Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.24 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Mục
Nội dung
Trang
Mục lục
1
Danh mục bảng, biểu đồ
6
Danh mục các từ viết tắt
7
Lời mở đầu
8
Chơng 1
Hoạt động huy động vốn của CTCP
Trên TTCK Việt nam
11
1.1
CTCP và hoạt động huy động vốn của
CTCP
11
1.1.1 Công ty cổ phần
11
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của CTCP 11
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP 11
1.1.1.3 Cổ phần, cổ phiếu, cổ tức 12
1.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP
13
1.1.2.1 Huy động vốn CSH của CTCP 13
1.1.2.2 Huy động vốn vay của CTCP 14
1.1.2.2.1 Vốn tín dụng ngân hàng


14
1.1.2.2.2 Vốn từ tín dụng thơng mại
15
1.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
16
1.2
Huy động vốn của CTCP trên TTCK
18
1.2.1 Thị trờng chứng khoán
18
1.2.2 Phơng thức phát hành chứng khoán
21
1.2.2.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ 21
1.2.2.2 Phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng 22
1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của CTCP
trên TTCK
22
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng 22
1.2.3.2 Phát hành trái phiếu ra công chúng 24
1.2.4 Điều kiện phát hành chứng khoán
24
1.2.5 Các yếu tố ảnh hởng đến tăng cờng huy động
vốn của CTCP trên TTCK
25
1.2.5.1 Nhu cầu huy động vốn 25
1.2.5.2 Chi phí phát hành chứng khoán 26
1.2.5.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 26
1.2.5.4 Chi phí vốn huy động 26
1.2.5.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 28
Trang 1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục
Nội dung
Trang
1.2.5.6 Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên
TTCK
28
1.2.5.7 Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh 28
1.2.5.8 Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hởng tới QĐ của
các nhà đầu t khi mua CK của CTCP
29
1.2.5.9 Đòn bẩy tài chính 30
1.2.5.10 Các yếu tố khác 31
1.2.5.10.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK.
31
1.2.5.10.2 Chứng khoán của CTCP xem xét theo lý thuyết L-
ợng cầu tài sản
31
1.2.5.10.3 Yếu tố về thị trờng
34
Chơng 2
Thực trạng huy động vốn của CTCP
trên TTCK Việt nam
35
2.1
Thực trạng hoạt động của CTCP ở
Việt nam
35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển CTCP
35

2.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP ở Việt nam
39
2.1.2.1 Nguồn vốn CSH của CTCP 39
2.1.2.2 Nguồn vốn vay của CTCP 40
2.1.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
40
2.1.2.2.2 Nguồn vốn tín dụng thơng mại
43
2.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
43
2.2
Thực trạng huy động vốn của CTCP
trên TTCK Việt nam
44
2.2.1 Thị trờng chứng khoán Việt nam
44
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 44
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động 44
2.2.2 Điều kiện niêm yết trên TTCK Việt nam
49
2.2.2.1 Điều kiện phát hành cổ phiếu 50
2.2.2.2 Điều kiện phát hành trái phiếu 51
2.2.3 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên trên
TTCK Việt nam
52
2.3
Các yếu tố ảnh hởng đến huy động
vốn của CTCP trên TTCK Việt nam
55
2.3.1 Nhu cầu huy động vốn 55

Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục
Nội dung
Trang
2.3.2 Chi phí phát hành CK 56
2.3.3 Thời gian sử dụng vốn huy động 57
2.3.4 Chi phí vốn huy động 57
2.3.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới 59
2.3.6 Khả năng thực hiện kế hoạch huy động vốn trên
TTCK
60
2.3.7 Tính chủ động trong SX-KD khi phát hành CK so
với vay NHTM
61
2.3.8 Chi phí giao dịch trên TTCK 63
2.3.9 Các yếu tố khác 63
2.3.9.1 Rủi ro của CTCP khi phát hành CK 63
2.3.9.2 áp dụng lí thuyết lợng cầu tài sản 64
2.3.9.3 Các yếu tố thị trờng 67
Chơng 3
Giải pháp tăng cờng huy động vốn
của CTCP trên TTCK
69
3.1
Định hớng phát triển CTCP và TTCK
Việt nam
69
3.1.1 Định hớng phát triển CTCP 69
3.1.2 Định hớng phát triển TTCK Việt nam giai đoạn

