với quan điểm của nhà sản xuất, nhà sản xuất phải điều
tra để có chính sách thích ứng với nhu cầu, mong muốn của họ.
Thứ hai là nhà sản xuất cần có những nổ lực giúp đỡ các thành viên kênh đáp ứng
các nhu cầu và giải quyết các khó khăn của họ. Sự hỗ trợ này nếu được thực hiện
thích hợp sẽ giúp tạo ra một nhóm các thành viên tích cực và năng động hơn.
Những chương trình hỗ trợ cho các thành viên kênh có thể chưa thành 3 nhóm sau:
 Hỗ trợ trực tiếp: Trợ cấp quảng cáo hợp tác, chi phí cho sản phẩm trưng bày, trợ
cấp cho những bộ phận chức năng, kho bãi, đào tạo nhân viên bán hàng, thanh toán
1 số chi phí cửa hàng, đồ đạc trong cửa hàng, chi phí lắp đặt, đảm bảo doanh số bán

hàng, chi phí vận chuyển, ưu tiên cho việc trả lại hàng không bán được, …
 Hợp tác: Bản chất của phương thức hợp tác trong việc khuyến khích các thành
viên kênh, bất kể họ là người bán buôn hay người bán lẻ là sự hiểu biết lân nhau về
vai trò mong đợi và những cam kết giữa tất cả các bên trong việc hoàn thành vai trò
của mình trong dài hạn.
 Lập chương trình phân phối:.Một số chính sách thường được lựa chọn trong 1
chương trình phân phối (1) Những ưu tiên về giá cả, (2) Trợ giúp về tài chính, (3)
Những điều khoản đảm bảo.
1.6.3 Đánh giá hoạt động của thành viên kênh.
Nhà sản xuất phải định kỳ hoặc đột xuất đánh giá hoạt động của các thành viên
kênh theo những tiêu chuẩn như:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 14

 Mức doanh số đạt được. Doanh số đạt được so với chỉ tiêu mà công ty đưa ra đã
đạt bao nhiêu phần trăm
 Mức độ lưu kho trung bình.
 Thời gian giao hàng cho khách. Đúng hạn hay trễ hẹn
 Cách xử lý hàng hoá thất thoát hoặc hư hỏng.
 Mức hợp tác trong chương trình quảng cáo, huấn luyện .
 Mức độ thực hiện những dịch vụ phải làm đối với khách hàng.
1.7 Những quyết định về phân phối hàng hóa vật chất
Việc lựa chọn kênh phân phối đúng là rất quan trọng, nhưng nếu chỉ như vậy thì
không đảm bảo sản phẩm được chuẩn bị sẵn sàng đúng thời gian và địa điểm tiêu
dùng. Ở đây cần có các quyết định phân phối vật chất.
Quyết định về phân phối hàng hoá vật chất là những quyết định về khía cạnh vật
chất của phân phối, tức là các quyết định về lưu kho, xử lý và vận chuyển hàng hoá
để chúng có mặt trong tầm tay khách hàng vào đúng nơi, đúng lúc.
Phân phối hàng hoá là một hoạt động có chi phí lớn cần được quản trị chặt chẽ.

Trong đó các khoản chi phí cao thường theo thứ tự là chi phí vận chuyển, chi phí
kho bãi, chi phí lưu kho.
1.7.1 Xác định mục tiêu.
Nhiều nhà máy cho rằng mục tiêu của họ là cung cấp đúng mặt hàng vào đúng nơi,
đúng lúc với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên quan niệm này chẳng thực tế là bao.
Không một hệ thống phân phối hàng hoá nào có thể đồng thời tăng lên tối đa sự
phục vụ cho khách hàng và giảm tới tối thiểu chi phí phân phối. Phục vụ khách
hàng tối đa nghĩa là mục tiêu của phân phối hàng hoá vật chất phải được xem xét
trong sự lựa chọn mức độ đạt được của ba yêu cầu sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 15

 Đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua việc cung cấp các
dịch vụ khách hàng: Giao hàng đúng hẹn, đáp ứng nhu cầu đột xuất, bốc dỡ cẩn
thận, đổi hàng không đạt tiêu chuẩn,
 Đáp ứng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
 Tiết kiệm chi phí.
Thứ tự ưu tiên và mức độ cần đạt được của các yêu cầu phụ thuộc vào mục tiêu của
marketing-mix và của chính sách phân phối của công ty.
1.7.2 Xử lý đơn hàng.
Việc phân phối vật chất bắt đầu với một đơn đặt hàng của khách hàng. Bộ phận xử
lý đơn hàng phải thực hiện các công việc xử lý càng nhanh càng tốt. Các công việc
đó là:
 Tiếp nhận đơn hàng và chuyển giao đơn hàng đến các bộ phận liên quan.
 Kiểm tra khả năng chi trả của khách hàng
 Xác định mức tồn kho của hàng hoá và địa điểm chuyển hàng hoá.
 Lập hoá đơn bán hàng và yêu cầu bổ sung hàng cho bộ phận sản xuất.
1.7.3 Điều hành hệ thống kho bãi.
Việc dự trữ hàng hoá trong các khâu phân phối là cần thiết vì sản xuất và tiêu thụ ít

khi cùng nhịp, nó giúp giải quyết mâu thuẩn giữa thời gian, địa điểm sản xuất với
thời gian, địa điểm tiêu dùng. Do đó cần có các quyết định cụ thể về:
 Tính toán nhu cầu kho bãi và xác định vị trí các kho bãi.
Doanh nghiệp phải quyết định số lượng những địa điểm kho bãi. Nhiều địa điểm
kho bãi nghĩa là có thể đưa hàng tới khách hàng nhanh hơn nhưng nó lại làm tăng
chi phí kho bãi. Khi thông qua quyết định về số lượng địa điểm kho bãi phải kết hợp
giữa vấn đề mức độ dịch vụ khách hàng và chi phí phân phối.
 Quyết định xây dựng hay thuê kho bãi.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 16

Doanh nghiệp cũng phải quyết định xây dựng kho bãi hay thuê kho bãi công cộng.
Với kho bãi riêng, nhà máy dễ kiểm soát nhưng vốn lớn và khó thay đổi. Khi sử
dụng kho công cộng, nhà máy phải trả tiền thuê và phải có các dịch vụ bổ sung
nhưng lại được lựa chọn kiểu và địa điểm cũng như các yêu cầu khác.
 Xác định phương thức xếp đặt và bốc dỡ trong kho.
Doanh nghiệp có thể vừa sử dụng các kho bảo quản lâu dài vừa sử dụng các kho
trung chuyển. Ở các kho bảo quản lâu dài, hàng hoá được dự trữ trong khoảng thời
gian vừa và dài. Các kho trung chuyển nhập từ các xí nghiệp và các nhà cung ứng
khác nhau, sau đó cố gắng giao hàng đến địa chỉ cuối cùng.
 Xây dựng quy trình quản lý và kiểm kê kho.
Với sự tiến bộ của những phương tiện kỹ thuật hiện đại như: máy tính, máy nâng
hàng, thì việc sắp xếp, bốc dỡ, bảo quản, quản lý cũng như kiểm kê đã trở nên
thuận lợi và chính xác hơn.
1.7.4 Xác định mức tồn kho cần thiết.
Mức lưu kho (tồn kho) là một quyết định ảnh hưởng đến việc thoả mãn khách hàng.
Các doanh nghiệp đều muốn hàng dự trữ trong kho đủ để đáp ứng các đơn đặt hàng
ngay lập tức. Nhưng đối với nhà máy việc duy trì một khối lượng hàng dự trữ lớn sẽ
là không có lợi do chi phí lưu kho tăng dần theo mức độ tăng của lượng hàng dự trữ

