Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá một số dòng lúa thuần mới và tìm hiểu ảnh hưởng của phân bón, mật độ cấy tới các dòng được tuyển chọn tại Gia Lâm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.93 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN ðỨC SINH




ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN MỚI VÀ TÌM
HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN, MẬT ðỘ CẤY TỚI
CÁC DÒNG ðƯỢC TUYỂN CHỌN TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN ðỨC SINH



ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN MỚI VÀ TÌM
HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN, MẬT ðỘ CẤY TỚI
CÁC DÒNG ðƯỢC TUYỂN CHỌN TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI




Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THỊ THU HIỀN




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.




Tác giả luận văn




Nguyễn ðức Sinh












Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin

trân thành cảm ơn:
TS. Vũ Thị Thu Hiền, bộ môn Di truyền - chọn giống cây trồng, khoa
Nông học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, cô ñã tận tình giúp ñỡ, hướng
dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn
cùng toàn thể cán bộ, công nhân của Trung tâm nghiên cứu bộ môn Di truyền
- chọn giống cây trồng, khoa Nông học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của các tập
thể, cá nhân ñã dành cho tôi!



Tác giả



Nguyễn ðức Sinh



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv

Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới 4
1.1.1 Nhu cầu lương thực trên thế giới 4
1.1.2 Nhu cầu lương thực trong nước 5
1.2 Một số vấn ñề về chọn giống 6
1.3 Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 9
1.3.1 Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa 9
1.3.2 Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa 12
1.3.3 Các chỉ tiêu ñánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo 18
1.4 Tình hình nghiên cứu, phát triển và chọn tạo các dòng lúa thuần
trên thế giới và ở Việt Nam 22
1.4.1 Tình hình nghiên cứu, phát triển và chọn tạo lúa thuần trên thế giới 22
1.4.2 Tình hình nghiên cứu, phát triển và chọn tạo lúa thuần ở Việt Nam 24
1.5 Các kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa 29
1.6 Các kết quả nghiên cứu về mật ñộ cho lúa 32
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1 ðịa ñiểm, thời gian thực hiện ðề tài 36
2.2 Vật liệu, nội dung, phương pháp nghiên cứu 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1 Kết quả so sánh một số dòng, giống lúa thuần triển vọng trong
ñiều kiện vụ mùa năm 2012 42
3.1.1 Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm 42
3.1.2 ðặc ñiểm hình thái của các dòng, giống tham gia thí nghiệm 43
3.1.3 ðặc ñiểm sinh trưởng của các dòng trong quần thể ñược khảo sát 46

3.1.4 Chiều cao cây cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của các dòng,
giống tham gia thí nghiệm 49
3.1.4 ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 51
3.1.5 ðặc ñiểm về thời gian sinh trưởng của các dòng, giống lúa tham
gia thí nghiệm 53
3.1.6 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và khả năng chống ñổ của các
dòng, giống tham gia thí nghiệm 54
3.1.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá của các dòng,
giống tham gia thí nghiệm 56
3.1.8 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống tham gia thí
nghiệm 58
3.1.9 Các dòng, giống có triển vọng 60
3.2 Kết quả ñánh giá ảnh hưởng của mức phân bón và mật ñộ cấy
ñến dòng lúa H45 60
3.2.1 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến các giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển của dòng lúa H45 60
3.2.2 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến chiều cao cây
cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của của dòng lúa H45 61
3.2.3 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dòng lúa H45 63
3.2.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến khả năng chống
chịu sâu bệnh hại và khả năng chống ñổ của dòng H45 67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
1 Kết luận 69
2 ðề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
1 FAO Tổ chức nông lương thế giới
2 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
3 NL Nhắc lại
4 KLTB Khối lượng trung bình
5 NST Ngày sau trồng
6 NSCT Năng suất cá thể
7 NS/ha Năng suất trên ha




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Danh sách các dòng, giống lúa thuần sử dụng trong thí nghiệm 36
3.1 Tình hình sinh trưởng mạ của các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm 43
3.2 ðặc ñiểm hình thái của các dòng, giống tham gia thí nghiệm 44
3.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng trong quần thể
ñược khảo sát 46