2005 2010
70
3.2
Các giải pháp ngoài CTCP
70
3.2.1 Xây dựng TTCK phi tập trung (OTC) 70
3.2.2 Hình thành các quĩ đầu t chứng khoán 71
3.2.3 Đơn giản các điều kiện niêm yết 73
3.2.4 Phát triển hơn nữa thị trờng trái phiếu 73
3.2.5 Giảm chi phí phát hành để giảm chi phí vốn cổ
phiếu thòng mới
74
3.2.6 Giảm chi phí giao dịch để khuyến khích các nhà
đầu t tham gia TTCK
74
3.2.7 Chính sách u đãi thuế 75
3.2.8 Giảm bớt rủi ro của CTCP khi phát hành CK 77
3.3
Các giải pháp về phía CTCP
78
3.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD 78
3.3.2 Cải thiện chất lợng chứng khoán 79
3.2.3 Thực hiện minh bạch tài chính công khai thông 80
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục
Nội dung
Trang
tin
3.4

Các giải pháp điều kiện
81
3.4.1 Quản lý chặt chẽ các thị trờng: bất động sản, kim
loại quí, ngoại tệ
81
3.4.1.1 Bất động sản 81
3.4.1.2 Kim loại quí 83
3.4.1.3 Ngoại tệ 83
3.4.2 Nhà nớc cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí. 84
3.4.3 Phát triển dịch vụ t vấn chứng khoán. 84
3.4.4 Tăng tính thanh khoản của chứng khoán 85
3.5
Các giải pháp khác
85
3.5.1 Lạm phát 85
3.5.2 Chính sách tín dụng u đãi của Chính phủ 85
3.5.3 Tâm lí nhà đầu t 86
3.5.4 Thói quen tiêu dùng và đầu t của dân chúng 86
3.5.5 Tình hình chính trị xã hội 86
Kết luận
87
Tài liệu tham khảo
88
Danh sách bảng, biểu đồ
1 Bảng 1: Đóng góp của CTCP so với toàn khối DN
2 Bảng 2: Số lợng CTCP
3 Bảng 3: Đóng góp của CTCP cho nền KTQD
4 Bảng 4: Kết quả hoạt động của CTCP
5 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP
6 Bảng 6: Qui mô nguồn vốn của CTCP

7 Biểu đồ 1: Tỷ trọng d nợ của hệ thông NH dành cho các ND
8 Bảng 7: Vốn vay NH của CTCP giai đoạn 1999-2003
9 Bảng 8: Nợ tín dụng thơng mại của CTCP
10 Bảng 9: Sự thăng trầm của chỉ số VN index
Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11 Biểu đồ 2: Chỉ số VN index thời gian qua
12 Bảng 10: So sánh E/P giữa các tài sản tài chính
13 Bảng 11: Tổn giá trị chứng khoán giao dịch
14 Biểu đồ 3: Khối lợng chứng khoán giao dịch.
15 Bảng 12: Tài sản của CTCP
16 Bảng 13: Danh sách các CTNY trên TTCK Việt nam đến hết 2003
17 Bảng 14: Một số chỉ tiêu tài chính của các CTNY
18 Bảng 15: Cơ cấu thu nhập của một số NHTM năm 2001
19 Bảng 16: Tỷ trọng d nợ trung và dài hạn trong tổng d nợ của hệ thống
NHTM
20 Bảng 17: Cơ cấu vốn huy động của hệ thống NHTM
21 Bảng 18: Giá trị trái phiếu giao dịch
22 Bảng 19: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt nam giai đoạn 1991 - 2003
Danh sách các từ viết tắt
CTCP: Công ty cổ phần.
CTNY: Công ty niêm yết.
TTCK: Thị trờng chứng khoán.
CK: Chứng khoán
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc.
CSH: Chủ sở hữu.
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
QĐTCK: Quĩ đầu t chứng khoán.
CTCK: Công ty chứng khoán.

