Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.25 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
---o0o---
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
---*---
Đề tài:
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng
công ty Hàng không Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Duy Hào
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lớp : Tài Chính 44D
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Hà nội – 4/2006
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I : ................................................................................................10
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY ......................10
NHÀ NƯỚC ..................................................................................................10
1.1. Khái quát về Tổng công ty Nhà nước...................................................10
1.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về Tổng công ty Nhà nước.....................10
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty Nhà nước:........................12
1.1.3. Vai trò của Tổng công ty Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân:. 15
1.2. Cơ chế huy động vốn trong Tổng công ty Nhà nước:.........................17
1.2.1. Khái quát đặc điểm về nguồn vốn của Tổng công ty Nhà nước:. .17
1.2.2. Nội dung cơ chế huy động vốn trong các Tổng công ty Nhà nước.
.................................................................................................................21
1.2.2.1. Khái quát cơ chế huy động vốn:.............................................21


1.2.2.2. Nội dung cơ chế huy động vốn trong các Tổng công ty Nhà
nước:....................................................................................................21
1.3. Các nhân tố tác động tới cơ chế huy động vốn trong Tổng công ty
Nhà nước.......................................................................................................28
1.3.1. Nguyên nhân khách quan:.............................................................28
1.3.1.1. Môi trường luật pháp:.............................................................28
1.3.1.2. Thị trường vốn:.......................................................................29
1.3.1.3. Chi phí vốn:............................................................................30
1.3.2. Nhân tố chủ quan:..........................................................................30
1.3.2.1. Môi trường bên trong doanh nghiệp:......................................30
1.3.2.2. Cơ cấu vốn huy động:............................................................31
1.3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn:............................................................31
1.3.2.4. Định mức tín nhiệm của doanh nghiệp:.................................32
CHƯƠNG II: ...............................................................................................33
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ......................................................................33
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam...............................................................................................33
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam.........................................................................................................33
2.1.2. Vai trò của ngành hàng không Việt nam trong nền kinh tế quốc
dân:..........................................................................................................35
2.1.3. Khái quát tổ chức bộ máy, đặc điểm kinh tế, kỹ thuât và đặc điểm
kinh doanh trong lĩnh vực hàng không của Tổng công ty Hàng không
Việt .........................................................................................................36
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Hàng
không:..................................................................................................37
2.1.3.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và đặc điểm kinh doanh trong lĩnh

vực Hàng không của Tổng công ty hàng không:.................................40
2.2. Thực trạng cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt
Nam................................................................................................................43
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.. .43
2.2.2. Cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam....47
2.2.2.1. Cơ sở pháp lý trong việc xây dựng cơ chế huy động vốn của
Tổng công ty hàng không:...................................................................47
2.2.2.2. Nội dung, hình thức huy động vốn:........................................49
2.3. Đánh giá cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không Việt
Nam................................................................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt dược:..........................................................................52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:..............................................................54
CHƯƠNG III: ..............................................................................................62
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TẠI TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM ...................................................62
3.1. Nhu cầu sử dụng vốn và định hướng huy động vốn thời gian tới của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam...........................................................62
3.1.1. Những định hướng lớn trong chiến lược huy động vốn của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam................................................................62
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn trong chiến lược phát triển của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam.............................................................................64
3.1.3. Một số định hướng chính trong cơ chế huy động vốn...................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.............................................................................................69
3.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ
chế huy động vốn....................................................................................70
3.2.2. Xây dựng quy trình quản lý huy động vốn trong nội bộ Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.........................................................................74
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng không
Việt Nam.................................................................................................77

3.2.3.1. Xây dựng quy chế phân cấp huy động vốn đối với các đơn vị
thành viên Tổng công ty:.....................................................................77
3.2.3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế huy
động vốn:.............................................................................................79
3.2.3.3. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động:......................82
3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý huy động vốn:...82
3.3. Kiến nghị................................................................................................83
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
3.3.1. Đối với Nhà nước:.........................................................................83
3.3.2. Đối với các ngành có liên quan:....................................................84
3.3.3. Đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam:..............................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
PGS-TS Phó giáo sư-Tiến sĩ
NH-TC Ngân hàng-Tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa
HĐQT Hội đồng quản trị
ODA Oversea Deverlopment Aid
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
IATA Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế
WACC Chi phí vốn bình quân
ICAO Tổ chức hàng không dân dụng thế giới
KHĐT Kế hoạch đầu tư
TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty......................................................38
Hàng không Việt Nam......................................................................................38
Bảng số1:...........................................................................................................44
Cơ cấu vốn kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam................44
giai đoạn 2002 – 2004.......................................................................................44
Bảng số 2:..........................................................................................................45
Bảng đăng ký vốn điều lệ khi thành lập của một số.......................................45
Tổng công ty Nhà nước....................................................................................45
Bảng số 3:..........................................................................................................46
Kế hoạch xây dựng đội bay giai đoạn năm 2000 – 2020................................46
Biểu đồ 1:...........................................................................................................63
Cơ cấu vốn cố định / vốn lưu động..................................................................63
Biểu đồ 2:...........................................................................................................64
Cơ cấu theo nguồn hình thành........................................................................64
Biểu đồ 3:...........................................................................................................65
Cơ cấu nguồn vốn huy động đến năm 2020....................................................65
Bảng số 4:..........................................................................................................66
Một số chỉ tiêu chiến lược về huy động vốn đến năm 2020...........................66
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tiến hành một quá trình sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn. Nhất là trong cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là một
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định các
bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh được hiểu một

