Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.03 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, là chìa khoá để
tăng trởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm tạo thế và lực để đa đất nớc hội nhập vào cộng đồng quốc tế trong
thế kỷ XXI.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động đầu t và xây dựng gần nh chỉ thực hiện
trong khu vực Nhà nớc. Mọi công trình dù lớn hay nhỏ đều đợc cân đối vốn, vật
t, thiết bị thi công, lao động và các yếu tố khác. Phơng thức đó không động viên
đợc mọi nguồn lực tham gia hoạt động đầu t, hiệu quả thấp. Tình trạng này kéo
dài trong nhiều năm, qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn gây nên một thói quen trì
trệ trong suy nghĩ và hành động từ công tác huy động vốn, công tác kế hoạch hoá
đến quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu t.
Chính vì lẽ đó, Đảng ta đã khởi xớng cải cách kinh tế. Chỉ hai năm sau Đại
hội lần thứ VI, Chính phủ đã có quyết định 80/HĐBT ngày 9/5/1988 ban hành
chính sách đổi mới quản lý XDCB. Mục tiêu của Quyết định này là hạn chế đi
đến xoá bao cấp về vốn đầu t, chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế cơ sở xây
dựng sang hạch toán kinh doanh, xác định trách nhiệm và quyền hạn của Chủ
đầu t, tăng cờng hiệu lực quản lý Nhà nớc về đầu t và xây dựng. Tiếp đó, nhiều
Nghị định của thời kỳ sau đổi mới về đầu t và xây dựng đã đợc ban hành (nh
Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981, Nghị định 385/CP ngày 7/11/1990, Nghị định
177/CP ngày 20/10/1994 thay thế Nghị định 385/CP, Nghị định 42/CP ngày
16/7/1996, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997, đến nay là Nghị định số 52/CP...).
Do vậy, hoạt động đầu t và xây dựng thời kỳ này có những nét khác biệt so với
thời kỳ trớc đổi mới.
Lĩnh vực đầu t phát triển là một mảng đề tài rộng lớn, bao gồm nhiều loại
hình nguồn vốn và phơng thức sử dụng khác nhau. Trong khóa luận tốt nghiệp
này chỉ đề cập và đi sâu phân tích giải pháp sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc tại
chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển hà nội.
Khoá luận này đi vào phân tích kết quả thực tiễn việc khai thác và sử dụng


vốn đầu t phát triển của Nhà nớc trong những năm qua, chỉ ra những mặt còn tồn
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại, từ đó đa ra giải pháp để khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn tín
dụng đầu t phát triển tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội.
Khoá luận này có những nội dung sau:
Chơng I: Lý luận chung về tín dụng đầu t phát triển
của nhà nớc đối với quá trình phát triển kinh tế.
Chơng II: thực trạng việc sử dụng vốn tín dụng đầu t
phát triển của nhà nớc tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển Hà Nội .
Chơng III: một số giải pháp và kiến nghị nhằm sử dụng
có hiệu quả nguồn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc
tại chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội .
Khoá luận này đã đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Nguyễn
Thanh Sơn. Do năng lực bản thân còn hạn chế, vì vậy trong qua trình nghiên cứu
sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đợc các thầy giáo, cô giáo, chỉ ra
những thiếu sót để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng i
Lý luận chung về tín dụng đầu t phát triển của nhà n-
ớc đối với quá trình phát triển kinh tế.
1.1 tín dụng đầu t phát triển và vai trò của tín dụng
đầu t phát triển đối với quá trình phát triển kinh tế:
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng:
Trong bất kỳ một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nào, từ sản xuất giản đơn
đến quy mô sản xuất lớn đều tồn tại tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn

nhau giữa ngời cho vay và ngời vay có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian
nhất định. Hay nói cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ
kinh tế trong mỗi cá nhân (hay tổ chức) nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá
trị hay hiện vật cho một cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất
định: về thời hạn hoàn trả (cả gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay mợn và thu hồi.
Đặc điểm của tín dụng biểu hiện ở các chủ thể của nó - những ngời cho
vay và những ngời đi vay. Trong quan hệ tín dụng có mặt đồng thời cả ngời vay
và ngời đi vay. Quan hệ tín dụng có thể xuất hiện giữa các Nhà nớc, giữa các tổ
chức kinh tế và ngân hàng, giữa Nhà nớc và dân c, giữa các tổ chức kinh tế với
nhau và giữa các cá nhân.
Ngời cho vay là chủ thể cấp tín dụng. Để cấp tiền vay, ngời cho vay phải
có một lợng tài sản nhất định, mà nguồn của nó có thể là tiền vốn tự có, là hàng
hoá, tài sản vay mợn ở các chủ thể khác của quá trình tái sản xuất.
Ngời đi vay là chủ thể thứ 2 trong quan hệ tín dụng, trong đó có các doanh
nghiệp cả trong và ngoài quốc doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Vị trí của ng-
ời vay trong quan hệ tín dụng về cơ bản khác với ngời cho vay ở các điểm sau:
Ngời vay không phải là chủ sở hữu vốn vay mà chỉ là ngời có quyền sử
dụng tạm thời số vốn vay đó theo đúng mục đích khi đi vay.
Ngời vay sử dụng vốn vay trong phạm vi lu thông sản xuất. Còn ngời cho
vay cấp tiền vay trong lĩnh vực trao đổi, không trực tiếp tham gia vào sản xuất.
Ngời vay hoàn trả vốn vay khi kết thúc tuần hoàn vốn với trách nhiệm phải
tổ chức quá trình sản xuất sao cho đảm bảo giải phóng vốn đủ để thanh toán nợ
vay. Ngời vay không chỉ hoàn trả số vốn vay mà còn phải trả lãi vay theo thoả
thuận với ngời cho vay.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Bản chất của tín dụng thể hiện thông qua tính hoàn trả tiền vay. Khác với
hàng hoá khác, giá trị và giá trị sử dụng của nó trong khi bán đợc chuyển từ ngời
bán sang ngời mua, còn vốn đợc chuyển thông qua tín dụng chỉ tạm thời chuyển
nhợng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ giá trị sử dụng đợc chuyển đến ngời

chủ mới. Tính hoàn trả sẽ xuất hiện khi vốn tiền tệ đợc giải phóng sau một quá
trình vật chất hay một chu kỳ tuần hoàn vốn. Khi đó ngời vay có khả năng hoàn
trả đợc vốn vay. Trong thực tế tính hoàn trả đợc bảo đảm bằng tài sản vật t của
ngời đi vay hoặc bằng sự bảo lãnh của một ngời đại diện thứ ba liên quan đến
trong những trờng hợp đặc biệt.Thời gian hoàn trả của tín dụng đợc phân biệt dựa
vào chu kỳ kinh doanh và vòng tuần hoàn vốn trong các doanh nghiệp. Tính hoàn
trả biểu hiện thông qua vốn tín dụng, ngời đi vay sử dụng vốn vay vào quá trình
sản xuất kinh doanh để rồi phải trả cho ngời vay số tiền gốc + lãi suất cho vay.
Nhu cầu tín dụng sẽ biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - nhu cầu sẽ
tăng cao khi nền kinh tế phát triển và ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất
tín dụng bị tác động theo quy luật cung - cầu và đợc quyết định theo sự thoả
thuận của ngời vay và ngời cho vay.
Vốn đợc tăng lên trong quá trình sử dụng: Là việc các tổ chức cho vay sử
dụng vốn tín dụng để cho vay lấy lãi.
1.1.1.2 Các hình thức tín dụng:
- Tín dụng Thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đợc
biểu hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thơng mại phát sinh là
do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ: do đặc tính thời vụ trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá. Mua
bán chịu hàng hoá cũng là một hình thức tín dụng vì nó chứa đầy đủ 3 nội dung
cơ bản trong khái niệm tín dụng. Vai trò tích cực của tín dụng thơng mại thể hiện
ở chỗ: đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các nhà doanh nghiệp, giúp tiêu thụ
hàng hoá nhanh chóng và kịp thời, tuy vậy tín dụng thơng mại có những hạn chế
sau đây: hạn chế về quy mô, hạn chế về thời gian, hạn chế về phơng hớng.
- Tín dụng Ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngời cho
vay vừa là ngời đi vay.
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới dạng tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung và