CTQLQ: Công ty quản lí quĩ.
NHTM: Ngân hàng thơng mại.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
SX-KD: Sản xuất kinh doanh.
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đại hội 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay vận động theo cơ chế thị trờng định hớng Xã hội
chủ nghĩa. Chính phủ khuyến khính sự phát triển của mọi thành phần kinh tế
nhằm phát huy tối đa sức mạnh, xây dựng từng bớc cơ sở vật chất-kỹ thuật cho
Chủ nghĩa xã hội.
Trong môi trờng kinh tế đó, các loại hình doanh nghiệp cạnh tranh bình
đẳng với nhau trong qui định của Pháp luật. Số lợng doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp ngày càng mở rộng, chính các doanh nghiệp là đơn vị sản xuất-
kinh doanh tạo ra phần lớn của cải cho xã hội, đóng góp vào sự phát triển chung
của đất nớc.
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mới ra đời ở Việt Nam,
thời gian qua loại hình doanh nghiệp này cha phổ biến. Lịch sử phát triển kinh
tế thế giới chỉ ra rằng Công ty cổ phần là mô hình kinh tế phổ biến và hiệu quả.
ở Việt Nam, việc phát triển mô hình Công ty cổ phần ngoài việc phát huy sức
mạnh của mọi thành phần kinh tế còn mang ý nghĩa phát triển mô hình sở hữu
tập thể. Thực tế hoạt động Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thời gian qua
đã góp phần xác định rõ ý nghĩa định hớng Xã hội chủ nghĩa của cơ chế thị tr-
ờng ở Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay các Công ty cổ phần ở Việt Nam cha phát huy đợc
vai trò thời đại của mình. Qui mô, số lợng các công ty cổ phần còn nhỏ, hiệu
quả hoạt động cha cao. Đóng góp của Công ty cổ phần cho sự phát triển kinh tế
đất nớc cha xứng với tiềm năng của Công ty cổ phần. Do đó, vấn đề đặt ra là

làm sao phát triển mô hình Công ty cổ phần ở Việt Nam.
Để tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần phải liên tục vận động, sắp xếp
bộ máy tổ chức hợp lí, mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng công nghệ mới, công
nghệ sạch, khai thác mở rộng thị trờng ... Để làm đợc nh vậy, ngoài vốn chủ sở
hữu, Công ty cổ phần có thể dùng các nguồn tài trợ khác là: Vay ngân hàng,
liên doanh, chiếm dụng vốn ...
Trong những phơng thức huy động vốn đó, phơng thức phổ nhất hiện nay
là vay các Ngân hàng thơng mại. Với sự ra đời và đi vào hoạt động của Thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam, các Công ty cổ phần đã có thể sử dụng phơng thức
huy động mới là phát hành chứng khoán. Nhng cho đến nay, thị trờng chứng
khoán Việt Nam cha trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho các CTCP.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: Giải pháp tăng cờng
huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trờng chứng khoán Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về CTCP, nguồn vốn của CTCP, và
huy động vốn của CTCP trên TTCK.
Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam trong thời gian
qua.
Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề xuất các giải pháp tăng cờng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt
nam, từ đó tạo điều kiện cho các CTCP phát triển sản xuất kinh doanh, thể hiện
rõ vai trò trong nên kinh tế quốc dân.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài lấy hoạt đông huy động vốn của CTCP làm đối tợng nghiên cứu.
Phạm vi của đề tài là tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến huy
động vốn của CTCP trên TTCK và các giải pháp tăng cờng huy động vốn của
CTCP trên TTCK.
Mốc thời gian là từ năm 2000 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng các phơng pháp: tổng hợp, so sánh, thống kế, phân tích,
qui nạp, diễn dịch để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài:
Hệ thống hoá lí luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của CTCP trên
TTCK.
Đánh giá thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam những
năm qua.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về tăng cờng huy động vốn của
CTCP trên TTCK Việt nam trong những năm tới.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận thì đề tài gồm 3
chơng.
Chơng 1 Hoạt động huy động vốn của CTCP trên TTCK.
Chơng 2 Thực trạng huy động vốn của CTCP trên TTCK Việt nam.
Chơng 3 Giải pháp tăng cờng huy động vốn của CTCP trên TTCK
Việt nam.
Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Ngân hàng Tài chính - Trờng
Đại học KTQD đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt cảm ơn TS Phan Thị Thu Hà về sự hớng dẫn nhiệt tình, và những gợi
mở quan trọng giúp tôi thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn GS-TS Tô Xuân Dân - Viện trởng Viện nghiên cứu phát triển Kinh
tế - Xã hội Thành phố Hà Nội, đã cung cấp cho tôi tài liệu để hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn học cùng khoá K10 đã cùng tôi trao đổi những vấn đề của
luận văn.
Chơng 1
Hoạt động huy động vốn của Công ty cổ phần
trên thị trờng chứng khoán
1.1 Công ty cổ phần và hoạt động huy động vốn của