cách khái quát là nghệ thuật sử dụng vốn, nhà kinh doanh có khoảng tự do
càng rộng thì sức sáng tạo của họ càng lớn, khả năng thích nghi tự điều chỉnh
càng nhiều, càng có điều kiện thích ứng với cơ chế thị trường. Vì vậy vốn là
điều kiện không thể thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với sự phát triển năng động, tốc độ cao của nền kinh tế thị trường, đã
làm nảy sinh thường xuyên nhu cầu to lớn về vốn để đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay các Tổng công ty Nhà nước đều đạt được
nhiều thành tựu đáng kích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần to
lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước tuy nhiên những
thành tựu đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng vốn có của các Tổng
công ty. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do hầu hết các Tổng
công ty hoạt động trong tình trạng thiếu vốn. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để
giải quyết tình trạng này? Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng ở trong
tình trạng đó. Trong chiến lược phát triển với phương châm “Tự cân đối, tự
phát triển” Tổng công ty Hàng không Việt Nam từng bước giải quyết vốn cho
nhu cầu đầu tư và phát triển như thế nào trong giai đoạn hiện nay và trong
thời gian tới? Cơ chế huy động vốn ra sao? Đó là những vấn đề đặt ra cần
phải nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống nhằm rút ra những mặt
mạnh, mặt yếu làm bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty Hàng không nói
riêng và các Tổng công ty Nhà nước nói chung. Từ thực tế đó em mạnh dạn
lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam”
Nội dung của chuyên đề được chia thành ba phần:
Chương I : Cơ chế huy động vốn trong Tổng công ty Nhà nước.
Chương II : Thực trạng cơ chế huy động vốn tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn tại Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Khi lựa chọn đề tài này em mong muốn có thể vận dụng được những
kiến thức đã tích luỹ trong nhà trường, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế
của bản thân để có thể đưa ra những đề xuất có khả năng ứng dụng vào thực
tiễn hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Tuy nhiên do kiến
thức còn hạn hẹp và chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong quá trình hoàn
thiện chuyên đề không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và sự
đóng góp quý báu của thầy giáo: PGS – TS Vũ Duy Hào - Người trực tiếp
hướng dẫn em, cùng các thầy cô giáo trong khoa NH – TC, Trưòng Đại học
Kinh tế Quốc dân và các cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán
Trung tâm Thống kê tin học hàng không, Ban Tài chính - Kế toán Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG I :
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY
NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát về Tổng công ty Nhà nước.
1.1.1. Một số đặc điểm cơ bản về Tổng công ty Nhà nước.
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước hiện hành, Tổng công ty Nhà nước
là hình thức liên kết giữa các đơn vị thành viên có mối liên hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác,
hoạt động trong một ngành hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính
nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị
thành viên và toàn Tổng công ty. Có 3 loại hình Tổng công ty Nhà nước bao

gồm: Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; Tổng công ty
do các công ty tự đầu tư và thành lập; Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước.
Mô hình Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là
hình thức liên kết và tập hợp các công ty thành viên hoạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, hoạt động trong cùng một ngành hoặc một số chuyên ngành
kinh tế - kỹ thuật. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có thể là các đơn vị
do Tổng công ty đầu tư toàn bộ vốn điều lệ (gồm các công ty thành viên hạch
toán độc lập hoặc phụ thuộc; các đơn vị sự nghiệp; công ty TNHH nhà nước
một thành viên) hoặc công ty cổ phần, công ty TNHH có cổ phần, vốn góp chi
phối của Tổng công ty. Đây là mô hình gần nhất với mô hình Tổng công ty
hiện nay (theo Luật DNNN năm 1995) bởi vì nhà nước vẫn đầu tư và nắm giữ
toàn bộ vốn điều lệ, song mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị thành
viên đã có sự thay đổi cơ bản. Các Tổng công ty theo mô hình này nếu đáp
ứng đủ các điều kiện quy định có thể chuyển đổi thành mô hình Tổng công ty
do các công ty tự đầu tư và thành lập.
Mô hình Tổng công ty do các doanh nghiệp tự đầu tư và thành lập là
hình thức liên kết kinh tế bằng việc đầu tư hay góp vốn của công ty nhà nước
quy mô lớn vào các doanh nghiệp khác thuộc các thành phần kinh tế. Các đơn
vị thành viên của nó bao gồm công ty mẹ (công ty nhà nước giữ quyền chi
phối doanh nghiệp khác), các công ty con (công ty TNHH nhà nước một
thành viên; các công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của công ty nhà nước),
Công ty liên kết (công ty có cổ phần, vốn góp không chi phối của công ty nhà
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
nước). Hoạt động của các công ty loại này sẽ theo mô hình công ty mẹ - công
ty con như các tập đoàn kinh tế ở các nước có nền kinh tế thị trường. Việc
hình thành các Tổng công ty theo mô hình này hoàn toàn phù hợp với điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế, giữa các thành phần kinh tế có sự xâm nhập và đan