3.4 ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng tham gia thí nghiệm 48
3.5 Chiều cao cây cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của các dòng,
giống tham gia thí nghiệm 50
3.6 ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa tham gia thí nghiệm 51
3.7 Thời gian sinh trưởng của các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm 54
3.8 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và khả năng chống ñổ của các
dòng, giống tham gia thí nghiệm 55
3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá của các dòng,
giống tham gia thí nghiệm 56
3.10 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống tham gia thí nghiệm 58
3.11 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến các giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển của dòng lúa H45 61
3.12 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến chiều cao cây
cuối cùng và khả năng ñẻ nhánh của của dòng lúa H45 62
3.13a Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dòng lúa H45 64
3.13b Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến năng suất thực
thu của dòng lúa H45 66
3.14 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến khả năng chống
chịu sâu bệnh hại và khả năng chống ñổ của dòng H45 67

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng tham gia thí nghiệm 47
3.2 ðộng thái tăng trưởng số nhánh của các dòng tham gia thí nghiệm 48
3.3 Năng suất thực thu của các dòng tham gia thí nghiệm 57

3.4 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và mức phân bón ñến năng suất thực
thu của dòng lúa H45 66




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là 01 trong 05 loại cây lương thực chính, cung
cấp lương thực cho hơn 65% dân số thế giới. Trên thế giới có hơn 100 nước sản
xuất lúa và châu Á là vùng sản xuất lúa gạo chủ yếu, chiếm hơn 90% về sản
lượng cũng như diện tích, là nơi có nền nông nghiệp cổ xưa nhất gắn liền với
canh tác lúa nước.
Với ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, với truyền thống trồng trọt từ bao ñời
nay, với nền kinh tế lạc hậu do những hậu quả rất nặng nề của các cuộc chiến
tranh giành ñộc lập, ñến nay, nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, trong ñó
tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP hàng năm tương ñối cao. Trong nông
nghiệp Việt Nam, trong các loại cây trồng chủ yếu hiện nay thì cây lúa nước
(Oryza sativa L) vẫn ñược xem là cây trồng chính.
Trong những năm gần ñây tốc ñộ gia tăng dân số tự nhiên nhanh, sự
biến ñổi khí hậu toàn cầu phức tạp, quá trình ñô thị hóa diễn ra hầu khắp các
ñịa phương trong nước, thiếu sự quan tâm ñầu tư cho nông nghiệp ñúng mức
dẫn ñến diện tích nông nghiệp ngày một bị thu hẹp, trước sức ép của những
nguyên nhân trên, nhiệm vụ ñặt ra cho các nhà quản lý và các nhà khoa học
nông nghiệp là với diện tích chỉ có 3,8 ha (theo Bộ Nông nghiệp & PTNT phải
giữ vững 3,8 triệu ha ñất trồng lúa từ nay ñến 2030) vẫn phải ñảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, ñồng thời nâng cao chất lượng lúa gạo.

Với quy trình sản xuất ñơn giản, phù hợp với trình ñộ thâm canh của
nông dân, chất lượng gạo lúa thuần cao hơn lúa lai, tiềm năng năng suất cao
nếu kết hợp với phương pháp sản xuất hợp lý thì năng suất cũng tương ñương
với lúa lai, việc nghiên cứu ñưa ra các giống lúa thuần có năng suất, chất
lượng cao là hướng ñi của các nhà khoa học nông nghiệp trong hiện tại và
tương lai. Bên cạnh ñó, việc xác ñịnh mật ñộ cấy, mức phân bón cho phù hợp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

với từng giống tại các vùng sinh thái khác nhau là vấn ñề có ý nghĩa thực tiễn
hết sức quan trọng,
Xuất phát từ những lý do trên, sau những kết quả nghiên cứu, Bộ môn Di
truyền và chọn giống thuộc Khoa Nông học, Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã chọn tạo ra ñược một số dòng lúa thuần triển vọng mới ñáp ứng nhu cầu giống
tốt cho bà con nông dân. Việc so sánh, khảo sát, ñánh giá, cũng như việc tìm hiểu
ảnh hưởng của phân bón, mật ñộ cấy tới các dòng, giống lúa thuần mới trước khi
ñưa ra sản xuất ñại trà là một khâu ñặc biệt quan trọng. Xuất phát từ nhu cầu thực
tế, dựa trên cơ sở khoa học là những nghiên cứu ñã thành công, tôi tiến hành thực
hiện ðề tài: “ðánh giá một số dòng lúa thuần mới và tìm hiểu ảnh hưởng của
phân bón, mật ñộ cấy tới các dòng ñược tuyển chọn tại Gia Lâm, Hà Nội”.


