và chúng ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận.
Quyết định về lưu kho nghĩa là phải biết lúc nào cần đặt thêm hàng và đặt thêm là
bao nhiêu. Doanh nghiệp phải xác định điểm đặt hàng mới - đó là mức hàng tồn kho
mà nếu thấp hơn số đó doanh nghiệp không thể đáp ứng đơn đặt hàng và họ phải đặt
hàng mới. Ngược lại nếu lưu kho quá lâu sẽ gây lãng phí hàng ứ đọng.
Doanh nghiệp cần quyết định mỗi lần đặt hàng với số lượng là bao nhiêu. Mỗi lần
đặt hàng với số lượng lớn thì số lần đặt hàng ít và chi phí xử lý đơn đặt hàng thấp.
Tuy nhiên chi phí lưu kho lại cao vì lượng tồn kho lớn. Số lượng hàng đặt tối ưu có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 17

thể được xác định bằng cách so sánh chi phí xử lý đơn đặt hàng và chi phí thực hiện
lưu kho cộng lại là bao nhiêu ở mỗi mức độ đặt hàng khác nhau.
1.7.5 Lựa chọn phương tiện vận tải.
Người quản trị kênh phân phối phải làm các quyết định tổ chức thực hiện việc vận
tải như thế nào. Việc lựa chọn phương tiện vận tải nào sẽ ảnh hưởng đến chi phí và
giá bán sản phẩm và đảm bảo việc giao hàng có đúng hẹn không và tình trạng của
hàng hoá khi tới nơi và cuối cùng đến sự thoả mãn khách hàng.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương tiện vận tải: đường sắt, đường thuỷ,
đường bộ, đường ống và đường hàng không. Mỗi loại phương tiện này có tốc độ
vận chuyển khác nhau, khả năng đảm bảo hàng hoá không bị hư hỏng khác nhau,
chi phí khác nhau và vì vậy chúng thường thích hợp với những loại hàng hoá nhất
định.Khi lựa chọn phương tiện vận chuyển hàng cụ thể doanh nghiệp phải tính đến
sáu yếu tố gồm: tốc độ vận chuyển, tần suất giao hàng, độ tin cậy, khả năng vận
chuyển các loại hàng hoá khác nhau, khả năng vận chuyển đến địa điểm theo yêu
cầu và cuối cùng là chi phí vận chuyển. Ví dụ: Nếu mục tiêu là chi phí ít nhất thì
phải lựa chọn giữa vận tải đường thuỷ và đường sắt. Các doanh nghiệp cũng ngày
càng tìm cách sử dụng kết hợp hai hay nhiều phương tiện vận tải và sử dụng vận tải
bằng container. Các doanh nghiệp cũng có thể xây dựng đội vận tải riêng hoặc thuê

các nhà máy vận tải công cộng. Nhìn chung các quyết định về vận tải phải xem xét
cân nhắc nhiều yếu tố giữa các phương tiện và mối quan hệ của nó tới các yếu tố
phân phối khác như kho bãi hay việc lưu kho.





Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 18

Chương 2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối tại Công ty TNHH
Austdoor Miền Nam.
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Austdoor Miền Nam
2.1.1 Sơ lược về Công ty TNHH Austdoor Miền Nam.




 Tên giao dịch: Công ty TNHH AUSTDOOR Miền Nam
 Tên tiếng Anh: Austdoor Southern Co.,Ltd. Viết tắt: ADMN
 Đại diện pháp luật: Phan Thanh Hoài
 Đăng ký Kinh doanh: 05/12/2011. Mã số thuế: 0304105607
 Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: Số 340 Cộng Hòa, Phường 13,
Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
 Nhà máy Austdoor Miền Nam: 18C Cộng Hòa, P.4, Q.Tân Bình, Tp.HCM
 Số Điện thoại: 08) 3842 9999
 Fax: (08) 3812 1559
 Email:

 Website :
 Tầm nhìn : Là nhà sản xuất và cung cấp các giải pháp cửa hàng đầu tại Việt
Nam và Châu Á.
 Sứ mệnh : “Cung cấp các sản phẩm cửa chất lượng cao, an toàn, thuận tiện,
thẩm mỹ phục vụ cho xã hội và đem lại lợi ích cho Khách hàng, Nhân viên, Doanh
nghiệp”. Công ty mong muốn đem đến những công nghệ mới nhất nhằm tối đa hóa
lợi ích của người dùng, cam kết mang đến cho Khách hàng những sản phẩm, dịch
vụ với chất lượng tốt nhất.
 Giá trị cốt lõi:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 19