xen lẫn nhau. Trong tương lai đây sẽ là mô hình tổ chức chủ yếu của các Tổng
công ty ở Việt Nam.
Mô hình Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là mô hình
Tổng công ty được thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối
với các công ty TNHH một thành viên được chuyển từ công ty Nhà nước độc
lập hoặc các công ty TNHH một thành viên do mình thành lập. Về thực chất
đây cũng là Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Song điểm khác biệt với mô hình trên là ở chỗ bản thân công ty mẹ (Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn) không trực tiếp kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ thông thường như các công ty thành viên mà chỉ làm nhiệm vụ đầu tư
vốn vào doanh nghiệp khác để thu lợi nhuận (kinh doanh vốn). Việc hình
thành Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn là một bước đổi mới quan trọng
để phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính Nhà nước, chức năng quản lý
của chủ sở hữu Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của các doanh
nghiệp; từng bước xoá bỏ chế độ Bộ chủ quản và cấp hành chính chủ quản
trong quản lý các doanh nghiệp.
 Nghĩa vụ của Tổng công ty đối với nền kinh tế quốc dân:
- Tổng công ty Nhà nước có nghĩa vụ quản lý vốn và tài sản. Sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn để thực hiện mục tiêu kinh
doanh và nhiệm vụ đặc biệt do Nhà nước giao.
- Công tác tài chính kế toán, kiểm toán thực hiện theo luật định.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định
của Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ khác theo luật định.
 Quyền hạn của Tổng công ty Nhà nước:
Tổng công ty Nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao, theo quy định của luật pháp.
Tổng công ty Nhà nước có quyền quản lý và tổ chức kinh doanh:
- Tự chọn cách thức tổ chức bộ máy quản lý;
- Chủ động đổi mới thiết bị công nghệ.
- Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong và ngoài

nước theo quy định của Chính phủ.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Kinh doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước
giao.
 Tổng công ty Nhà nước có quyền quản lý tài chính:
- Sử dụng các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh
doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn trả.
- Tự huy động vốn để kinh doanh, được phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật, được sử dụng quỹ khấu hao, sau khi làm nghĩa với ngân
sách được chủ động lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy
định…
- Được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá, các chế độ ưu đãi nếu có.
1.1.2. Cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty Nhà nước:
Tổng công ty Nhà nước là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế, được nhà nước đầu tư về vốn, tài nguyên, đất đai và
các nguồn lực khác, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm
vi số vốn Nhà nước do Tổng công ty quản lý.
Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ
thuộc, các đơn vị sự nghiệp và các công ty liên doanh. Tổng công ty giao vốn
và nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà
nước đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng
đơn vị thành viên và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê
duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công
ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.
Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài
chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn
và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị
thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã quy
định tại Điều lệ của Tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động

tài chính, quản lý vốn và tài sản Nhà nước.
- Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản:
Theo Nghị định 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ và
Luật DNNN, Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành
lập. Tổng công ty có trách nhiệm, không ngừng bảo toàn, phát triển vốn đã
được Nhà nước đầu tư và từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tổng công ty được cấp bổ sung vốn khi Nhà nước cần thiết phải đầu tư để hỗ
trợ phát triển kinh doanh hoặc để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tổng công ty được sử dụng vốn, các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu
cầu kinh doanh, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
Tổng công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho kinh
doanh, điều hoà vốn Nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh
nghiệp thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng
công ty phê duyệt.
Tổng công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất
thuộc quyền quản lý của Tổng công ty để đầu tư ra ngoài, và thực hiện theo
quy định của Luật đất đai.
Tổng công ty có thể đầu tư ra ngoài theo các hình thức như: mua trái
phiếu, cổ phiếu; liên doanh, góp vốn cổ phần với doanh nghiệp khác.
Tổng công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc
quyền quản lý của Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những
tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp).
Tổng công ty thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản
cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
- Về quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh:
Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý doanh thu, chi phí của các
doanh nghiệp thành viên Tổng công ty theo luật định.
Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty

được huy động từ các doanh nghiệp thành viên.
Việc phân cấp uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên trong việc
quản lý chi phí sản xuất được thể hiện trong Điều lệ cụ thể của Tổng công ty
phù hợp với quy định hiện hành.
Các Tổng công ty được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải đăng lý
định mức lao động với Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội. Trên cơ sở định
mức lao động đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định Tổng công
ty xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm và hoạt động dịch vụ
trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
- Về lợi nhuận và trích lập các quỹ:
Lợi nhuận của Tổng công ty được trích lập và sử dụng các quỹ tập
trung sau đây:
+ Quỹ dự phòng tài chính.
+ Qũy đầu tư phát triển.
+ Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo.
+ Quỹ phúc lợi.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Quỹ khen thưởng.
+ Quỹ dự phòng mất việc.
- Về công tác kế toán – thông kê - kiểm toán:
Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng Pháp lệnh Kế toán - Thống
kê, chế độ kế toán, kiểm toán, lập và gửi báo cáo quyết toán quý, năm đúng
mẫu biểu, thời gian quy định.
Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thực hiện
chế độ kiểm toán, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung đã công bố.
Cơ quan tài chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội dung
những công bố này của Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hạch toán

độc lập.
Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm
phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và đăng
ký với Bộ Tài chính.
Nhìn chung cơ chế quản lý tài chính Tổng công ty Nhà nước mặc dù có
nhiều đổi mới và tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục:
• Tình trạng thất thoát vốn, tài sản còn rất lớn và nghiêm trọng gồm
nhiều hình thức khác nhau như:
+ Đánh giá thấp giá trị vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Tình trạng ép giá cố
định là phổ biến. Một số ngành như điện, xi măng… tài sản cố định chỉ đánh
giá bằng 1/2, 1/3 thời giá xây dựng mới. Đây là nơi tiêu hao “vô hình” nguồn
vốn đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung của Nhà nước.
+ Quản lý tài chính lỏng lẻo dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp trốn
doanh thu, lậu thuế, tăng chi phí, bóp méo kết quả kinh doanh. Tài sản, vốn
giao cho doanh nghiệp được doanh nghiệp sử dụng tạo nguồn thu nhập nhưng
không được hạch toán, dẫn đến thất thu cho Nhà nước như tiền thuê đất, mặt
bằng của doanh nghiệp đem thuê nhưng không được phản ánh hoặc phản ánh
không chính xác trong hạch toán.
+ Tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất mát, gây thiệt hại không quy được
trách nhiệm, hoặc xác định được nhưng chưa có chế tài thích hợp để xử lý.
+ Tình trạng tham ô, tham nhũng, kể cả cá nhân và tập thể, nhưng ít được
phát hiện.
+ Chế độ trách nhiệm chưa rõ, chưa tạo động lực khuyến khích đội ngũ
quản lý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và bảo
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
đảm quyền lợi của chủ sở hữu. Vì vậy dẫn đến tình trạng nhiều Giám đốc cho
rằng “Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước giỏi là Giám đốc quản lý doanh
nghiệp sao cho không có lãi, không lỗ nhưng thu nhập của cán bộ, công nhân
viên trong doanh nghiệp cao”.