Công ty cổ phần.
1.1.1 Công ty cổ phần.
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần.
Khái niệm: Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc
chia thành nhiều phần bằng nhau goị là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình
cho ngời khác (trừ trờng hợp cổ phần u đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông
sáng lập có qui định riêng). Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân ; Số lợng cổ
đông tối thiểu của công ty là 3 và không hạn chế số lợng tối đa.
Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần.
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc (Tổng giám đốc). Với Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì có thêm Ban
kiểm soát.
a. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các
quyền chính sau:
+ Quyết định loại và số cổ phần đợc quyền chào bán của từng loại. Quyết
định mức cổ tức hàng năm.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát.
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty cổ phần.
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty cổ phần.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
b. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty cổ phần, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).

Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ chính sau:
+ Quyết định chiến lợc phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phơng án đầu t.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trờng; thông qua hợp đồng mua bán,
vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán
bộ quản lý quan trọng khác của công ty.
Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
+ ...
- Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành viên, Hội đồng quản trị bầu
Chủ tịch Hội đồng quản trong số các thành viên của mình. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) theo điều lệ của công ty.
d. Giám đốc (Tổng giám đốc) là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nhiệm vụ đợc giao.
1.1.1.3 Cổ phần, cổ phiếu, cổ tức.
a. Cổ phần: Công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần
u đãi. Ngời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có thể có các loại
cổ phần u đãi sau:
+ Cổ phần u đãi biểu quyết.
+ Cổ phần u đãi cổ tức.
+ Cổ phần u đãi hoàn lại.

+ Cổ phần u đãi khác theo điều lệ công ty.
Chỉ có cổ đông sáng lập mới đợc quyền nắm giữ cổ phần u đãi biểu
quyết. Cổ phần u đãi biểu quyết này chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ
ngày Công ty cổ phần đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời
hạn đó, cổ phần u đãi biểu quyết chuyển thành cổ phần phổ thông.
b. Cổ phiếu: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phầncủa công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên.
c. Cổ tức: Công ty cổ phần trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh
có lãi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui
định của Pháp luật. Mức cổ tức trả đối với từng cổ phần do Hội đồng quản trị
xác định.
Trang 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.2 Phơng thức huy động vốn của CTCP.
Vốn là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, làm tăng thêm
giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần.
a. Vốn góp ban đầu: Khi Công ty cổ phần đợc thành lập thì chủ công ty
phải có một số vốn ban đầu do thành viên sáng lập góp. Vốn ban đầu thờng đợc
dùng để xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải các chi phí
cho hoạt động thành lập công ty. Các thành viên sáng lập cùng ký biên bản góp
vốn để làm cơ sở thành lập CTCP. Trên cơ sở biên bản góp vốn, các thành viên
sáng lập lập hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: đơn đăng ký kinh doanh (có
nêu rõ số cổ phần mà cổ đông sáng lập đăng ký mua), điều lệ công ty (có nêu rõ
số cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua), danh sách cổ đông sáng lập (có
nêu rõ số lợng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lợng tài sản).