hỗ trợ cho nhau.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng Nhà nớc (tín dụng u đãi): chủ thể cho vay là Nhà nớc và ngời đi
vay là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, cá nhân...Lãi suất do Chính phủ qui
định theo từng đối tợng sử dụng vốn vay cụ thể trong từng trờng hợp, từng thời kỳ
khác nhau.
Tín dụng Quốc tế: bao hàm các yếu tố của cả 3 hình thức tín dụng nêu trên
và gắn liền với các quan hệ kinh tế quốc tế.
- Tín dụng ngắn hạn: mức cho vay thời hạn dới 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: mức cho vay thời hạn từ 1 năm trở lên đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: mức cho vay thời hạn từ 5 năm trở lên.
- Tín dụng từ nguồn vốn trong nớc: là nguồn vốn huy động trong nớc để tài
trợ cho đầu t phát triển nh: Lợi nhuận để lại, khấu hao, ngân sách Nhà nớc hỗ trợ,
cổ phiếu, trái phiếu công ty, trái phiếu Kho bạc, trái phiếu công trình, các khoản
thu từ thuế và các khoản thu khác.
- Tín dụng từ nguồn vốn nớc ngoài: là nguồn vốn vay của Chính phủ các n-
ớc hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ cho đầu t phát triển nh vốn huy động từ việc
vay nợ, viện trợ của Chính phủ các nớc khác, các tổ chức song phơng, đa phơng,
tổ chức phi Chính phủ (IMF, WB, ADB, NGos), từ tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế...
1.1.2 Vai trò của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đối với phát
triển kinh tế:
* Khái niệm tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc:
Vốn tín dụng đầu t phát triển: Là việc Nhà nớc sử dụng vốn ngân sách
hoặc vốn do Nhà nớc huy động để cho vay đầu t các dự án theo kế hoạch hàng
năm của Nhà nớc nh các chơng trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án
đầu t quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhng các dự án này phải đảm bảo
có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả đợc vốn vay cho Nhà nớc. Nhà nớc u
đãi cho các dự án này vay vốn với thời gian tơng đối dài tối đa từ 10 năm đến 12

năm ( trừ trờng hợp cho vay lại bằng vốn ODA thì thời gian vay dài hơn), lãi suất
thấp, điều kiện cho vay dễ dàng.
Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển đợc hình thành từ các nguồn sau:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp hàng năm.
+ Vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các
dự án đầu t phát triển.
+ Vốn nhận uỷ thác của các Quỹ đầu t, các tổ chức trong và ngoài nớc.
-Các đặc điểm chính của tín dụng đầu t phát triển thể hiện nh sau:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nguồn vốn: chủ yếu thuộc Ngân sách Nhà nớc.
+ Đối tợng cho vay: đợc Chính phủ quyết định cụ thể trong từng thời kỳ.
+ Phơng thức cho vay:
Quỹ hỗ trợ phát triển trực tiếp cho vay và thu hồi nợ.
Uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay và thu hồi nợ.
+ Lãi suất cho vay: theo qui định của Chính phủ áp dụng trong từng thời
kỳ:
Năm 1996-1997: Lãi suất cho vay là 1,1%/tháng.
Năm 1997-2000: Lãi suất cho vay 0,81%/tháng đối với các khoản vay
bằng VNĐ và 8,5%/năm đối với các khoản vay bằng USD.
Từ 8/7/2000 đến 2001: lãi suất cho vay là 9%/năm (0,7%/tháng).
Từ 2001 đến 31/5/2002: lãi suất cho vay là 7%/năm (0,583%/tháng).
Từ 1/6/2002 đến nay: lãi suất cho vay là 5,4%/năm (0,45%/tháng).
* Sự cần thiết của tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
+ Do đặc điểm của đầu t xây dựng cơ bản là sử dụng vốn đầu t lớn, thời
gian thu hồi vốn lâu, nên đối với một số dự án, chơng trình đặc biệt phục vụ lợi
ích kinh tế - xã hội, có tỷ suất lợi nhuận thấp, tính rủi ro cao nên các ngân hàng
thơng mại và các tổ chức tín dụng không thể cho vay theo cơ chế tín dụng ngân
hàng mà chỉ có tín dụng u đãi của Nhà nớc mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu cho
vay với lãi suất thấp, thời gian cho vay tơng đối dài để các doanh nghiệp có thể

thu hồi đợc vốn và phát triển đợc.
+ Trớc đây dới cơ chế bao cấp Nhà nớc thờng xuyên cấp phát vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nớc trong các lĩnh vực đầu t xây dựng và mở rộng sản xuất
điều này gây ra sự ỷ lại, trông chờ vào ngân sách Nhà nớc của các doanh nghiệp
và làm cho nguồn ngân sách Nhà nớc đã nhỏ bé lại càng hạn chế trong việc thực
hiện đầy đủ những mục tiêu phát triển đề ra. Nh vậy, ngân sách Nhà nớc không
thể tài trợ dới hình thức cấp phát cho các dự án đầu t mãi đợc mà thông qua hình
thức cho vay u đãi của Nhà nớc, Nhà nớc vừa bảo đảm phát huy nội lực để góp
phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vừa có khả năng thu hồi và
tăng nguồn vốn cho ngân sách để đầu t cho các công trình tiếp theo trong điều
kiện nguồn vốn còn hạn hẹp.Trên nguyên tắc ngân sách Nhà nớc chỉ cấp phát cho
các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Cơ
chế này góp phần làm tăng ý thức trách nhiệm của chủ đầu t và dần nâng cao đợc
hiệu quả đầu t.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2.1 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong tái
sản xuất mở rộng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc góp
phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân thông qua các đối tợng đợc u đãi để đầu t phát triển.
-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là phơng tiện để Nhà nớc cung ứng
tiền cho nền kinh tế phù hợp với định hớng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ
kế hoạch thông qua lãi suất u đãi làm tăng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp
để đầu t phát triển. Cụ thể việc bán trái phiếu, tín phiếu của Nhà nớc đã thu đợc
một lợng tiền lớn trong lu thông nhằm kiềm chế đợc lạm phát, ổn định đợc giá
cả, tăng trởng kinh tế. Đồng thời việc khai thác các đồng vốn trong và ngoài nớc
đã làm tăng cung về tín dụng, kích thích tăng trởng kinh tế mà không tăng lạm
phát.

-Tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Điều đó thể hiện trong việc qui định các đối
tợng vay u đãi theo từng thời kỳ, đối tợng vay là cả các doanh nghiệp trong và
ngoài quốc doanh thuộc các thành phần kinh tế, để mở rộng sản xuất hàng tiêu
dùng, hàng xuất khẩu..., tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, điều hoà
và phân phối thu nhập giữa các ngành và lãnh thổ. Mặt khác tín dụng u đãi của
Nhà nớc thực hiện một trong các nhiệm vụ của Nhà nớc là đảm bảo công bằng xã
hội thông qua việc đầu t u đãi vào các đối tợng thuộc vùng sâu, vùng xa có nhiều
khó khăn trong việc phát triển kinh tế.
1.1.2.2 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
-Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế hạch
toán kinh doanh độc lập, với nguyên tắc tự bù đắp các chi phí, đồng thời phải có
lãi. Thông qua hoạt động tín dụng các doanh nghiệp tạo ra đợc các loại nguồn
vốn đầu t. Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc là nguồn vốn tín
dụng quan trọng, là nguồn vốn rẻ (với mức lãi suất u đãi thấp hơn lãi suất thơng
mại), ổn định trong thời gian dài. Thông qua nguồn vốn này Nhà nớc hỗ trợ vốn
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc đối tợng u đãi phát triển và kinh
doanh có hiệu quả.
-Nguyên tắc của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lãi. Gắn liền với
điều kiện đó là điều kiện cấp và hoàn trả tiền vay. Với ý nghĩa đó tín dụng đầu t
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển của Nhà nớc tác động đến các đối tợng thuộc diện vay u đãi, mở rộng
tính tự chủ kinh doanh, quan tâm đến hiệu quả kinh tế, nâng cao mức doanh lợi,
tránh t tởng trông chờ, ỷ lại nguồn vốn cấp phát của Nhà nớc, tạo điều kiện
chuyển các doanh nghiệp sang hạch toán kinh doanh thực sự.
1.1.2.3 Vai trò của vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc trong việc
góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc dành cho đầu t phát triển

ở nớc ta một phần đợc hình thành từ nguồn vốn vay nớc ngoài và một phần từ
nguồn tài trợ phát triển chính thức ODA của nớc ngoài thông qua các Hiệp định
tín dụng của Nhà nớc.
Trên cơ sở các văn bản luật, pháp lệnh về khuyến khích đầu t phát triển đã
đợc ban hành. Nhà nớc chủ động tạo ra môi trờng đầu t và hành lang pháp lý để
thu hút các nguồn vốn t bản nớc ngoài - nguồn vốn này chủ yếu đợc đầu t vào các
cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế trọng điểm, nhờ đó sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
tăng tởng kinh tế và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân. Mặt khác, trên cơ
sở ký kết các hợp đồng tín dụng Nhà nớc, sẽ tạo ra đợc các mối quan hệ kinh tế
Quốc tế, thúc đẩy sự hoà nhập quan hệ kinh tế - xã hội của nớc ta với cộng đồng
Quốc tế.
1.2 hiệu quả của khai thác, sử dụng vốn tín dụng đầu
t phát triển của nhà nớc.
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả:
Hiệu quả nói khái quát nghĩa là không lãng phí nhng nó có quan hệ chặt
chẽ với việc sử dụng năng lực sản xuất hiện có .Cốt lõi của mọi hoạt động trong
sự hạn chế và khan hiếm của nguồn lực (sự thiếu hụt).
Khái niệm hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hiệu quả tài chính: hiệu quả tính theo quan điểm kế toán, không tính đến
chi phí cơ hội.
Hiệu quả kinh tế: tính cả chi phí cơ hội và khoản thu cơ hội.
Hiệu quả kinh tế- xã hội: bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội: những lợi ích mang lại cho xã hội, công ăn việc làm, thu
nhập, môi trờng, tài nguyên, công bằng xã hội, phân phối thu nhập, nâng cao mức
sống, chủ trơng chính sách của Nhà nớc, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chiến lợc, mục tiêu, kế hoạch...
Hiệu quả trên quan điểm quản lý Nhà nớc ( tính đầy đủ các chi phí cơ hội
chứ không phải chỉ tính những chi phí theo giá trị thực tế):
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảo hộ sản xuất trong nớc .
Trợ giá, bao cấp
Các chính sách u đãi khác về thuế, tiền thuê đất, điện , xăng dầu...
Hiệu quả kinh tế của xã hội: GTGT sẽ là phần quan trọng của GDP, số lao
đông có việc làm ( Lao động trực tiếp + lao đông gián tiếp- Số lao động mất việc
do dự án.
Uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Hiệu quả của việc khai thác sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ phát
triển chú trọng hiệu quả kinh tế xã hội, nhng phải đảm bảo thu hồi đợc nợ vay.
Hiệu quả kinh tế xã hội cụ thể phải phù hợp với các tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả
các nguồn lực khan hiếm của xã hội:
Nguồn vốn khan hiếm sử dụng có hiệu quả.
Sự lựa chọn là hợp lý nhất trong các đề xuất đầu t.
- Mang lại lợi ích cho những đối tợng chịu thiệt thòi trong hiện tại.
Sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ phát triển là để đầu t thực hiện
dự án. Hiệu quả đầu t của dự án đợc phân tích trên hai mặt: hiệu quả về mặt kinh
tế -tài chính và hiệu quả về mặt kinh tế- xã hội.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính:
Các dữ liệu tài chính đợc điều chỉnh thành các dữ liệu kinh tế. Chi phí và
lợi ích của dự án đợc thẩm định từ quan điểm của cả nền kinh tế.
Phân tích kinh tế khác với phân tích tài chính ở chỗ phân tích tài chính chỉ
tính tới lợi ích của nhà đầu t hoặc chủ dự án còn phân tích kinh tế có tính đến lợi
ích của cả quốc gia. Để phát triển phân tích tài chính thành phân tích kinh tế cần
trả lời thêm một loạt các câu hỏi:
Mức độ khác biệt giữa các giá trị kinh tế và giá trị tài chính của các biến
số bị ảnh hởng bởi các quy định và kiểm soát của chính quyền hoặc thuế, trợ
giá...
Mức độ khác biệt giữa các giá trị kinh tế và giá trị tài chính của các biến
số bị ảnh hởng bởi những điều không hoàn hảo của thị trờng (đòi hỏi về mức lơng
của Công đoàn, biện pháp hạn chế kinh doanh).