• Việc cấp trên xét duyệt quyết toán trước đây làm doanh nghiệp không
thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc hạch toán và quyết toán (sai thì đùn
đẩy trách nhiệm cho cấp trên). Các yêu cầu trung thực, đầy đủ, chính xác kịp
thời của công tác kế toán bị vi phạm. Chế độ kiểm toán chưa phát huy hiệu
lực, Luật DNNN yêu cầu phải công khai báo cáo tài chính cuối năm, đến nay
nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện hoặc báo cáo không chính xác.
• Việc xử lý các khoản công nợ khó đòi, lỗ, tốn thất kinh doanh chưa quy
định rõ nên phần lớn đều treo trên sổ sách, gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Nhiều doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh kém hiệu quả vẫn tiếp tục
hoạt động, tiếp tục được Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước, được
hỗ trợ của các doanh nghiệp khác trong Tổng công ty. Đây có thể là nguyên
nhân làm thâm thủng ngân sách. Đối với Tổng công ty, việc hỗ trợ tài chính
của các doanh nghiệp thành viên sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp thành viên khác. Nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài vẫn tiếp
tục tồn tại mặc dù khả năng tài chính có hạn, vai trò kinh doanh không còn,
ngay cả ý nghĩa giải quyết việc làm cũng không đáng kể.
1.1.3. Vai trò của Tổng công ty Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân:
Các doanh nghiệp Nhà nước nói chung, Tổng công ty Nhà nước nói
riêng có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Ở nước ta cũng như các
nước trên thế giới, các doanh nghiệp Nhà nước là một công cụ cần thiết để
Nhà nước thể hiện vai trò của mình trong quản lý vĩ mô và giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội. Từ mấy chục năm qua, các doanh nghiệp Nhà nước đã trở
thành một bộ phận cốt lõi của nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước luôn
giữ vai trò chủ đạo, có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế then chốt trong nền
kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong sản
xuất và cung ứng hầu hết các sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế và nhu cầu
xã hội. Đối với Tổng công ty Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
ở các khía cạnh sau đây:
 Một là, làm nòng cốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, mở đường hỗ trợ cho các doanh nghiệp khác phát triển có hiệu quả;
thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững của toàn bộ nền kinh tế.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Hai là, cung ứng những hàng hoá dịch vụ cần thiết, nhất là lĩnh vực
thiết yếu của nền kinh tế.
 Ba là, công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nước điều tiết và hướng
dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan
trọng khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường, thực hiện chính sách
xã hội.
Việc tổ chức lại và thành lập các Tổng công ty theo mô hình tổ chức
mới, có tác dụng tập trung hơn nguồn lực bị phân tán trước đây để chi phối
những ngành quan trọng, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhà nước với doanh nghiệp nước ngoài, giảm bớt số liên hiệp xí nghiệp,
Tổng công ty trước đây.
Việc quy định các tiêu chuẩn rõ ràng hơn về vốn, về số đơn vị thành
viên, tính chất liên kết và ngành nghề, địa bàn và sự phân cấp quyết định
thành lập các Tổng công ty có quy mô quốc gia (Tổng công ty 91/TTg) và
Tổng công ty có quy mô nhỏ hơn (Tổng công ty 90/TTg) thể hiện rõ mục tiêu
tập trung nguồn vốn và kỹ thuật để cạnh tranh với hàng ngoại và thể hiện sự
định hướng của Nhà nước vào một số ngành mũi nhọn, có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
Các Tổng công ty Nhà nước thu hút khoảng 30% tổng số doanh nghiệp
hiên nay và chiếm khoảng 80% sản lượng và vốn của khu vực doanh nghiệp
Nhà nước, có khả năng chi phối không chỉ trong khu vực doanh nghiệp Nhà
nước mà cả nền kinh tế.
Có thể thấy rằng, việc thành lập các Tổng công ty đã tạo ra những
thuận lợi đối với công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nhưng đồng thời cũng nảy
sinh nhiều nhân tố hạn chế cạnh tranh và độc quyền đang là thách thức đối
với chính sách thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào quá trình