 “SÁNG TẠO, YÊU CÔNG NGHỆ” lấy tinh thần Sáng tạo, Yêu công nghệ làm
động lực gia tăng thêm giá trị cho khách hàng và phát triển Tập Đoàn
 “ĐÁNG TIN CẬY” lấy khách hàng làm trung tâm cho mọi hoạt động
 “ĐOÀN KẾT, TÔN TRỌNG” là sức mạnh của con người AUSTDOOR
2.1.1.1 Đặc điểm về lao động.
Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản suất và có ý nghĩa quyết
định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp với việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố
khác của quá trình sản xuất. Lao động có vai trò quyết định đối với việc nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả hoạt động lực lượng lao động, khai thác tối
đa tiềm năng lao động của mỗi người là yêu cầu đối với công tác quản trị lao động.
Công ty TNHH Austdoor Miền Nam có đa số lao động là những người trẻ tuổi có
trinh độ học vấn cao.
Bảng 2.1* - Cơ Cấu Nhân Sự Của Công Ty Năm 2011 – 2012
ĐVT: Người
STT
Chỉ tiêu

Năm 2011
Năm2012
Chênh lệch
±Δ
%
1
Giới tính




Nam
78
85
7
8.97
Nữ
47
60
13
27.66
2
Trình độ
học vấn




Đại học
47

53
6
12.77
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 20

Cao đẳng
35
37
2
5.71
Trung cấp
18
28
10
55.56
Lao động
phổ thông
25
27
2
8
3
Độ tuổi




18 – 24

30
33
3
10
25 – 31
55
57
2
3.64
32 – 38
20
30
10
50
>38
20
25
5
25
Tổng cộng
125
145
20
16
( Nguồn: Phòng nhân sự ).
Nguồn nhân sự của công ty có 145 người, với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông
đảo và trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng. Công nhân có tay nghề cao,
nhiệt tình với công việc. Để phát huy hơn nữa vai trò của người lao động, công ty
cần phải luôn chú trọng bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên, chú trọng đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Từ đó

tạo được sự cạnh tranh và đoàn kết trong công ty, giúp công ty ngày càng phát triển
hơn.
Với đặc thù là công ty sản xuất các loại cửa, phụ kiện kim khí…nên đông đảo lượng
lao động là nam.
2.1.1.2 Đặc điểm về sản phẩm.
Với định hướng "Không ngừng đổi mới công nghệ để có những sản phẩm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng, đồng thời hoàn thiện và nâng cao hệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 21

thống dịch vụ chăm sóc khách hàng". Công ty Cổ phần Tập đoàn AUSTDOOR
mang đến cho khách hàng những dòng sản phẩm cửa tốt nhất.
 Cơ cấu sản phẩm:
- Cửa nhựa uPVC gồm có các sản phẩm sau:
Series 1 – REHAU: Cửa sổ mở trượt, cửa sổ mở quay vào trong, cửa sổ mở quay ra
ngoài, cửa sổ mở hất ngoài, cửa đi mở quay trong, cửa đi mở quay ngoài, cửa đi lùa,
cửa đi mở trượt.
Series 2 – Aust – Profile: Cửa sổ mở trượt, cửa sổ mở quay vào trong, cửa sổ mở
quay ra ngoài, cửa sổ mở hất ngoài, cửa đi xếp trượt, cửa đi mở quay ngoài, cửa đi
mở trượt.
- Cửa cuốn gồm có:
Cửa cuốn mặt tiền nhà phố: Cửa cuốn Eleganza, cửa cuốn tấm liền Aust – Roll,
cửa cuốn khe thoáng Alu – Roll, cửa cuốn khớp thoáng Alumi, cửa cuốn siêu êm,
cửa cuốn siêu thoáng, cửa cuốn Úc.
Cửa cuốn Garage Biệt thự: Cửa trượt trần Over Head, cửa cuốn Aust – Lift.
Cửa cuốn trung tâm thương mại: Cửa cuốn trong suốt AustVision, cửa cuốn
khớp thoáng Inox AustGrill.
Cửa cuốn công nghiệp: Cửa cuốn siêu trường HD Series, cửa cuốn chống cháy FS
Series, cửa cuốn tốc độ cao HS Series

