Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, chế biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.16 KB, 82 trang )

Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
LờI nói ĐầU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang có những bớc đi vững chắc
trên con đờng tiến tới nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Cứ mỗi bớc đi lên,
chúng ta lại gặp những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế đối với các doanh
nghiệp. Việc hạch toán kinh doanh của các đơn vị tiến hành hoạt động sản xuất không
chỉ tạo ra nhiều sản phẩm có ích cho xã hội thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà phải bù
đắp chi phí không ngừng tăng lợi nhuận. Nh vậy, đòi hỏi mọi đơn vị khi tiến hành bất
kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng phải quan tâm đến những chi phí bỏ ra sao cho
với một lợng chi phí nhỏ nhất nhng thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng mà nền tảng là sự cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải hạ thấp chi phí sản xuất gắn liền với hạ giá thành sản phẩm. Do đó, vấn đề
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có tính chất quyết định mà các
doanh nghiệp luôn coi là chiến lợc duy trì và phát triển của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần ATA với
kiến thức thực tiễn thu nhận tại đơn vị và kiến thức học tập tại nhà trờng em đã lựa chọn
đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất, chế biến.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực tế công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần ATA từ đó chỉ ra những nội dung
còn hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác này tại đơn vị.
Nội dung khoá luận tốt nghiệp gồm ba chơng:

!"#$%
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng
II. Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
III. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
IV. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.



Khoá luận tốt nghiệp 1 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
&'
!"()*+&+
I. Đặc điểm, tình hình chung về Công ty Cổ phần ATA
II. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Cổ phần ATA
,-./0!%
!"()*+&+
I. Nhận xét đánh giá chung thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần ATA
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần ATA
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận thực tế, để hoàn thành đề tài này em đã
nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn Thạc sĩ Trần Văn Sơn và các
anh chị trong phòng Tài Chính- Kế Toán của Công ty, tuy nhiên do trình độ còn hạn
chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhần đợc sự góp
ý của các thầy cô giáo để khoá luận này đợc hoàn thiện hơn.

Khoá luận tốt nghiệp 2 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Chơng I
Cơ sở lý luận Chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng:
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá. Để
quá trình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần phải quản lý chặt chẽ

những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Trong quản lý kinh tế, ngời ta thờng sử
dụng những công cụ quản lý kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối với từng doanh
nghiệp nh: hạch toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế. Trong
đó kế toán đợc coi là công cụ quản lý quan trọng.
Để quản lý đợc chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải
sử dụng kế toán, chỉ có kế toán mới cung cấp đầy đủ kịp thời những số liệu cần thiết
nhằm xác định đợc chi phí sản xuất trong kỳ là tiết kiệm hay lãng phí, giá thành sản
phẩm là cao hay thấp.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ đó, nó
đảm bảo doanh nghiệp xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành nên sản
phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể khẳng định rằng kế toán rất cần thiết đối
với quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.
II. Vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất:
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp luôn là lợi nhuận. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những khoản chi phí phục vụ
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Để đạt đợc lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải
phấn đấu làm sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản
xuất đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin cần
thiết để từ đó nắm bắt đợc toàn bộ tình hình sản xuất, biết đợc chi phí sử dụng đã hợp lý
cha để có biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm và tối đa hoá lợi
nhuận. Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất
quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp 3 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng,
nhng bên cạnh đó ta phải có phơng pháp quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành hợp
lý. Vì quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là việc quản lý sử dụng vật t, lao

động, tiền vốn một cách hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó quản lý chi phí sản
xuất phải chặt chẽ theo định mức, theo đúng dự toán đã đợc duyệt. Đối với quản lý giá
thành phải quản lý mức độ giới hạn chi phí sản xuất để tính giá thành theo từng khoản
mục.
III. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất:
12%!3"4
1.1Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần 3 yếu tố cơ bản:
5 T liệu lao động: nhà xởng, máy móc thiết bị, và những TSCĐ khác.
5Đối tợng lao động: nguyên vật liệu, nhiên liệu.
5Lao động của con ngời.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nhng chỉ để hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất
phải đợc tập hợp theo từng kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với từng kỳ
báo cáo chỉ có những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp trong kỳ mới đợc tính vào chi
phí sản xuất trong kỳ.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục vụ
cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải đợc phân
loại theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp vào
cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động
nào, ở đâu, mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào:
Khoá luận tốt nghiệp 4 Nguyễn Hoàng Yến - 943273

Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu
hồi).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải tính
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nh: tiền nớc, tiền điện.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản ánh
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất
theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ yêu cầu thông tin và quản
trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện và lập dự toán chi phí cho các kỳ sau.
1.2.2. Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng kinh tế đợc
sắp xếp vào cùng một khoản mục không phân biệt tính chất kinh tế của nó nh thế nào.
Số lợng các khoản mục phụ thuộc vào đặc điểm tính chất của từng ngành và yêu cầu
quản lý trong các thời kỳ khác nhau, theo tính chất của quy trình công nghệ.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
trực tiếp sử dụng vào sản xuất sản phẩm lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ),
tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp

nêu trên. Chi phí sản xuất chung lại đợc chia thành:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Lơng chính, lơng phụ và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xởng nh: quản đốc.
Khoá luận tốt nghiệp 5 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các
phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí điện, nớc, điện thoại, tiền thuê sửa chữa
TSCĐ phải trả cho ngời cung cấp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí khác ngoài khoản chi trên phục vụ cho
yêu cầu sản xuất chung.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm:
- Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi.
- Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi mức hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng của sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại này nh: Chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ (theo phơng pháp bình quân).
- Chi phí bất biến tính trên một đơn vị sản phẩm tơng quan tỉ lệ nghịch với
khối lợng sản phẩm.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mang cả hai tính chất: khả biến và bất biến.
Điển hình loại chi phí này là chi phí điện thoại.
Cách phân loại chi phí này có quan trọng đối với việc quản lý chi phí, cụ thể là cơ
sở để thiết kế các mô hình chi phí khác nhau xác định phơng hớng nâng cao hiệu quả
sử dụng với từng loại chi phí. Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi trong Kế toán
quản trị.

Ngoài các cách phân loại trên chi phí sản xuất trong doanh nghiệp còn có các
cách phân loại khác nh phân loại theo khả năng quy nạp của chi phí (gồm chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp), phân loại theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
kinh doanh (gồm chi phí cơ bản, chi phí chung). Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mà có cách phân loại chi phí thích hợp.
62%! !3" !4
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Khoá luận tốt nghiệp 6 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập
nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một mặt là chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu đợc: những sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đã hoàn thành, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nh vậy, khi quyết
định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính đến lợng chi phí
bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ loại sản phẩm đó. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải
xác định đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
phẩm sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t lao động tiền vốn trong
quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm sản xuất đợc nhiều sản phẩm nhất, với chi phí tiết kiệm nhất và hạ giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau.

2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản
phẩm:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính toán trên cơ sở sản lợng kế hoạch dự
toán chi phí kỳ kế hoạch hay giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành. Nó đợc coi là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
của kế hoạch sản xuất, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn
đợc coi là căn cứ để so sánh với giá thành thực tế qua đó giúp doanh nghiệp
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện giá thành, tìm đợc nguyên nhân làm
tăng hoặc làm giảm chi phí và có biện pháp thích ứng trong kỳ tới.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính toán trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại một thời điểm trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức phản ánh l-
Khoá luận tốt nghiệp 7 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
ợng chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm tại những thời điểm nhất định. Trong
quá trình thực hiện kế hoạch nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của các định
mức chi phí. Vì vậy, nó đợc lấy làm thớc đo kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao
động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các biện pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp thực hiện. Tơng tự giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc tiến hành trớc khi tiến hành sản xuất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Trong một số trờng hợp còn có cả giá thành định mức cho toàn ngành.
- Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh, đã đợc tập hợp sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kì. Do
đó, nó chỉ đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Khác với giá thành
kế hoạch và giá thành định mức giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm. Nó đợc dùng để doanh nghiệp xác định giá vốn, giá bán sản phẩm, lãi
gộp, đồng thời còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm kế
hoạch cho kỳ sau.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí: bao gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Bao gồm những chi phí sản xuất phát

sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất. Nó đợc chia làm 3 khoản mục: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Đây là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán và lãi gộp.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, (chi phí
sản xuất, chi phí bán háng, chi phí quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm
hoàn thành. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xác định lãi trớc thuế.
Các loại giá thành trên đợc xác định trên cơ sở khác nhau nhng đều gồm những
khoản chi phí cấu thành giống nhau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Khoá luận tốt nghiệp 8 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác giá thành sản
phẩm nằm trong lợng hàng tồn kho hay đã tiêu thụ. Từ đó, xác định chính xác kết quả
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong kỳ.
7
8-9$ !
:
7
9$
!
;
<
#$
%
;