công nghiệp hoá.
Một mặt, các Tổng công ty với sự tập trung khoảng 80% vốn và giá trị
sản lượng là lực lượng quan trọng để thực hiện các chương trình kinh tế,
chương trình công nghiệp hoá. Những Tổng công ty này trở thành những
doanh nghiệp đầu ngành trong các ngành công nghiệp then chốt, với sự tập
trung vốn và các nguồn lực một cách nhanh chóng thông qua các quyết định
hành chính. Mặt khác sự tập trung này có thể hạn chế sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty, tao sự dựa dẫm
“bao cấp” ngay trong nội bộ Tổng công ty đối với các doanh nghiệp yếu kém.
Đồng thời sự tích tụ tập trung cao ở các Tổng công ty hạch toán tập trung
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
mang tính quy mô ngành có thể tạo nguy cơ độc quyền, khó đánh giá hiệu quả
hoạt động của nó, và có thể làm hạn chế sự cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Về tổ chức quản lý các Tổng công ty có một số tồn tại sau:
- Chưa thật sự gắn bó, liên kết giữa các đơn vị trong Tổng công ty; đặc
biệt chưa tạo ra sự liên kết chặt chẽ và rất cần thiết giữa các tổ chức ngân
hàng (công ty tài chính) – các đơn vị sản xuất - xuất nhập khẩu – nghiên cứu
– đào tạo bồi dưỡng, tạo ra sự đổi mới về chất cho Tổng công ty để hình
thành các tập đoàn kinh tế mạnh.
- Chưa xác định rõ quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp
của Tổng Giám đốc, dẫn đến việc “vô hiệu hoá” HĐQT (ở nhiều Tổng công
ty 90/TTg). HĐQT tuy được giao quyết định các vấn đề quản lý lớn (như quy
định tại Nghị định 39/CP) nhưng thực tế không có thực quyền; thực quyền
vẫn thuộc về Tổng giám đốc.
- Chưa xác định rõ chức năng quản lý Nhà nước với tư cách đại diện chủ
sở hữu Nhà nước của các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Sở) vẫn can
thiệp và quyết định các vấn đề quản lý cụ thể của Tổng công ty, đây cũng là
nguyên nhân làm hạn chế tác dụng của HĐQT ở nhiều công ty.
- Chức năng Đảng lãnh đạo, HĐQT quản lý, Tổng Giám đốc điều hành

trong mô hình cũng chưa được xác định rõ.
Để phát huy được vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, ngoài
những điều kiện khác, các Tổng công ty cần phải có một cơ chế huy động vốn
phù hợp với yêu cầu bức xúc của sản xuất kinh doanh nhằm tận dụng tối đa
nguồn lực trong nội bộ Tổng công ty và các điều kiện từ bên ngoài hướng tới
mục tiêu cơ bản của các Tổng công ty là: phát triển sản xuất kinh doanh ổn
định, bền vững.
1.2. Cơ chế huy động vốn trong Tổng công ty Nhà nước:
1.2.1. Khái quát đặc điểm về nguồn vốn của Tổng công ty Nhà nước:
Doanh nghiệp khi tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần có vốn. Trong cơ chế thị trường, vốn là tiền đề, là một yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quyết định các bước tiếp
theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh được hiểu một cách khái
quát là nghệ thuật sử dụng vốn, nhà kinh doanh có khoảng tự do càng rộng thì
sức sáng tạo của họ càng lớn, khả năng thích nghi tự điều chỉnh càng nhiều,
càng có điều kiện thích ứng với cơ chế thị trường. Vì vậy vốn là điều kiện
không thể thiếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Với sự phát triển năng động, tốc độ cao của nền kinh tế thị trường, làm
nảy sinh thường xuyên nhu cầu to lớn về vốn để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, khái niệm về vốn được mở rộng về phạm vi và
có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Vốn là biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một giá trị
hàng hoá, dịch vụ, một loại tài sản nhất định.
- Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền
đều là vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi sử dụng tiền vào đầu tư hay kinh
doanh. Tiền sử dụng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không
phải là vốn.

- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá song nó là hàng hoá
đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hoá khác là có chủ sở hữu nhất định
về vốn, nhưng người sở hữu chỉ bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Chính nhờ có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
đã làm cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế vô hình chính là một nguồn vốn
to lớn, cần phải được huy động tích cực hơn nữa vào chu trình vận động của
nền kinh tế.
 Vốn đối với các doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời.
Theo kết cấu, vốn kinh doanh được chia làm 3 loại: vốn cố định, vốn
lưu động và vốn đầu tư tài chính. Theo hình thái biểu hiện, vốn được phân
thành 2 loại: vốn hữu hình và vốn vô hình. Căn cứ vào phương thức luân
chuyển giá trị vốn được chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động và cuối
cùng căn cứ vào thời gian luân chuyển, vốn được chia làm 3 loại: vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
Nhận thức đúng đắn, đầy đủ về hình thức tồn tại của vốn, sẽ có những
biện pháp quản lý và khai thác triệt để vốn, cũng như giúp cho việc phát triển
tiềm năng về vốn, đặc biệt là phát triển vốn vô hình, vì đây là lợi thế riêng
giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thờì giúp đánh giá chính xác giá trị về vốn làm cơ sở cho hoạt động góp vốn
kinh doanh kêu gọi hợp tác đầu tư.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Trong nền kinh tế thị trường, vốn của các doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn thường trực ở doanh nghiệp, nó được
cấu thành bởi vốn đóng góp của các cổ đông khi thành lập doanh nghiệp, vốn