- Một số phụ kiện lựa chọn thêm cho cửa cuốn và cửa nhựa:
Dành cho cửa cuốn: Mô tơ DC – Austmatic, Mô tơ Ac – dạng xích kéo, Hộp điều
khiển DC, Hộp điều khiển AC, bộ lưu điện AC, tay điều khiển, Bộ chốt ly hợp kiểu
mới, Nút bấm âm tường, Nút bấm không dây, cói báo động, khóa ngang.
Sản phẩm khác: Mô tơ cửa kính tự động, Mô tơ barriers dân dụng, Barries đường
cao tốc, Mô tơ cổng quay, Mô tơ cổng trượt.
Dành cho cửa nhựa: Bản lề các loại, thanh chốt đa điểm, thanh chốt phụ, thanh
truyền ngang, bánh xe, tay nắm, hãm khóa, hạn vị góc mở,…
 Cửa nhựa uPVC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 22

















 Cửa nhựa uPVC mới được đưa vào ngành xây dựng cách đây hơn 3 thập niên,

loại cửa tiên tiến này đang dần thay thế các loại cửa truyền thống (cửa gỗ và cửa
nhôm) với các đặ tính vượt trội của nó. Cửa nhựa uPVC đang là loại cửa được sử
dụng chính ở Châu Âu và Châu Mỹ và đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước
Châu Á như: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và gần đây nhất là Việt
Nam.
 Năm 2006, AUSTDOOR quyết định đầu tư 03 dây chuyền sản xuất cửa nhựa
uPVC cao cấp cá lõi thép gia cường tại 03 nhà máy trên toàn quốc với tổng công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 23

suất 200.000m
2
cửa / năm. Toàn bộ dây chuyền thiết bị, vật tư, linh phụ kiện sản
xuất được nhập khẩu từ những hãng nổi tiếng của Châu Âu và Châu Á…
 Chi tiết cấu tạo và tính năng cơ bản của cửa sổ, cửa đi uPVC: Thanh Profile định
hình uPVC có cấu tạo dạng buồng ngăn trống được chia làm nhiều khoảng trống có
chức năng cách âm, cách nhiệt, bên trong có lõi thép gia cường để tăng khả năng
chịu lực cho cửa.
 uPVC khác với nhựa thông thường, uPVC là Polyvinyl Chloride cứng, chịu được
va đập mạnh, các chất phụ gia khác giúp nhựa chịu được nhiệt và tia cực tím. Ngoài
ra sáp dùng trong quá trình chế biến tạo cho bề mặt Profile luôn bóng và đẹp.
 Phụ kiện kim khí cho cửa nhực uPVC: thành phần chính gồm 04 phần:
- Bản lề: bản lề chữ A, bản lề 2D và bản lề 3D
- Tay nắm
- Thanh chốt đa điểm
- Ổ khóa
Đây là bộ phận phải chịu sự hoạt động hằng ngày mỗi khi bạn mở cửa hay đóng
cửa. Độ bền của phụ kiện kim khí cũng sẽ là độ bền cho cửa nhà bạn, hơn nữa nó
giúp bạn cảm thấy dễ dàng và thuận tiện khi đóng mở cửa và an toàn khi khóa cửa.