Theo điều 58, Luật doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty đ-
ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng
nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đựoc quyền chào bán; cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhợng cho ngời không phải là cổ
đông nếu đợc sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, theo thời gian, vốn ban đầu sẽ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé trong tổng số vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần.
Đó chính là nguyên tắc: t bản ban đầu chỉ là giọt nớc trong dòng sông tích luỹ.
b. Vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
nếu làm ăn có lãi thì công ty có thể sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu t, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn tài chính này rất quan trọng vì nó làm giảm
chi phí dùng để vay vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vè vốn vào các yéu tố bên
ngoài. Tuy nhiên, việc để lại lợi nhuận không chia dùng tái đầu t cũng làm giảm
cổ tức năm đó và giảm tính hấp dẫn (thị giá) của cổ phiếu trong ngắn hạn.
Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Phát hành cổ phiếu mới: Đây là chứng khoán quan trọng nhất đợc trao
đổi, mua bán trên thị trờng chứng khoán. Lợng cổ phiếu tối đa mà Công ty cổ
phần đợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép. Công ty cổ phần
chỉ có thể phát hành cổ phiếu mới trong giới hạn vốn cổ phiếu đựoc cấp phép đã
nêu.
Phát hành cổ phiếu u đãi: Cổ phiếu u đãi thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng số cổ phiếu đựoc phát hành.
1.1.2.2 Huy động vốn vay của công ty cổ phần.
1.1.2.2.1 Vốn tín dụng ngân hàng.
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không
chỉ đối với Công ty cổ phần mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong
hoạt động của mình, Công ty cổ phần luôn phải sử dụng nguồn vốn vay ngân
hàng phục vụ nhu cầu tài chính thờng xuyên và cho các dự án đầu t mở rộng sản
xuất kinh doanh.

Vốn vay ngân hàng có thể là dài hạn (thờng từ 3 năm trở lên), trung hạn
(từ 1 đến 3 năm), hoặc ngắn hạn (dới 1 năm) ; có thể là vay nội tệ, vay ngoại
tệ... Vay ngân hàng có điều kiện tín dụng và qui trình chặt chẽ.
Điều kiện tín dụng: Công ty cổ phần muốn vay đợc của ngân hàng thơng
mại phải đáp ứng đợc những yêu cầu an toàn tín dụng của ngân hàng. Thông th-
ờng Công ty cổ phần phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết
mà ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng sẽ tự phân tích tình hình tài chính CTCP đi
vay, thẩm định tính khả thi của phơng án sử dụng vốn vay. Từ đó, ngânnhàng
mới đa ra quyết định cho vay vốn, Công ty cổ phần phụ thuộc hoàn toàn vào sự
phân tích chủ quan của ngân hàng.
Điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi Công ty cổ phần có nhu cầu vay vốn
ngân hàng, ngân hàng thờng yêu cầu Công ty cổ phần phải có các đảm bảo tiền
vay là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Chính vì vậy, nhiều khi Công ty cổ phần
không thể đáp ứng đợc yêu cầu này và sẽ không vay đợc tiền.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Công ty cổ phần chịu sự kiểm soát của
ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng, thông qua sự
Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kiểm soát đó, ngân hàng đảm bảo tiền của mình sử dụng đúng mục đích, sử
dụng có hiệu quả. Trong một số trờng hợp, Công ty cổ phần có thể mất đi quyền
tự chủ trong kinh doanh của mình, ngân hàng có thể tham gia quá sâu vào việc
ra các quyết định trong hoạt động của công ty.
1.1.2.2.2 Vốn từ tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại hình thành một cách tự nhiên trong quá trình quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần, nó tồn tại dới hình thức mua
bán chịu, mua bán trả chậm, mua bán trả góp. Đối với Công ty cổ phần, nguồn
vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức huy động rẻ tiền, tiện dụng và rất
linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thơng mại góp phần củng cố thêm quan hệ
giữa các bạn hàng, ít phải chịu sự kiểm soát. Tuy nhiên, tín dụng thơng mại lại
tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro, có thể gây vỡ nợ dây chuyền.