tích luỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh qua các năm (vốn khấu hao, lợi
nhuận không chia, tiền nhượng bán tài sản) và vốn do phát hành cổ phiếu
mới…
- Nguồn vốn nợ: Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng, vay các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, vay Nhà nước, vay bằng cách phát hành
trái phiếu, thuê mua, tín dụng thương mại…
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp Nhà
nước được hình thành từ các nguồn chính:
- Vốn ngân sách cấp: là số vốn do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý và phát triển vốn Nhà nước cấp cho doanh nghiệp. Vốn này được xác định
trên cơ sở biên bản giao nhận vốn giữa chủ thể sở hữu vốn và doanh nghiệp
mà đại diện cho Nhà nước là Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, người đại diện. Doanh nghiệp có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn.
- Vốn tự bổ sung: là vốn trong nội bộ của doanh nghiệp, được hình thành
và phát triển trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm bao gồm:
vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, tiền nhượng bán tài sản…
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do các doanh nghiệp trong, ngoài nước
đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay: Doanh nghiệp vay nợ từ các tổ chức ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác…
 Cơ cấu vốn của các Tổng công ty Nhà nước: Tuỳ thuộc vào lĩnh vực
hoạt động, cơ cấu về nguồn vốn của từng Tổng công ty Nhà nước được hình
thành trên cơ sở đặc điểm kinh doanh của từng Tổng công ty. Nhìn chung cơ
cấu vốn của các Tổng công ty Nhà nước bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Tuy nhiên trong các Tổng công ty Nhà nước, vốn cố định chiếm tỷ
trọng lớn nguyên nhân là do các Tổng công ty được tổ chức hoạt động theo cơ
chế mới nằm ở hầu hết các ngành kinh tế kỹ thuật then chốt của nền kinh tế
quốc dân. Vốn cố định trong các Tổng công ty hình thành cơ sở vật chất lỹ
thuật, sức mạnh của các Tổng công ty phù hợp với mục tiêu mà Nhà nước đề

ra.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Nguồn hình thành: Là doanh nghiệp Nhà nước, vốn của Tổng công ty
Nhà nước được hình thành do các nguồn sau đây:
Vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Vốn tích lỹ qua các năm của Tổng công ty (Nguồn vốn tự bổ sung).
Vốn vay.
Vốn liên doanh, liên kết.
Vốn khác.
Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên
nhân là do các Tổng công ty thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giữ vai trò
người chử sở hữu về vốn của các Tổng công ty. Sự thay đổi cơ cấu về vốn
đều không được phép làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của các Tổng
công ty.
Hầu hết các Tổng công ty Nhà nước đều hoạt động trong điều kiện
thiếu vốn trầm trọng, các Tổng công ty thông qua Nhà nước bằng nguồn vốn
vay trực tiếp, vốn viện trợ ODA, vốn ngân sách cấp… hoặc gián tiếp thông
qua các thị trường tài chính quốc tế nhằm tìm kiếm sự giúp đỡ về tài chính để
đáp ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất. Do vậy trong cơ cấu nguồn vốn
của Tổng công ty vốn vay cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ.
 Quy mô nguồn vốn của Tổng công ty Nhà nước.
Nguồn vốn của các Tổng công ty Nhà nước được hình thành từ ngân
sách và vốn vay, hầu hết các Tổng công ty Nhà nước hiện nay được thành lập
trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp trong cùng một ngành (Hàng không,
Bưu chính Viễn thông, Điện lực…). Vốn đăng lý kinh doanh ban đầu thành
lập tối thiểu là 1.000 tỷ đồng, điều đó khẳng định các Tổng công ty Nhà nước
đều có quy mô vốn rất lớn. Tuy nhiên các Tổng công ty Nhà nước mặc dù có
quy mô vốn lớn như vậy nhưng thực chất nếu so sánh với các công ty nước
ngoài cùng loại thì vốn của các Tổng công ty trong nước còn rất khiêm tốn,

điều đó nói lên những khó khăn trở ngại trong kinh doanh.
Nguồn hình thành vốn của Tổng công ty Nhà nước mang những đặc
trưng riêng không giống những doanh nghiệp khác, nguồn vốn của Tổng công
ty Nhà nước được hình thành ban đầu là do chính Nhà nước đầu tư cấp vốn,
Nhà nước là người chủ sở hữu của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, Nhà nước tham gia vào quá trình quản lý, tham gia vào
quá trình ra quyết định chuyển giao, nhượng bán, thay đổi hình thức sở hữu
đối với các Tổng công ty Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp khác hoặc có
sự tham gia góp vốn của Nhà nước, hoặc không có sự tham gia đóng góp vốn
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
của Nhà nước nhưng hầu hết đều có quy mô vốn nhỏ hơn các Tổng công ty
Nhà nước. Trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp mọi quyết định
về thay đổi cơ cấu nguồn vốn, hình thức sở hữu tự bản thân doanh nghiệp
quyết định, Nhà nước không khống chế tỷ lệ tham gia vốn góp của Nhà nước
vào doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chuyển đổi hình thức sở hữu mà
không có sự can thiệp của Nhà nước trừ phi Nhà nước có góp vốn với tỷ lệ cổ
phần khống chế.
1.2.2. Nội dung cơ chế huy động vốn trong các Tổng công ty Nhà nước.
1.2.2.1. Khái quát cơ chế huy động vốn:
Cơ chế huy động vốn với đặc điểm vốn có của nó bao gồm các luật, các
văn bản dưới luật, các chính sách, các quy định, các công cụ tài chính, kế
hoạch và tổ chức bộ máy quản lý các hoạt động huy động vốn trong các
doanh nghiệp. Trên cơ sở hành lang pháp lý về hoạt động huy động vốn của
Nhà nước, các Tổng công ty Nhà nước tổ chức hoạt động huy động vốn dựa
trên nền tảng pháp luật được Nhà nước cho phép. Đồng thời căn cứ vào thực
tiễn sản xuất kinh doanh của mỗi Tổng công ty để tiến hành triển khai, cụ thể
hoá các văn bản pháp luật, các chính sách tài chính của Nhà nước trong hoạt
động huy động vốn cho phù hợp với thực tiễn sản xuất. Xây dựng cơ chế huy
động vốn trong các Tổng công ty Nhà nước thực chất là cụ thể hoá nội dung