Tính khả thi và mức độ ảnh hởng của các biến số trong tính toán về thu chi
tài chính.
Tính toán IRR phản ảnh đúng chi phí theo quan điểm của toàn bộ nền kinh
tế thì có tạo ra đợc một NPV dơng không.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những biến động và rủi ro có thể sẽ ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh trong tơng lai (biến động của các biến số).
+ Phân tích kinh tế - xã hội:
Dự án đợc thẩm định từ quan điểm của những đối tợng đợc hởng lợi từ dự
án và những đối tợng phải chịu chi phí cho dự án. Ta nên định lợng hoá mức lợi
ích đợc hởng và chi phí phải chịu của các nhóm này ở nhũng chỗ nào có thể làm
đợc.
Cần định lợng hoá những tác động ngoài kinh tế của dự án.
Dự án có thể giúp đợc những mục tiêu xã hội nào của chính quyền.
Ai là đối tợng đợc hởng lợi của dự án và ai là nhũng ngời chịu chi phí của
dự án.
Các thức hởng lợi của các đối tợng thụ hởng cũng nh cách trả chi phí của
đối tợng chịu thiệt.
Những tác động về mặt chính trị xã hội và bằng cách nào.
Chính quyền có thể đạt đợc những mục tiêu xã hội nh dự án theo cách nh
thế nào và chi phí bao nhiêu.
Chi phí kinh tế ròng của dự án là bao nhiêu.
Nguyên tắc cần ghi nhớ:
Khi đánh giá hiệu quả xã hội:
+ Lập luận rõ ràng dự án gây ảnh hởng tới xã hội theo cách nào.
+ So sánh hiệu quả kinh tế của dự án đang đợc xem xét với các dự án, biện
pháp khác đang đợc thực hiện.
Phân tích hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế trực tiếp.

+ Hiệu quả kinh tế gián tiếp.
+ Hiệu quả xã hội có thể xác định chắc chắn.
+ Hiệu quả xã hội không định lợng đợc và xác định không chắc chắn.
Kết luận về chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
Các kết quả về mặt xã hội mà dự án mang lại (Những mối lợi, các đối tợng
đợc hởng, những hậu quả dự tính sẽ xảy ra, đối tợng gánh chịu, biện pháp giải
quyết, các tác động chính trị xã hội).
Những điều kiện để chính phủ có thể kiểm soát lợi ích.
Đề nghị u đãi mà dự án đầu t có thể phù hợp với quy định chung.
Những vấn đề mới phát sinh ngoài các quy định của luật pháp và chính
sách của nhà nớc - kiến nghị các xử lý.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những khả năng rủi ro.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
Sử dụng vốn tín dụng u đãi của Quĩ hỗ trợ phát triển là để đầu t thực hiện
dự án. Do vậy cơ sở để đánh giá chính là các chỉ tiêu hiệu quả của dự án, có thể
thông qua một số chỉ tiêu chính nh sau:
1.2.2.1 Chỉ tiêu hiện giá thuần (NPV):
Hiện giá thuần của dự án là tổng các chênh lệch giữa hiện giá lợi ích và
hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án.
1
1
)1(
1
.)(

=
+
=


i
n
i
ii
r
CBNPV
B
i
: lợi ích hàng năm của dự án, bao gồm
+ Doanh thu ở năm thứ i
+ Giá trị thu hồi tài sản do hết tuổi thọ hay thời gian hoạt động của dự án
kết thúc.
+ Giá trị vốn vay đợc giải ngân trong năm i
+ Các khoản thu khác từ dự án
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án, bao gồm:
+ Chi phí đầu t để mua sắm hay xây dựng tài sản cố định ở thời điểm đầu
và các thời điểm năm thứ i
+ Chi phí hoạt động sản xuât, kể cả các khoản chi phí tỉ lệ (không tính
khấu hao tài sản cố định) và các khoản thuế theo qui định hiện hành.
+ Trả nợ vốn vay trong năm thứ i
+ Các khoản chi phí sản xuất khác.
1
)1(
1

+
i

r
: hệ số chiết khấu của dự án
i: thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án (thời gian thực hiện dự án đợc
xác định theo chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính qui định)
i-1 : đợc qui ớc trong tính toán dự án với ý nghĩa các giá trị đồng tiền phát
sinh tại năm i =1 đợc coi nh giá trị hiện tại của dòng tiền đó (không cần chiết
khấu)
r: tỉ suất chiết khấu của dự án.
ý nghĩa của chi tiêu hiện giá thuần:
Hiện giá thuần biểu thị mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện giá
lợi ích và hiện giá chi phí.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp NPV > 0 : Dự án có NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự
án càng cao
Trờng hợp NPV 0: dự án không có hiệu quả tài chính.
1.2.2.2 Chỉ tiêu hệ số sinh lời của dự án (BCR):


=

=

+
+
=
n
i
i
i

n
i
i
i
r
C
r
B
BCR
1
1
1
1
)1(
1
)1(
1
Hoặc


=
=
+
+
=
n
i
i
i
n

i
i
i
r
C
r
B
BCR
1
1
)1(
1
)1(
1
Trong đó:
B
i
: Lợi ích hàng năm của dự án.
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án.
1
)1(
1

+
i
r
hoặc
i

r)1(
1
+
chiết khấu của dự án tuỳ theo lựa chọn năm xây
dựng là i=0 hoặc i=1.
r: Tỷ suất chiết khấu của dự án.
i: Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án.
ý nghĩa:
Hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả
năng thu đợc mấy đồng hiện giá lợi ích.
Trờng hợp BCR>1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn hơn 1 thì hiệu
quả tài chính của dự án càng cao.
Trờng hợp BCR<1: Dự án không có hiệu quả tài chính.
1.2.2.3 Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi bốn nội bộ của dự án (IRR):
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất
này hiện giá thuần (NPV) của dự án = 0
1
1
)1(
1
)(0

=
+
==

i
n
i
ii

IRR
CBNPV
hoặc
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
i
n
i
ii
IRR
CBNPV
)1(
1
)(0
1
+
==

=
Trong đó:
IRR : Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ của dự án (%)
B
i
: Lợi ích hàng năm của dự án.
C
i
: Chi phí hàng năm của dự án.







+
+=
21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR
Trong đó:
r
1
: Tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV
1
sao cho NPV
1
<0
r
2
: Tỷ suất chiết khấu giả định để tính NPV
2
với điều kiện sao cho NPV
2

giá trị âm (<0), do đó r
2
>r

1
ý nghĩa:
Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) biểu thị khả năng sinh lời cao nhất đồng
vốn đầu t cảu chủ đầu t.
Trờng hợp dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lợi nhuận bình quân của ngành thì
dự án có hiệu quả về tài chính. Nếu IRR càng lớn thì dự án chó hiệu quả càng
cao.
Trờng hợp dự án có IRR nhỏ hơng tỷ lệ lợi nhuận bình quân của ngành thì
dự án không có hiệu quả tài chính.
1.2.2.4 Thời gian thu hồi vốn (T):
Là số năm cần thiết để dự án phải hoạt động để lợi nhuận và khấu hao thu
đợc vừa đủ hoàn trả vốn đầu t ban đầu.
+ Thời gian thu hồi vốn giản đơn: Là thời hạn thu hồi vốn không xét đến
giá trị đồng tiền theo thời gian.
)( DP
K
T
+
=
bình quân năm
+ Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu:
)(
ii
DPNPV
K
T
+
=
Trong đó:
K: Vốn đầu t ban đầu.