1.1.2.2.3 Phát hành trái phiếu Công ty.
Trái phiếu công ty là giấy vay nợ trung-dài hạn. Trái phiếu công ty có
nhiều loại, mỗi loại trái phiếu công ty lại có chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, tính
hấp dẫn khác nhau. Trái phiếu công ty có nhiều hình thức khác nhau.
Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là loại phổ biến nhất trong các loại
trái phiếu công ty. Lãi suất đợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi
trong kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Lãi suất trái phiếu phụ thuộc vào một số
nguồn lãi suất quan trọng khác, chẳng hạn nh lãi suất của Ngân hàng trung ơng,
lãi suất cơ bản.
Với loại trái phiếu này, cả Công ty cổ phần và ngời nắm giữ trái phiếu
đều không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này làm
công ty mất nhiều công sức quản lý trái phiếu và khó khăn hơn trong việc lập kế
hoạch tài chính.
Trái phiếu có thể thu hồi: Công ty cổ phần có thể mua lại trái phiếu vào
một thời gian nào đó. Công ty phải qui định rõ về thời hạn và giá cả khi công ty
chuộc lại trái phiếu, thông thờng công ty qui định thời gian tối thiểu mà trái
phiếu không bị thu hồi.
Trang 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với loại trái phiếu này, công ty sử dụng chúng để điều chỉnh cơ cấu vốn.
Công ty có thể mua lại trái phiếu để làm giảm vốn vay, hoặc thay nguồn tài
chính do phát hành trái phiếu bằng nguồn tài chính khác thông qua mua lại các
trái phiếu đó.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là những trái phiếu kèm theo những
điều kiện có thể chuyển đổi đợc. Trái phiếu này cho phép ngời sở hữu có thể
mua cổ phiếu thờng với số lợng, giá cả và thời gian xác định và nó cũng cho
phép ngời sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu thờng.
Để huy động vốn trên thị trờng tài chính bằng trái phiếu, Công ty cổ phần
phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ

thuộc vào nhiều yếu tố nh lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu, mệnh
giá của trái phiếu, uy tín của công ty phát hành, các yếu tố khuyến khích kèm
theo ...
Lãi suất của trái phiếu: Ngời đầu t muốn đợc hởng mức lãi suất cao còn
công ty phát hành phải xác định mức lãi suất trong tơng quan so sánh với lãi
suất trên thị trờng vốn. Trên thị trờng vốn có trái phiếu của các công ty, trái
phiếu của Chính phủ là đối tợng cạnh tranh với trái phiếu của công ty phát hành.
Do trái phiếu Chính phủ có độ rủi ro thấp nên thờng có lãi suất thấp hơn lãi suất
của trái phiếu công ty.
Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố quan trọng không chỉ với công ty
phát hành mà cả với ngời đầu t. Để xác định kỳ hạn hợp lý, công ty căn cứ vào
tình hình thị trờng vốn và tâm lý dân c.
Mệnh giá của trái phiếu: Mệnh giá của trái phiếu phụ thuộc vào sức mua
của dân chúng. Với mệnh giá hợp lý, nhiều ngời đầu t có thể mua đợc trái phiếu
và tăng tính thanh khoản của trái phiếu.
Uy tín của công ty: Không phải công ty nào cũng có thể phát hành trái
phiếu, chỉ các công ty có uy tín, vững mạnh mới có thể thu hút ngời đầu t . Uy
tín của công ty phát hành chính là sự biểu hiện độ rủi ro của trái phiếu. Với các
công ty lớn, đã hoạt động lâu năm thì độ rủi ro của trái phiếu của công ty đợc
Trang 15

×