cơ chế huy động vốn của Nhà nước đối với các doanh nghiệp bằng hệ thống
các văn bản pháp quy, các chính sách, công cụ tài chính, kế hoạch và tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động huy động vốn trong nội bộ Tổng công ty trên hành
lang pháp lý của Nhà nước nhằm: thống nhất quản lý hoạt động huy động vốn
trong toàn Tổng công ty trên cơ sở huy động tối đa nguồn lực, năng lực vốn
của mọi thành viên trong Tổng công ty phục vụ cho nhu cầu phát triển bền
vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với tư cách là nguời chủ sở hữu vốn, Nhà nước ban hành hệ thống văn
bản pháp lý quy định hành lang hoạt động huy động vốn đối với Tổng công ty
Nhà nước. Các Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm thực hiện tổ chức triển
khai, cụ thể hoá và quản lý mọi hoạt động huy động vốn.
1.2.2.2. Nội dung cơ chế huy động vốn trong các Tổng công ty Nhà nước:
Nội dung cơ chế huy động vốn trong các Tổng công ty Nhà nước được
xem xét dưới góc độ sau đây:
• Cơ sở pháp lý trong việc xây dựng cơ chế huy động vốn.
• Chính sách huy động vốn của các Tổng công ty.
• Phương thức huy động vốn.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
• Các biện pháp tổ chức thực hiện công tác huy động vốn.
 Cơ sở pháp lý:
Với mục tiêu huy động tối đa nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh,
định hướng chính sách huy động vốn của Tổng công ty nhằm khai thác tốt
nhất vốn trong nội bộ và vốn từ bên ngoài. Việc xây dựng cơ chế huy động
vốn của Tổng công ty phải vừa đáp ứng được mục tiêu của công tác huy động
vốn, đồng thời phù hợp với cơ chế tài chính của Nhà nước. Mặc dù, trong
những năm gần đây, Nhà nước đã tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước (Tổng công ty 91). Nhà
nước cho phép các Tổng công ty được thành lập công ty tài chính nhằm thực
hiện chức năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh

doanh. Các doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong huy động vốn, doanh
nghiệp có quyền huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho nhu
cầu kinh doanh: vay vốn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu… Việc huy động vốn
phải tuân thủ theo pháp luật và “không làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà
nước” của Tổng công ty.
Tuy nhiên, cơ chế huy động vốn của Tổng công ty được chế tài bởi cơ
chế quản lý tài chính và các quy định của Nhà nước. Đây chính là cơ sở pháp
lý ràng buộc doanh nghiệp thực hiện công tác huy động vốn theo khuôn khổ
nhất định nhằm hạn chế những rủi ro cho Nhà nước và cho doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp Nhà nước là văn bản có tính pháp lý cao nhất quy
định quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp trong công tác huy động và
sử dụng vốn huy động. Nhà nước giao cho Chính phủ thống nhất thực hiện
các quyền của chủ sở hữu và quyền quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp Nhà nước. Nhà nước quyết định cấp vốn đầu tư ban đầu và vốn đầu tư
bổ sung, giao vốn cho doanh nghiệp, kiểm tra, giám sát việc bảo toàn và phát
triển vốn tại các doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra còn quy định chế độ khấu
hao, tỷ lệ phân chia lợi nhuận vào các quỹ sau khi đã nộp thuế, phê chuẩn
phương án chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố những thiết bị, nhà
xưởng quan trọng, phê chuẩn phương án góp vốn, tài sản của Nhà nước vào
liên doanh đối với các chủ sở hữu khác…
Đối với Tổng công ty Nhà nước (Tổng công ty 91), Nhà nước cho phép
các Tổng công ty được quyền điều chỉnh vốn và các nguồn lực của các đơn vị
thành viên phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng doanh nghiệp trong
Tổng công ty.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Nghị định số 199/2004/NĐ – CP ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2004,
quy định “vốn huy động của doanh nghiệp” là số vốn doanh nghiệp Nhà
nước huy động dưới hình thức: phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu doanh

nghiệp; vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp, kể cả ở
nước ngoài; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác
để phục vụ kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh
nghiệp tuy nhiên có sự phân cấp thẩm quyền quyết định hợp đồng vay vốn
giữa đại diện chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp, Giám đốc chỉ
được quy định các hợp đồng vay vốn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mức vốn
điều lệ của doanh nghiệp. Đối với hợp đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn
điều lệ của doanh nghiệp thì Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu quyết
định, ngoài ra Nghị định cũng quy định rõ phần trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định nhiệm vụ và quyền hạn
trong việc quản lý việc vay, trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp theo quy
định của Chính phủ, quản lý hoạt động ngoại hối và quản lý kinh doanh vàng.
Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp
vốn, công bố yết giá tỷ giá hối đoái. Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn trừ trường hợp có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Ngân hàng Nhà nước cấp
phép hoặc thu hồi giấp phép hoạt động ngoại hối.
Ngoài ra các Tổng công ty xây dựng cơ chế huy động vốn còn bị ràng
buộc bởi hàng loạt các vản bản dưới luật khác như: quy chế cho vay đối với
các khách hàng; chế độ cầm cố; Nghị định về việc phát hành trái phiếu, cổ
phiếu doanh nghiệp Nhà nước; các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản của Nhà nước… Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, Tổng công ty được huy
động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định như: Vay vốn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước, phát hành trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh. Việc huy động vốn phải tuân theo pháp luật hiện hành và không
làm thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước của Tổng công ty. Khi phát hành trái
phiếu, cổ phiếu để huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật
hiện hành.