P
i
: Lợi nhuận thu đợc năm thứ i
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
D
i
: Khấu hao thu đợc năm thứ i
NPV(P
i
+D
i
): Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm.
1.2.3 Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả của sử dụng vốn tín dụng đầu t
phát triểncủa Nhà nớc:
Hoạt động cho vay tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc chịu ảnh hởng
của rất nhiều nhân tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan. Những nhân tố này
gây nên những tác động cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy, để phát huy những nhân
tố tích cực và hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay, chúng ta cần nghiên cứu những tác động này.
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
Xét về mặt khách quan, hoạt động tín dụng u đãi của nhà nớc chịu ảnh h-
ởng của các nhân tố sau:
- Các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Đờng lối kinh tế của Đảng và Nhà nớc, đặc biệt là các cơ chế, chính sách
của Chính phủ là khung pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế của đất nớc nói chung
và hoạt động tín dụng u đãi nói riêng. Trên cơ sở các định hớng kinh tế chung
của đất nớc trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ hoạch định những vùng, những
ngành, lĩnh vực đợc u tiên phát triển. Đó là cơ sở để đa ra các qui định về đối t-
ợng đợc hởng tín dụng u đãi và mức độ u đãi. Căn cứ vào tình hình kinh tế vĩ mô

trong từng thời kỳ mà chính sách tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc có sự điều
chỉnh linh hoạt, hợp lý, đảm bảo mục tiêu tăng trởng và phát triển ổn định, có
trọng tâm của nền kinh tế. Chính sách kinh tế của Nhà nớc là nhân tố tác động
trực tiếp đến hoạt động cho vay đầu t phát triển. Nếu phù hợp, chúng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu t và cho các đơn vị thực hiện tín dụng đầu t phát
triển của nhà nớc, trên cơ sở đó thúc đẩy hiệu quả hoạt động cho vay. Ngợc lại,
nếu bất hợp lý, đó sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ngân
sách trong khi nhu cầu vốn cho đầu t phát triển của xã hội không có nguồn để
đáp ứng.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô của đất nớc
Môi trờng kinh tế vĩ mô của đất nớc là nhân tố gián tiếp tác động đến hoạt
động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc. Tuỳ theo điều kiện kinh tế vĩ mô khác
nhau mà Chính phủ có những điều chỉnh trong chính sách tài chính quốc gia nh
điều chỉnh về tỷ giá, lãi suất, chính sách tài chính, tiền tệ. Đến lợt mình, các nhân
tố này lại tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay đầu t
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển của nhà nớc nói riêng. Chẳng hạn, trong điều kiện nền kinh tế giảm
phát, Nhà nớc thờng có chủ trơng cắt giảm lãi suất ngân hàng để kích cầu nền
kinh tế, kích thích đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới công nghệ,
hạ giá thành và giá bán sản phẩm. Điều này dẫn đến lãi suất cho vay đầu t phát
triển của nhà nớc cũng phải giảm theo để đảm bảo tính chất u đãi. Hơn thế nữa,
các dự án đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ, dự án đầu t chiều sâu cho sản
xuất kinh doanh sẽ đợc xếp vào danh mục đợc hởng u đãi dẫn đến những thay đổi
trong cơ cấu các ngành, các lĩnh vực đợc phép vay vốn tín dụng đầu t phát triển
của nhà nớc. Ngoài ra, trong trờng hợp này, Chính phủ thờng có thêm những biện
pháp khác nh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hay hỗ trợ lãi suất sau đầu t để
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm thực hiện mục tiêu kích
cầu tiêu dùng từ phía nền kinh tế. Những biện pháp này tác động trực tiếp đến lợi
ích của doanh nghiệp, khuyến khích họ vay vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà

nớc để đầu t phát triển sản xuất của bản thân doanh nghiệp và của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
- Mức độ hoạt động kinh tế, sự biến động của thị trờng và cạnh tranh
Đây là những nhân tố ảnh hởng gián tiếp đến hoạt động cho vay đầu t phát
triển của nhà nớc. Các khoản vay gia tăng nhanh và có khả năng trả nợ cao hơn
trong các thời kỳ hng thịnh của nền kinh tế so với các giai đoạn suy thoái hơn .
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, cạnh tranh là tất yếu, nó tồn tại một cách khách
quan và buộc tất cả các đơn vị kinh tế đều phải tham gia để chiếm đợc một vị trí
trên thị trờng. Tuy nhiên, điều kiện của thị trờng lại thờng xuyên thay đổi do tác
động của rất nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan khác. Thị trờng biến động
đòi hỏi chủ đầu t phải có những thay đổi linh hoạt để thích ứng. Vì vậy, có nhiều
dự án do những thay đổi của thị trờng và cạnh tranh mà không thể thực hiện đợc
hoặc thực hiện không đúng tiến độ hay không đem lại hiệu quả nh phơng án tài
chính. Điều đó gây nên những tác động không nhỏ cho hoạt động cho vay đầu t
phát triển của nhà nớc.
- Các nhân tố khách quan khác nh thiên tai, địch họa...Đây là các nhân tố
bất khả kháng, nó tác động trực tiếp đến hoạt động của chủ đầu t, hoạt động của
toàn bộ nền kinh tế và do đó mà tác động đến hoạt động cho vay đầu t phát triển
của nhà nớc.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài những nhân tố khách quan kể trên, hoạt động cho vay đầu t phát
triển của nhà nớc còn chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan khác. Một cách
tổng quát, các nhân tố này đợc chia làm hai nhóm
* Các nhân tố thuộc về cơ quan thực hiện
Cơ quan thực hiện cho vay đầu t phát triển của nhà nớc gồm có các cơ
quan quản lý nhà nớc và các kênh thực hiện cho vay nh các ngân hàng thơng mại
quốc doanh, các quỹ đầu t phát triển... Hoạt động của các cơ quan này trực tiếp
tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay đầu t phát triển của nhà nớc.

- Các quy định về quy trình, thủ tục thực hiện
Các quy định này gồm có: quy trình lập kế hoạch và giao vốn tín dụng đầu
t phát triển của nhà nớc, thẩm định và xét duyệt dự án đợc hởng u đãi, quy định
về lãi suất cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, quy định về giải ngân và thu
hồi vốn...Căn cứ vào mục tiêu chiến lợc lớn trong từng thời kỳ của đất nớc mà các
quy định này đợc điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp. Tuy nhiên, sự điều chỉnh này
không phải lúc nào cũng phù hợp với điều kiện thực tế thúc đẩy hoạt động cho
vay đầu t phát triển của nhà nớc. Mặt khác, chính sự thay đổi thờng xuyên của
các quy định này lại gây nên không ít khó khăn cho không chỉ chủ đầu t mà cho
chính hoạt động của các đơn vị thực hiện cho vay đầu t phát triển nh các ngân
hàng thơng mại quốc doanh, quỹ hỗ trợ phát triển...
Một nhân tố khác cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động này là thủ tục
hành chính. Trong điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, mặc dù việc cải cách
hành chính đã và đang đợc thực hiện nhng nhìn chung vẫn còn rất nặng nề.
Trong khi đó, tín dụng u đãi của nhà nớc lại thuộc lĩnh vực tài chính nhà nớc,
nghĩa là gắn liền với những thủ tục phức tạp, rờm rà, cứng nhắc không phù hợp
với những biến động chung của tình hình. Điều này dẫn đến tâm lý ngại vay vốn
tín dụng u đãi của nhà nớc của chủ đầu t do phải thực hiện quá nhiều thủ tục hoặc
phải thay đổi các yếu tố của dự án để đáp ứng đủ thủ tục vay vốn, mặt khác cũng
gây khó khăn và làm giảm hiệu quả hoạt động của các đơn vị thực hiện.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan, Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thành phố) và các cơ quan có liên quan.
Tín dụng u đãi của nhà nớc là một lĩnh vực của tài chính nhà nớc. Do đó,
nó cần đợc sự quản lý và chỉ đạo của rất nhiều các cơ quan nhà nớc để đảm bảo
thực hiện đúng bản chất của nó và tránh những hiện tợng lạm dụng hay lãng phí
vốn ngân sách. Tuy nhiên, để thực hiện tốt việc quản lý này trên cơ sở không gây
làm cản trở hoạt động cho vay thì cần phải có sự kết hợp hoạt động chặt chẽ giữa
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các cơ quan có liên quan đồng thời có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm, thẩm