 Tính ưu việt của sản phẩm
- Độ ổn định cao so với các loại cửa thông thường: cửa nhựa uPVC của Austdoor
với thanh Profile được sản xuất từ vật liệu tổng hợp kết hợp với các chất phụ gia
khác, bên trong có lõi kép gia cường giúp cho cửa không bị cong vênh, co ngót độ
ổn định cao.
- Cách âm, cách nhiệt tốt thanh Profile uPVC có cấu trúc đa khoang kết hợp với
kính hộp và hệ gioăng kín làm tăng độ cách âm, cách nhiệt.
- Khả năng chống cháy: được sản xuất từ vật liệu Polymer và chất phụ gia chống
cháy, không bắt lửa nhờ đó mà laoij bỏ hẳn việc phát tán ngọn lửa.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 24

- Không bị oxi hóa, độ bền cao: nhờ có thêm chất phụ gia mà thanh profile uPVC
có tuổi thọ rất cao, không bị oxi hóa, không bị ố vàng trong điều kiện bức xạ mặt
trời và mưa axit.
- Bảo vệ môi trường: việc sản xuất nhựa uPVC nằm trong ngành công nghiệp hóa
dầu ngày càng phát triển. Thanh nhựa uPVC là sản phẩm thân thiện với môi trường
về việc bảo tồn năng lượng cũng như bảo tồn các nguồn tài nguyên, nhựa uPVC có
thể tái chế.
 Cửa cuốn
Austdoor đã tiên phong du nhập dòng cửa cuốn tấm liền công nghệ Úc vào Việt
Nam vào năm 2003, tiếp đén là các dòng cửa cuốn mới có tích hợp công nghệ
Austmatic – tự động ddaor chiều khi gặp vật cản, thoát hiểm trong trường hợp khẩn
cấp, kết nối báo động.
Austdoor hiện đang là 1 trong những đơn vị dẫn đầu trong việc sản xuất các sản
phẩm cửa cuốn, với sản lượng 300.000m
2
cửa / năm.












Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Quách Thị Bửu Châu

SVTH: Dương Thị Diễm 25


Hệ thống sản phẩm cửa cuốn Austdoor:
- Cửa cuốn mặt tiền nhà phố: Aluroll 2013, Eleganza, Austmatic, Austroll – Tấm
liền, Alumi - Nhôm nan rời, Aluroll – Khe thoáng.
- Cửa cuốn Garage ô tô: Overhead – Trượt trần, Austlift
- Cửa cuốn trung tâm thương mại: Austvison – Trong suốt, Austgrill – Khớp
thoáng
- Cửa cuốn công nghiệp: Jumbo, HD Series – Siêu trường, FS Series – Chống
cháy, HS Series – Tốc độ cao.
- Cổng và cửa tự động khác.
 Hệ thống phụ kiện và lựa chọn thêm cho sản phẩm cửa cuốn:
Mô tơ DC – Austmatic, Mô tơ Ac – dạng xích kéo, Hộp điều khiển DC, Hộp điều
khiển AC, bộ lưu điện AC, tay điều khiển, Bộ chốt ly hợp kiểu mới, Nút bấm âm
tường, Nút bấm không dây, cói báo động, khóa ngang.
Sản phẩm khác: Mô tơ cửa kính tự động, Mô tơ barriers dân dụng, Barries đường
cao tốc, Mô tơ cổng quay, Mô tơ cổng trượt.

- Thế hệ cửa cuốn mới Austdoor đáp ứng 04 tiêu chuẩn cửa cuốn mặt tiền nhà phố:
(1) Trang nhã, phù hợp với kiến trúc đo thị.
(2) Có ô lấy sáng cho không gian sống đa chức năng tại tầng 1 căn nhà phố.
(3) Dễ dàng thoát hiểm bằng tay trong trường hợp khẩn cấp.
(4) Tăng cường khả năng đảm bảo an ninh bằng các thiết bị công nghệ cao.
- Trong suốt quá trình 10 năm xây dựng và phát triển Austdoor đã tạo ra dòng sản
phẩm ALUROLL 2013 - ĐẲNG CẤP CỬA CUỐN KHE THOÁNG THẾ HỆ
MỚI. Với vẻ bề ngoài trang nhã cùng hàng lỗ thoáng trên bề mặt nan cửa, cửa
cuốn khe thoáng ngày nay đã trở thành sự lựa chọn yêu thích của khách hàng.
Tuy nhiên trên thị trường hiện tại, các loại cửa này được sản xuất và phân phối một
cách thủ công, giản đơn dẫn đến một loạt các nhược điểm khi sử dụng, như:
- Hoạt động không ổn định và tuổi thọ thấp.

×