Các Tổng công ty được tổ chức công ty tài chính để huy động vốn, điều
hoà vốn, phục vụ cho yêu cầu phát triển của nội bộ Tổng công ty hoặc liên
doanh với các đơn vị kinh tế khác.
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
 Chính sách huy động vốn:
Với những đặc điểm riêng biệt của Tổng công ty Nhà nước trên cơ sở
cân đối nguồn lực trong chiến lược phát triển của mình để đề ra những chính
sách huy động vốn cho phù hợp với thực tế yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Từng thời kỳ chính sách huy động vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Khai thác tối đa nguồn lực, nhân lực phục vụ cho mục tiêu chiến lược
trong sự nghiệp phát triển công ty.
- Định hướng huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ
sở kết hợp phát huy nội lực làm động lực chính cho sự nghiệp phát triển,
hướng tới nguồn vốn bên ngoài nhằm hỗ trợ cho quá trình phát triển và xem
đó là định hướng chiến lược huy động vốn trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể:
 Đối với nguồn từ nội bộ doanh nghiệp (Nguồn nội lực):
Nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong chính
sách huy động và sử dụng có hiệu quả vốn của Tổng công ty. Tổng công ty
Nhà nước có rất nhiều các đơn vị thành viên hoạt động trong những lĩnh vực
kinh doanh khác nhau do vậy nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị này cũng
khác nhau. Mặt khác trong Tổng công ty, sản phẩm luân chuyển nội bộ giữa
các đơn vị thành viên với nhau, giữa các đơn vị thành viên với công ty mẹ là
rất lớn, từ đó hình thành nên nguồn vốn nhàn rỗi có thể huy động được.
Chính sách huy dộng nguồn vốn nội bộ của Tổng công ty Nhà nước tập trung
huy động từ các nguồn sau đây:
- Đối với Tổng công ty:
+ Nguồn vốn huy động từ các quỹ tập trung đóng góp của các đơn vị
thành viên theo quy chế tài chính Tổng công ty Nhà nước.
+ Nguồn vốn tích luỹ qua các năm từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Nguồn vốn khác.
- Đối với các đơn vị thành viên:
+ Nguồn hình thành do lợi nhuận giữ lại.
+ Nguồn khác.
Nguồn vốn từ nội bộ doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng trong cơ chế
huy động vốn của Tổng công ty. Xuất phát từ nhu cầu về vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi thành viên trong Tổng công ty rất đa dạng và
khác nhau về nhu cầu tại cung một thời điểm, làm xuất hiện sự thừa, thiếu
vốn trong nội bộ doanh nghiệp, chính tại một thời điểm, nhu cầu vốn lưu
động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn trong thanh toán khác nhau, có đơn vị
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thừa, đơn vị thiếu đây chính là cơ sở để Tổng công ty thực hiện chính sách
huy động vốn, điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên với nhau.
 Đối với nguồn vốn từ bên ngoài:
Nguồn vốn từ bên ngoài được hình thành xuất phát từ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Nguồn vốn từ bên
ngoài, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu bổ sung vốn lưu động và đầu tư phát
triển. Vốn từ bên ngoài được hiểu là huy động từ mọi thành phần kinh tế
ngoài Tổng công ty.
Do tính chất sở hữu, các Tổng công ty Nhà nước là doanh nghiệp Nhà
nước. Ngoài số vốn được Nhà nước giao, vốn tích luỹ trong qua trình sản xuất
kinh doanh qua các năm, Tổng công ty được huy động vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng không là thay đổi hình thức sở hữu của doanh theo
quy định của luật pháp và phù hợp với sự phân cấp của Nhà nước, đồng thời
tự chịu trách nhiệm về hiệu quả việc huy động vốn. Chính sách huy động vốn
của Tổng công ty cần phải nghiêm chính chấp hành chế độ quản lý đầu tư và
xây dựng của Nhà nước, hạn mức một lần vay và tổng dư nợ vay như đã quy
định tại quy chế quản lý tài chính, do vậy các nguồn hình thành vốn của Tổng
công ty Nhà nước dù dưới góc độ nào thì chủ yếu vẫn thuộc sở hữu Nhà

nước. Ngoài định hướng trong chính sách huy động vốn cần chú trọng đến
những nguồn sau:
Đối với nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp được hình thành do quá
trình sắp xếp lại các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty, vốn của Tổng
công ty là tổng số vốn ngân sách cấp cho Tổng công ty. Tổng công ty có
quyền quyết định đầu tư hoặc không đầu tư vào doanh nghiệp thành viên
hoạch toán độc lập.
Đối với nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thành viên, do quá trình sắp
xếp lại các doanh nghiệp, sự hình thành vốn tự có của Tổng công ty Nhà nước
là tổng số vốn tự có của các đơn vị thành viên. Bản chất của vốn tự có của
Tổng công ty chính là vốn Nhà nước. Số vốn được hình thành từ hai nguồn
trên chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của các Tổng công ty Nhà nước hiện nay.
Mặt khác do điều kiện khách quan, khi thành lập Tổng công ty, các đơn vị
thành viên trong cùng một Tổng công ty lại không cùng có được một điều
kiện về vốn như nhau, mỗi đơn vị thành viên được thừa hưởng nguồn vốn
ngân sách và vốn tự bổ sung khác nhau, mặt khác như đã phân tích ở trên
năng lực về vốn trong nội bộ Tổng công ty rất lớn. Chính vì lẽ đó, trong nội
bộ Tổng công ty đã xuất hiện tình trạng chỗ thừa vốn, chỗ thiếu vốn. Đây
Nguyễn Thị Bích Ngọc Tài chính 44D

×