quyền của từng đơn vị. Điều này không chỉ góp phần làm giảm thủ tục hành
chính phiền hà, giảm thời gian và chi phí cho chủ đầu t khi tiến hành làm thủ tục
xin đợc vay vốn mà còn giúp cho việc xác định trách nhiệm khi có các vớng mắc
nảy sinh, tránh trờng hợp đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến tình trạng ách tắc trong
quá trình thực hiện. Hơn nữa, sự nhất quán trong quan điểm chỉ đạo hoạt động
của các cơ quan quản lý cũng tạo nên một môi trờng ổn định cho các nhà đầu t
khi tiến hành lập phơng án tài chính, phơng án trả nợ là cơ sở để thực hiện cho
vay tín dụng u đãi của nhà nớc.
Cơ sở vật chất, địa điểm, công nghệ
Khách hàng mong muốn tiến hành giao dịch kinh doanh với một chi nhánh
có trụ sở kiên cố và bề thế thuận tiện với các nhân viên dễ mến, thân thiện, lịch
sự, nhanh chóng.
Các hệ thống thiết bị, máy móc hiện đại các công nghệ mới áp dụng trong
quá trình thực hiện thao tác nghiệp vụ sẽ ảnh hởng đến sự nhanh chóng, thời
gian, chất lợng thực hiện nghiệp vụ cụ thể.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
Con ngời bao giờ cũng đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của xã
hội. Do đó, nhân tố có ảnh hởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động cho vay tín
dụng u đãi của nhà nớc chính là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng nh tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, từ đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ quan giao kế
hoạch đến cán bộ trực tiếp thực hiện cho vay tại các cơ quan giải ngân vốn vay.
Cán bộ quản lý thành thạo nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao thì việc bố trí
kế hoạch vốn đợc thực hiên đúng thời hạn. Cũng nh vậy, trình độ và ý thức trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ tín dụng sẽ đóng vai trò quyết định trong việc hớng
dẫn các đơn vị đợc vay hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ xin vay vốn sẽ tạo điều kiện giải
ngân nhanh vốn vay, nhanh chóng đa dự án đi vào cuộc sống, đồng thời thẩm
định chính xác hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, đảm bảo đồng vốn tín dụng u
đãi đợc thực hiện đúng mục đích và bảo toàn phát triển nguồn vốn ngân sánh.
Bên cạnh đó, sự phối hơp hoạt động và phân công trách nhiệm rõ ràng
giữa từng cá nhân cũng nh sự quản lý điều hành tốt của các cán bộ quản lý sẽ là

cơ sở để giảm chi phí hành chính, tiết kiệm và chống lãng phí trong sử dụng vốn
tín dụng u đãi. Vì vậy, trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đầu
t phát triển thì vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ và ý thực trách nhiệm của đội
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngũ cán bộ phải đợc đặc biệt quan tâm đến song song với việc hoàn thiện cơ chế
tín dụng, cải cách thủ tục hành chính.
* Các nhân tố từ phía chủ dự án vay vốn
Chủ đầu t đóng vai trò trọng tâm trong việc thực hiện dự án đầu t phát
triển. Đó là ngời trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng u đãi của nhà n-
ớc. Do đó, những nhân tố từ phía chủ đầu t luôn là một trong những nhân tố chủ
quan quan trọng nhất tác động đên hoạt động cho vay đầu t phát triển. Các nhân
tố từ phía chủ đầu t gồm có:
- Nhận thức của chủ đầu t về tín dụng u đãi của nhà nớc
Đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng quyết định hành vi của chủ đầu t.
Nếu nhận thức đúng đắn về tín dụng u đãi của nhà nớc, chủ đầu t sẽ có ý thức cao
trong việc sử dụng vốn vay đồng thời có những biện pháp tốt nhất đảm bảo sử
dụng đúng hiệu quả, đúng mục đích, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo khả
năng trả nợ đúng hạn. Đó là cơ sở để các kênh cho vay thực hiện tốt chức năng
của mình, đảm bảo hiệu quả của vốn ngân sách nhà nớc, các nguồn vốn huy động
khác cho tín dụng u đãi. Mặt khác, nếu cha nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản
chất của tín dụng u đãi của nhà nớc, chủ đầu t sẽ coi đó nh một biến tớng của
hình thức cấp phát vốn. Do đó hoặc là không có ý thức trách nhiệm đối với vốn
vay dẫn đến mất khả năng trả nợ làm ảnh hởng đến khả năng tái đầu t cho các dự
án khác của nhà nớc hoặc là coi nó nh là cơ chế xin-cho, chỉ chú trọng đến việc
đợc ghi kế hoạch vốn mà không chú ý đến việc xây dựng dự án có hiệu quả.
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình hoạt động kinh
doanh và mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trờng
Ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp là căn
cứ để xác định xem nó có đợc hởng tín dụng u đãi (tín dụng đầu t phát triển) của

nhà nớc hay không. Qua đó, quyết định tín dụng đầu t phát triển có đợc thực hiện
đối với doanh nghiệp hay không. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh quyết định khả năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp,
khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp. Cùng với tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, những yếu tố này sẽ quyết định khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Các mối quan hệ thị trờng của doanh nghiệp bao gồm quan hệ với
khách hàng, quan hệ với nhà cung cấp, với các cơ quan quản lý nhà nớc, các kênh
cho vay và các tổ chức tài chính trung gian khác sẽ tạo nên tính linh hoạt của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng huy động nguồn vốn
bổ sung cho dự án, phối hợp giả quyết các vấn đề chuẩn bị cho dự án nh hoàn tất
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thủ tục, lựa chọn công nghệ thiết bị hợp lý, tổ chức đấu thầu thi công nhanh gọn
và giả phóng mặt bằng. Đó là cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thực
hiện đợc dự án đầu t phát triển và thực hiện có hiệu quả. Do đó, nó cũng đợc coi
là nhân tố chủ quan tác động đến hoạt động cho vay tín dụng u đãi của nhà nớc.
- Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong
doanh nghiệp
Nhân tố này trớc hết đóng vai trò quyết định đối với việc xây dựng và lựa
chọn dự án đầu t là cơ sở để thực hiện tín dụng u đãi của nhà nớc. Mặt khác, trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên của doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng tác động đến việc thực hiện dự án, đến khả năng thanh toán nợ vay. Không
những thế, trình độ của cán bộ trong từng bộ phận sẽ đảm bảo cho từng khâu thực
hiện d án theo qui định một cách nhanh chóng đảm bảo dự án đợc ký kết hợp
đồng tín dụng và giải ngân nhanh chóng theo đúng kế hoạch.
1.3 Những quy định về huy động và sử dụng vốn tín
dụng đầu t phát triển của nhà nớc.
1.3.1 Quy chế huy động.
Quỹ Hỗ trợ phát triển hiện nay là nơi đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ quản lý
hoạt động cho vay u đãi của Nhà nớc. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát

triển bao gồm vốn Điều lệ (3000 tỷ đồng), vốn tiếp nhận (vốn ngân sách Nhà nớc
cấp hàng năm; vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ; vốn nhận uỷ thác
của các Quỹ đầu t, các tổ chức trong và ngoài nớc), và các nguồn huy động khác.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển đợc quản lý theo nguyên tắc tập
trung thống nhất, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo hoàn vốn và bù
đắp chi phí.
Kế hoạch huy động vốn hàng năm của Quỹ Hỗ trợ phát triển do Tổng giám
đốc Quỹ xác định phù hợp với kế hoạch nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc đ-
ợc Thủ tớng Chính phủ giao hàng năm cho Quỹ.
Quỹ huy động nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức trong và ngoài
nớc để thực hiện chính chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc và có trách
nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi.
Vốn huy động của Quỹ hỗ trợ phát triển bao gồm:
Vốn vay các Quỹ: Tích luỹ trả nợ nớc ngoài; Tiết kiệm bu điện và nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Các nguồn vốn của các tổ chức kinh tế để đầu t theo kế hoạch Nhà nớc
(bao gồm vốn khấu hao tài sản cố định và Quỹ đầu t phát triển);
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ;
Vốn vay trung và dài hạn các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng
trong và ngoài nớc;
Vốn huy động khác theo quy định.
1.3.2 Quy chế cho vay.
1.3.2.1 Đối tợng đợc vay vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
Hàng năm Chính phủ đều có những quyết định về cơ chế vốn tín dụng u
đãi dành cho đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc, trong đó có xác định về đối
tợng đợc u tiên vay vốn, đến năm 2001 thì các đối tợng cụ thể đợc Nhà nớc qui
định đó là:
Các dự án đầu t phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (bao gồm cả

dự án cho vay thành lập doanh nghiệp mới, cho vay đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất) của các thành phần kinh tế, bao gồm:
a) Những dự án đầu t tại các vùng khó khăn theo quy định hiện hành của
Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi)
thuộc các ngành sau đây:
Sản xuất điện; khai thác khoáng sản (trừ dầu khí, nớc khoáng, vàng, đá
quý); hoá chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu vi sinh;
Chế tạo máy công cụ, máy động lực phục vụ nông nghiệp;
Xây dựng cơ sở chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, xây dựng cơ sở làm
muối;
Sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động;
Trồng rừng nguyên liệu tập trung; trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn
quả;
Cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp nớc, nhà ở có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp.
b) Các dự án nuôi trồng thuỷ hải sản, chăn nuôi bò sữa.
c) Các dự án thực hiện chủ trơng của Chính phủ về xã hội hoá y tế, giáo
dục, văn hoá, thể dục thể thao.
d) Các dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho vay
lại.
e) Một số chơng trình, dự án đầu t khác theo Quyết định của Thủ tớng
Chính phủ.
1.3.2.2 Điều kiện vay vốn:
* Đối với dự án:
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thuộc đối tợng đợc vay vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
- Có đủ thủ tục đầu t và xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nớc về
quản lý đầu t và xây dựng, cụ thể là:
Có báo cáo khả thi (hoặc báo cáo đầu t đối với dự án có tổng mức vốn đầu

t thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc dự án đầu t theo thiết kế mẫu) và quyết định đầu t của
cấp có thẩm quyền đợc quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu t và xây dựng.
Các dự án nhóm C nhất thiết phải có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán. Những dự án thuộc nhóm A, B nếu cha có thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán đợc duyệt, thì trong Quyết định đầu t phải quy định mức vốn của
từng hạng mục và có thiết kế dự toán của hạng mục thi công trong năm đợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
* Đối với chủ đầu t:
a) Chủ đầu t là tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
thuộc một trong các loại hình sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nớc;
Công ty cổ phần;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp t nhân;
Hợp tác xã, liên hiệp tác xã;
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp
có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Cơ sở giáo dục, đào tạo t thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế t nhân, dân
lập; cơ sở văn hoá dân tộc đợc thành lập và hoạt động hợp pháp;
Cá nhân, nhóm kinh doanh đợc thành lập và hoạt động hợp pháp.
b) Đối với dự án đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ
đầu t phải có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh
toán và chi trả. Đối với các dự án thành lập doanh nghiệp mới chủ đầu t phải có
quyết định thành lập doanh nghiệp (trừ những đơn vị không có quyết định thành
lập doanh nghiệp do pháp luật quy định) và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đợc cấp có thẩm quyền cấp.
c) Có phơng án sản xuất kinh doanh có lãi, phơng án trả nợ vốn vay đợc
Quỹ hỗ trợ phát triển chấp nhận.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
d) Đối với tài sản thế chấp và tài sản hình thành bằng vốn vay thuộc đối t-
ợng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, chủ đầu t phải cam
kết và thực hiện mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn của dự án tại
một Công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
e) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Quỹ hỗ
trợ phát triển:
+ Đối với chủ đầu t là doanh nghiệp Nhà nớc: chủ đầu t đợc dùng tài sản
hình thành bằng vốn vay để bảo đảm tiền vay. Trong thời gian cha trả hết nợ, chủ
đầu t không đợc chuyển nhợng, bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản đó để vay vốn
nơi khác.
+ Đối với chủ đầu t không phải là doanh nghiệp Nhà nớc, khi vay vốn tín
dụng u đãi, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo tiền vay,
phải có thế chấp trị giá tối thiểu bằng 50% mức vốn vay. Trong thời gian cha trả
hết nợ, chủ đầu t không đợc cho, tặng, bán, chuyển nhợng hoặc đem cầm cố, thế
chấp các tài sản trên tại nơi khác để vay vốn.
+ Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm (kể cả tài sản
thế chấp, tài sản hình thành bằng vốn vay) trong trờng hợp chủ đầu t không trả đ-
ợc nợ, chủ đầu t chia tách, sáp nhập, chuyển đổi, cổ phần hoá hoặc giải thể, phá
sản... thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay, về giao dịch bảo
đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.3.2.3 Các bớc tiến hành thực hiện cho vay vốn tín dụng đầu t phát
triển của Nhà nớc.
* Thẩm định dự án:
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu đầu t thực tế, các Bộ, Ngành, Tổng công ty
91, UBND tỉnh, thành phố phối hợp cùng với hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển tiến
hành thẩm định các dự án có nhu cầu vay vốn tín dụng đầu t trên các mặt:
+ Định hớng phát triển kinh tế hàng năm và dài hạn của Bộ, ngành, địa ph-
ơng.