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

2. Mục ñích và yêu cầu của ðề tài
2.1. Mục ñích của ñề tài
- Lựa chọn dòng, giống lúa thuần mới triển vọng có năng suất cao, ổn
ñịnh ñể giới thiệu cho sản xuất;
- Xác ñịnh ảnh hưởng của phân bón, mật ñộ gieo cấy ñến năng suất và
chất lượng của dòng lúa triển vọng.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, nông - sinh học và khả năng
chống chịu sâu bệnh; các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng lúa thuần có triển vọng.
- ðánh giá sinh trưởng và phát triển, khả năng chống chịu, năng suất và
yếu tố tạo thành năng suất của một dòng lúa thuần triển vọng ở các mức phân
bón, mật ñộ gieo cấy khác nhau.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả của ðề tài góp phần ñịnh hướng cho các nhà khoa học chọn tạo
giống, tiến hành nghiên cứu sản xuất lúa thuần và rút ngắn thời gian trong
việc xác ñịnh những dòng, giống thích hợp ñể sản xuất ñại trà.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả của ðề tài góp phần ña dạng hóa bộ giống lúa thuần cho nông
dân sản xuất lúa và nâng cao chất lượng lúa của Việt Nam.
4. Giới hạn của ðề tài

Do thời gian tiến hành có hạn nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một
số dòng, giống lúa thuần và tiến hành tại huyện Gia Lâm - là huyện có diện
tích trồng lúa khá lớn và có ñiều kiện phát triển các dòng, giống lúa.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
1.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của người
dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại châu Á gạo là nguồn cung cấp calori
chủ yếu, ñóng góp 56 % năng lượng, 42,9 % protein hàng ngày. Nó ñặc biệt
quan trọng ñối với những người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới 70%
năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày của họ. Khi ñánh giá về
nhu cầu chất lượng, các nhà nghiên cứu nhận thấy tuỳ theo truyền thống ẩm
thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về
chất lượng gạo cũng khác nhau.
Theo các nghiên cứu của Kaosai và Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn (2001) [29] cho thấy: tại thị trường Hồng Kông các
loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo nguyên cao, cơm mềm luôn ñược ưa chuộng và bán
với giá cao; tại Rome các loại gạo Japonica ñược ưa chuộng; khách hàng Tây
Á và Italia lại ưa chuộng gạo ñục và cơm cứng; người Nhật Bản ưa gạo tròn,
mềm ướt, thật trắng không có mùi thơm; còn thị trường và người Thái Lan lại
thích gạo hạt dài, cơm khô.
ðối với các nước châu Âu thì họ yêu cầu loại gạo có chất lượng tốt. Gạo
5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu và 10-13% tấm ở các nước ðông
Âu. Loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường Tây Âu. Một số nước như
Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số vùng của nước Pháp có chiều hướng tăng
các món ăn phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài. Trong khi ñó ở
các nước ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo hạt tròn, ñây cũng

là loại gạo mà gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ,
Srilanca, Pakistan, các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng, còn gạo nếp ñược tiêu
thụ chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan (FAO, 1998) [7].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

Về tình hình tiêu thụ, xuất, nhập khẩu gạo trên thế giới, hàng năm thị
trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong ñó các quốc gia châu
Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu toàn thế giới, trong ñó 2
quốc gia nhập khẩu nhiều nhất là Philippine và Indonesia. ðối với xuất khẩu,
theo USDA (2001) dự báo những năm tiếp theo tới ñây, Thái Lan, Việt nam,
Mỹ, Ấn ðộ vẫn là các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu [29].
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng cao,
ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Nguyên nhân
chính của tình trạng này là do ñiều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở lên
khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt kéo dài dẫn ñến mất mùa, sản lượng lương thực
giảm mạnh, ñồng thời các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng một lượng
lương thực lớn vào sản xuất nhiên liệu sinh học. Kho dự trữ lương thực của
thế giới chính vì vậy ñang ở mức thấp nhất kể từ 30 năm nay trong khi giá
gạo không ngừng gia tăng trong vòng 5 năm qua. Mặt khác, thế giới ñang ñối
mặt với tình trạng tăng dân số, ước tính sẽ ñạt 9 tỷ người vào năm 2050, ñây
chính là yếu tố tác ñộng lâu dài ñến tình trạng lương thực thế giới. Theo dự báo
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và LHQ ñưa ra vào tháng
2/2008, giá ngũ cốc có thể tăng 27% và giá gạo tăng thêm 9% trong 10 năm tới.
1.1.2. Nhu cầu lương thực trong nước
Trước, trong những năm trước ñổi mới, với hình thức sản xuất tập trung,
công tác chọn tạo giống chưa ñược chú trọng, phát triển, nước ta là quốc gia
triền miên thiếu lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất ñạt 18,37 triệu tấn
lương thực, sang năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn trong khi dân số
tăng thêm 1,5 triệu người. Ở miền Bắc, nhà nước ñã phải nhập khẩu 1,28 triệu
tấn ñể thêm vào cân ñối lương thực nhưng vẫn không ñủ, vẫn có ñến 9,3 triệu