8

=,.<$%>$ !4
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất.
Nhng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những
mặt khác nhau:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một kỳ hạch toán nhất
định, còn giá thành lại tính số chi phí sản xuất liên quan để chế tạo khối lợng
sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm sản xuất hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cuối kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang kỳ trớc
chuyển sang.
Mặt khác, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ hoàn thành. Thông qua giá thành sản phẩm của từng giai đoạn sản
xuất chúng ta có thể xem xét đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản
xuất. Mặt khác, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm thấp hoặc cao, từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý chi phí
phù hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
?@$ABC%!D9$#$%A
!4
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
Khoá luận tốt nghiệp 9 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đợc chủ doanh

nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng
đắn có ý nghĩa rất to lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ
chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ
phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài sản, vật t lao động, tiền vốn một
cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp
một u thế trong cạnh tranh.
Mặt khác giá thành sản phẩm còn là cơ sở để tính giá bán sản phẩm, là cơ sở đánh
giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội dung chủ yếu thuộc
về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp xong nó
lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất l-
ợng của các phần hành kế toán khác cũng nh chất lợng và hiệu quả của công tác quản
lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ
chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nh sau:
-Trớc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá thành
cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành

sản phẩm đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp và khoa học.
Khoá luận tốt nghiệp 10 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến bộ
phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng đợc yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của các
bộ phận kế toán liên quan và các bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
IV. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất:
1E-#4
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo yếu tố và theo khoản mục trong giới hạn của
đối tợng hoạch toán chi phí đã xác định.
Mỗi phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chỉ thích ứng với một loại đối tợng tập
hợp chi phí nên tên gọi của mỗi phơng pháp biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều nội dung
công việc khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ

khác nhau. Ngời quản trị doanh nghiệp cần biết đợc các chi phí phát sinh đó ở đâu,
dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào. Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính
là đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
Khoá luận tốt nghiệp 11 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tợng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ) hoặc đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng).
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất, trớc hết các nhà quản trị phải căn
cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản
xuất sản phẩm, khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
5Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
5 Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
5Toàn bộ quy trình công nghệ toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tợng chi phí một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán
chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo các đối tợng
đã xác định.
1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để
tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và đối tợng cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp

tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
1.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó căn cứ vào chứng
từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tợng riêng biệt. Theo phơng pháp này, chi phí
sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo độ
chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện có thể cho
phép.
Khoá luận tốt nghiệp 12 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
1.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan
trực tiếp đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng. Sau đó
lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bố khoản chi phí này cho từng đối tợng
kế toán chi phí. Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự sau:
Xác định hệ số phân bổ:
&)*38)
F%.38):
&)G #HIJ38)

Xác định chi phí phân bổ cho từng đối t ợng:


:&

F
Trong đó: C
i
là chi phí phân bổ cho đối tợng i

T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i
H là hệ số phân bổ
Khi nghiên cứu các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn đề nữa cần phải
đợc xác định rõ là: chi phí trực tiếp thì đợc tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp thì phải
phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng phân bổ gián tiếp cho
các đối tợng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc. Điều quan trọng quyết
định vấn đề tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp là do mối quan hệ của các khoản
chi phí phát sinh với đối tợng chịu chi phí và việc tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu
quyết định.
1.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Theo phơng pháp này những chi phí phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng
loại sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và qui
trình công nghệ, khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc xác định
bằng phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp tổng cộng chi phí.
1.2.4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng
loại. Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành đợc xác định bằng phơng pháp liên
hợp nghĩa là sử dụng các phơng pháp: phơng pháp trực tiếp, hệ số, tỷ lệ.
Khoá luận tốt nghiệp 13 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
1.2.5. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này tập hợp và phân loại các chi phí theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành
thực tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. Phơng pháp
này áp dụng ở đơn vị sản xuất đơn chiếc hay làm hàng gia công.
1.2.6. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo
từng chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản

phẩm là tổng hợp các chi tiết cấu thành lên sản phẩm.
1.2.7. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ và phân
tích theo sản phẩm hoặc bán thành phẩm.
1.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì
mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời.
Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và
phụ thuộc vào trình độ công tác quản lý và hạch toán.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát chung qua các bớc sau:
KL14Tập hợp các chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
KL6: Tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và
giá thành đơn vị.
KL=: Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
KL?: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng
pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục có tính hệ thống tình hình nhập, xuất,
Khoá luận tốt nghiệp 14 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau
mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất.
Tài khoản sử dụng:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu xuất đợc xác định theo giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tiến hành theo phơng
pháp ghi trực tiếp hoặc phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí.
Đối với những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan trực tiếp tới
một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cụ thể thì tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi
trực tiếp cho đối tợng đó. Những chi phí nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tợng khác nhau, không tập hợp cho từng đối tợng đợc thì phải dùng ph-
ơng pháp phân bổ.
Để giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng đợc chính xác, khi dùng
phơng pháp phân bổ phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Công thức phân bổ nh sau:
%3
8)MI.
:
&)
%*38)
F%.38)
F%.38) : &)GN38)9$MI.
&)GN38)9$I.
Đảm bảo chính xác trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ thì doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ cha sử
dụng và phế liệu thu hồi trong kỳ. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
đợc tính nh sau:

E@O'

AP
:
&A/E@O

Q#D
5
&A/E@OB
"AP$Q
#D
5
&A/
%
R
Khoá luận tốt nghiệp 15 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí.
Kết cấu và nội dụng phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản
xuất kinh doanh vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621 không có số d cuối kỳ.
TK 621 có thể mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí để phục vụ cho việc
tính giá thành của từng đối tợng tính giá thành.

Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ CPNVLTT
TK 151,152,331,366,388 TK 621 TK 154
Vật liệu xuất TT Kết chuyển chi phí
chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
TK 111,112,311 TK 152
Mua NVL trực tiếp Xuất VL dùng không hết
không qua kho nhập lại kho
TK 133
VAT đợc
khấu trừ
1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các
Khoá luận tốt nghiệp 16 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định nhà nớc và các khoản
phụ cấp do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí sản xuất theo một quy định so
với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm lao
vụ, dịch vụ. Nếu chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng mà không
hạch toán đợc trực tiếp thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Chi phí về tiền lơng đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lơng sản
phẩm hay tiền lơng thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lơng phải trả cho công
nhân sản xuất cũng nh các đối tợng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh
toán lơng, đợc tổng hợp, phân bổ cho các đối tợng kế toán chi phí sản suất trên bảng
phân bổ tiền lơng. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc tập hợp chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:

Bên Nợ: Tiền lơng, tiền công và các khoản trích theo lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan.
TK 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ2: Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
TK 335
Lơng nghĩ phép
trích trớc
TK 338
Các khoản trích theo
tỷ lệ quy định
1.4.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Khoá luận tốt nghiệp 17 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân
viên phân xởng, bao gồm: Chi phí tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp l-
ơng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên phân xởng nh: quản
đốc phân xởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân xởng, nhân viên tiếp
liệu.
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng nh vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ thuộc phân xởng quản lý, văn phòng.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xởng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định sử dụng
ở phân xởng sản xuất, khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ

cho các hoạt động phân xởng: chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nớc.
- Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những khoản
chi phí kể trên nh chi tiếp khách ở phân xởng.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội sản xuất,
quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn phải đ-
ợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp đợc
chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán tính toán phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất trong phân xởng theo những tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí
chế biến sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân x-
ởng:
+ Chi phí sản xuất chung cố định: đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Trờng hợp
mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất
chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản xuất
sản phẩm thấp hơn công suất bình thờng thì chỉ đợc phân bổ theo mức công suất
bình thờng, phần chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận là chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ.
Khoá luận tốt nghiệp 18 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi: đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất chung.
Kết cấu của TK 627 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: 5 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
5 Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế
biến cho các đối tợng chịu chi phí.
5 Chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ, kết chuyển vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

TK 627 không có số d cuối kỳ và mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên
+ TK 6272- Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền
Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân
xởng, nên phải phân bổ các khoản chi phí này cho từng đối tợng theo tiêu thức cho phù
hợp. Công thức phân bổ nh sau:
,NST3
8)MI.
:
UST
&GN38)
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung
Khoá luận tốt nghiệp 19 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
TK 152,153
Chi phí NVL, dụng cụ
TK 142,135 TK 154
Chi phí dự toán Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
TK 111,112,331
Chi phí SXC khác
TK 133
VAT khấu trừ

TK 214
Chi phí KHTSCĐ
1.4.1.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
* Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lợng và đặc
điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuỳ theo mức độ h hỏng đợc chia làm 2 loại.
Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc:là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể
sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật
không sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lơị về mặt kinh tế.
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: Khi phát sinh chi phí sửa chữa, kế
toán sử dụng TK 142- Chi phí trả trớc để tập hợp và sửa chữa thiệt hại.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc
TK152, 153, 334 TK 142 TK811
Chi phí sửa chữa
sản phẩm hỏng phát sinh

Số thiệt hại tính vào
chi phí bất thờng
TK627
Khoá luận tốt nghiệp 20 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Số thiệt hại tính vào
giá thành chính phẩm
TK 138, 152
Giá trị phế liệu thu hồi
bồi thờng
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc: Giá trị thiệt hại chính là giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa đợc trừ giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thờng của ngời
gây ra sản phẩm hỏng (nếu có).

* Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất: Vì nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan khác nhau (nh thiên tai, địch họa, mất điện) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một
khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: Tiền công lao động, KHTSCĐ, chi phí bảo d-
ỡng. Những khoản chi phí trong thời gian này đợc theo dõi trên TK 135- Chi phí phải
trả.
Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này phải
theo dõi trên TK 142- Chi phí trả trớc. Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi giá trị thiệt hại
thực tế sẽ đợc xử lý theo quyết định tuỳ thuộc nguyên nhân gây ra thiệt hại.
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức theo dõi một
cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập kho trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ
theo dõi phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ để
xác định lợng tồn kho thực tế cha xuất dùng cho sản xuất kinh doanh để từ đó tính ra l-
ợng hàng hoá, vật t đã xuất dụng trong kỳ theo công thức.
&A/

:
&)A/

;
G%A/R
I*P.P
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ chỉ tiến
hành một loại hoạt động.
Tài khoản sử dụng:
5 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
5 TK 627: Chi phí sản xuất chung
Khoá luận tốt nghiệp 21 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán

5 TK 631: Giá thành sản xuất
1.4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng không
căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, trị giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ
và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán:
&A/'
E@O#H
:
&A/'
E@ORI*P
;
&A/'E@O
AP
5
&A/'

Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên để xác định đợc trị giá thực tế
của nguyên vật liệu xất dùng cho các nhu cầu: sản xuất, chế tạo sản phẩm phải căn cứ
vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể tách riêng cho từng đối tợng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Cách tập hợp chi phí giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kế chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các

tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên sau đó phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tợng để tính giá thành.
Nợ TK 631: Giá thành sản phẩm
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Các chi phí sản xuất trên sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục đợc kết chuyển
để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi
phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán tồn kho mà
doanh nghiệp áp dụng là kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà kế toán sử dụng
tài khoản thích hợp để tập hợp chi phí sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp 22 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
1.4.3.1. Trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên đối với hàng tồn kho: là phơng pháp theo dõi
và phản ánh một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua hoặc xuất.
Phơng pháp này bảo đảm tính chính xác tình hình luân chuyển hàng tồn kho.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp này thì sử
dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.4.3.2. Trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho: là phơng pháp mà theo đó kế
toán không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho mà
đơn vị phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ áp dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Khoá luận tốt nghiệp 23 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
&21V? &21V6&2W61
&2W66
&2W6X

&21=Y
&21VV
&2W=6
&21VX
Kết chuyển cpnvltt
Kết chuyển cpnctt
Kết chuyển cpsxc
Phế liệu thu hồi do sp hỏng
Bồi thờng phải thu
do sp hỏng
Giá thành sản xuất
thành phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất sp,lao
vụ bán không qua kho
Giá thành sản phẩm gửi bán
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên và kiểm kê định kỳ đợc thể hiện qua các điểm sau:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
là TK 631 Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản
phẩm làm dở.
- Việc xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm không sử dụng TK 152,
TK 153 mà sử dụng TK 611 Mua hàng còn TK 152, TK 153 chỉ dùng để
phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Do
vậy, việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp
không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho nh trong ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ, giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để xác định
cụ thể nh sau:

7'7'E@O7'E@O7'E@O
E@O#HRI*PAPR.P
Những khác biệt trên chi phối đến việc tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp. Theo phơng pháp này, trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp 24 Nguyễn Hoàng Yến - 943273
&2W=1 &21V?&21V?
&2W61
&2W66
&21V6
&21=YZ1=YY[
&2W=6
Cp sxdd đầu kỳ
Cp nvltt
CpNCTT
Cp sxdd cuối kỳ
Phế liệu thu hồi do
có sản phẩm hỏng
Tiền bồi thởng phải
thu về sản phẩm hỏng
Giá thành sản xuất sp
HOàN thành trong kỳ
= +
5
Trờng ĐHDL Phơng Đông Khoa Tài chính - Kế toán
&2W6X
CP SXC
1.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất thờng tiến hành thờng xuyên

liên tục và xen kẽ nhau. Vì vậy, vào cuối kỳ hạch toán, bên cạnh những sản phẩm đã
hoàn thành (thành phẩm) thờng có một khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình công nghệ nhng vẫn phải tiếp tục gia công chế biến mới trở thành
thành phẩm. Đó chính là sản phẩm làm dở. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ không chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành mà còn phải
phân bổ cho sản phẩm dở.
1.4.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn các khoản chi phí khác
tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi tính theo phơng pháp này để đơn giản
giảm bớt khối lợng tính toán kế toán thờng quan niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản
xuất. Vì vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau:
7A/ !;
7A/##$I*PAPS.
!##$: !##$
.PS. !;S. !.P
##$.P

Khoá luận tốt nghiệp 25 Nguyễn Hoàng Yến - 943273

×