+ Quyết định của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về chính sách đầu t
XDCB, cơ chế quản lý vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc.
+ Nghị định 43/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/6/1999 về tín dụng đầu t
phát triển trong đó có qui định các đối tợng đợc vay nguồn tín dụng u đãi của
Nhà nớc.
Trong quá trình thẩm định, trách nhiệm thẩm định đợc phân cấp nh sau:
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đối với các dự án nhóm A, do Hội đồng thẩm định Nhà nớc tiến hành
thẩm định trong đó Quỹ Hỗ trợ phát triển tham gia với t cách thành viên.
+ Đối với các dự án nhóm B, sẽ do Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định.
+ Đối với các dự án nhóm C và các dự án có giá trị bằng một nửa giá trị
các dự án nhóm C do các Chi nhánh Quỹ tiến hành thẩm định.
Sau khi dự án có nhu cầu vay vốn đợc thẩm định thì Quỹ hỗ trợ phát triển
phối hợp với các Bộ, ngành, Tổng công ty 91, các Sở Kế hoạch và Đầu t cùng các
ban ngành có liên quan của tỉnh báo cáo UBND tỉnh, thành phố sắp xếp danh
mục dự án.
* Bố trí kế hoạch cho dự án:
Sau khi Chính phủ thông báo tổng mức tín dụng trong năm cho Quỹ Hỗ trợ
phát triển, Quỹ sẽ tiến hành phân bổ tổng mức tín dụng cho các Bộ, ngành. Trên
cơ sở mức tín dụng đợc phân bổ và danh mục các dự án đã đợc thẩm định, các
Bộ, ngành sẽ tiến hành sắp xếp danh mục các dự án trong kế hoạch đầu t và báo
cáo với Quỹ Hỗ trợ phát triển để lập kế hoạch đầu t.
Sau đó thông báo chính thức về mức vốn cho vay mỗi dự án trong năm.
Trên các địa bàn, các Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị vay
vốn biết và giúp đỡ họ lập hồ sơ vay vốn.
* Lập hồ sơ vay vốn:
Sau khi có thông báo về số vốn dành cho các dự án đợc đầu t, các doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn và gửi toàn bộ hồ sơ cho Chi nhánh Quỹ trên địa bàn.
Hồ sơ vay vốn gồm:

+ Dự án đầu t và Quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán hoặc thiết kế kỹ thuật
và dự toán của hạng mục đợc đầu t trong năm thuộc nhóm A, B mà hạng mục đó
đợc xác định mức vốn trong Quyết định đầu t.
+ Phơng án vay vốn và trả nợ (trong đó có nêu tình hình tài chính của
doanh nghiệp).
+ Các hợp đồng kinh tế (nếu có).
+ Giải trình thêm của doanh nghiệp vay vốn (nếu có).
Sau khi nhận đủ hồ sơ vay vốn và thông báo chỉ tiêu tín dụng của Quỹ Hỗ
trợ phát triển thì Chi nhánh Quỹ và đơn vị vay vốn ký hợp đồng tín dụng và khế -
ớc nhận nợ vay theo đúng chỉ tiêu của Quỹ Hỗ trợ phát triển đã thông báo.
* Kiểm tra sau khi phát vốn vay:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi ký hợp đồng tín dụng và cho vay, hàng tháng Chi nhánh Quỹ phải
lập báo cáo cho vay, thu nợ, thu lãi và tiến độ thực hiện dự án đối với các dự án
vay vốn tại Chi nhánh Quỹ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển để theo dõi, quản lý. Đồng
thời, một tháng 2 lần Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm lập nhu cầu vốn gửi Quỹ Hỗ
trợ phát triển để Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện việc chuyển vốn cho các dự án
theo kế hoạch rút vốn của đơn vị vay vốn. Khi dự án hoàn thành việc trả nợ (gốc
+ lãi) thì Chi nhánh Quỹ có trách nhiệm thanh lý hợp đồng tín dụng.
Trên đây là những lý thuyết về vốn tín dụng nói chung và vốn tín dụng u
đãi của Nhà nớc nói riêng và những qui định của Chính phủ về qui chế huy động
và sử dụng nguồn vốn tín dụng u đãi.
Hiện nay nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc do Quỹ Hỗ trợ phát triển
trực tiếp quản lý và hiệu quả của vốn tín dụng này trong quá trình đầu t cho phát
triển của đất nớc phụ thuộc vào cả hai lĩnh vực huy động và sử dụng.
Để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn này đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu
sắc về các qui chế do Chính phủ qui định đối với vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc
và thực trạng hoạt động quản lý vốn này tại Quỹ Hỗ trợ phát triển. Việc nâng cao

hiệu quả nguồn vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc là một sự cần thiết khách quan và
là một đòi hỏi cấp thiết trong thời kỳ này ở nớc ta.Trong khoá luận này em chỉ
đi sâu phân tích việc sử dụng vốn tín dụng u đãi tại Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát
triển Hà nội.
Chơng II
Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tín dụng đầu t
phát triển của nhà nớc tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát
triển Hà Nội
2.1 Khái quát về Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà
Nội
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc (hay còn gọi là tín dụng u đãi) bắt
đầu đợc thực hiện gần 15 năm nay. Loại tín dụng này trớc đây do Ngân hàng
Kiến thiết (thuộc Bộ Tài chính) sau đó đổi tên là Ngân hàng Đầu t và Xây dựng,
nay là Ngân hàng Đầu t phát triển thực hiện. Năm 1996, thực hiện nghị định
53/HĐBT về đổi mới hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Đầu t phát triển chuyển
sang hoạt động với vai trò là một ngân hàng thơng mại, tiến hành kinh doanh tiền
tệ theo tín hiệu thị trờng. Do đó việc tiếp nhận vốn ngân sách nhà nớc, trên cơ sở
đó tiến hành đầu t phát triển kinh tế chuyển sang thuộc về chức năng của Bộ Tài
chính, cụ thể là Tổng cục đầu t phát triển.
Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới kinh tế, đặc biệt
là đổi mới hệ thống tài chính quốc gia, năm 2000 Quỹ Hỗ trợ phát triển đợc
thành lập theo nghị định 50/1999 NĐ- CP ngày 8/7/1999 và quyết định số
231/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ
1/1/2001. Quỹ Hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nớc hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện việc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp
nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nớc dành cho tín dụng đầu t phát triển để
thực hiện chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của nhà nớc. Quỹ đợc miễn nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nớc để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo

lãnh.
Chi nhánh quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đựoc thành lập căn cứ theo quyết
định 01/QĐ-QHTPT ngày 20/12/1999 của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2001.
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc Quỹ
Hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huy động vốn trung và dài
hạn, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn của nhà nớc (bao gồm cả vốn
trong và ngoài nớc) dành cho tín dụng đầu t nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ
đầu t phát triển của nhà nớc trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chi nhánh đợc coi là
một tổ chức tài chính nhà nớc, có t cách pháp nhân, có bảng cân đối, có con dấu
riêng, đớc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc và các ngân hàng thơng mại quốc
doanh trên địa bàn thành phố.
Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội đợc giao những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
1. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng đầu t phát triển hàng
năm trên địa bàn đã đợc Nhà nớc giao, các quy định, chế độ hớng dẫn của Tổng
giám đốc Quỹ về quy trình nghiệp vụ công tác cho vay, thu hồi nợ, uỷ thác và
25

×