người thiếu ăn trong ñó có 3,6 triệu người bị ñói gay gắt. Chỉ sau 3 năm, ñến
năm 1989 chúng ta ñã giải quyết ñược vấn ñề lương thực thoả mãn nhu cầu
lương thực trong nước và bắt ñầu tham gia vào thị trường xuất khẩu với số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

lượng ngày một tăng. ðến nay, ñã là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới.
Tuy nhiên chất lượng gạo của ta vẫn còn kém: bạc bụng, ñộ dài hạt trung
bình, hương vị kém… dẫn ñến giá trị thương mại chưa cao, thiếu sức cạnh
tranh, có rất nhiều nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này, nhưng nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do chúng ta chưa có ñược bộ giống lúa chất lượng cao. Theo
xu hướng phát triển nhu cầu về gạo phẩm chất cao trên thị trường ngày càng
cao, bên cạnh ñó việc hội nhập WTO ngày càng sâu rộng, nhiều loại gạo chất
lượng của Thái Lan, Ấn ðộ ñã, ñang và sẽ tràn vào thị trường gạo trong nước,
trước tình hình ñó, chúng ta xác ñịnh mục tiêu lớn ñặt ra là phải có thêm
nhiều gạo chất lượng cao ñủ khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả và
thương hiệu cả thị trường trong nước và xuất khẩu. ðiều ñó chỉ có thể giải
quyết ñược bằng một giải pháp tổng hợp về giống, công nghệ sau thu hoạch,
thương hiệu và thị trường.
1.2. Một số vấn ñề về chọn giống
Trong sản xuất nông nghiệp, giống cây trồng là yếu tố quan trọng hàng
ñầu. ðặc tính của giống, yếu tố môi trường sinh thái và kỹ thuật canh tác
quyết ñịnh ñến năng suất. Kiểu gen tốt chỉ ñược biểu hiện trong một phạm vi
nhất ñịnh của môi trường. Những giống ñược so sánh qua một loạt môi trường
thì biểu hiện năng suất thường khác nhau. Vì vậy, tính ổn ñịnh và thích nghi
của giống với môi trường ñược sử dụng ñể ñánh giá giống. Mặc dù hầu hết
các nước trên thế giới ñều nghiên cứu phát triển giống cây trồng nói chung
và giống lúa nói riêng nhưng chưa bao giờ ñáp ứng ñủ cho nhu cầu sản xuất.
Viện nghiên cứu lúa quốc tế International Rice Research Institute ñã có
chương trình nghiên cứu lâu dài về lúa, các vấn ñề về chọn giống, tạo giống
nhằm ñưa ra những giống có ñặc trưng chính như: thời gian sinh trưởng, tính

chống sâu, bệnh hại, chất lượng gạo, tính mẫn cảm với quang chu kỳ thích
hợp nhất với những vùng trồng lúa khác nhau. Giống lúa mới ñược coi là tốt
thì phải có ñộ thuần cao, thể hiện ñầy ñủ các yếu tố di truyền của giống ñó,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

khả năng chống chịu tốt với các ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận của từng vùng
khí hậu, ñồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh hại, cho năng suất cao,
phẩm chất tốt và ổn ñịnh qua nhiều thế hệ.
* Giống lúa là tiền ñề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt
cần thoả mãn một số yêu cầu sau:
- Sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện khí hậu ñất ñai và ñiều kiện
canh tác tại ñịa phương.
- Cho năng suất cao, ổn ñịnh qua các năm khác nhau trong giới hạn
biến ñộng của thời tiết.
- Có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh.
- Có chất lượng ñáp ứng yêu cầu sử dụng.
* Tất cả các giống lúa trước khi ñưa ra khuyến cáo sản xuất ñại trà,
cần phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
* Trong sản xuất, lưu thông và tiêu thụ lúa gạo thì chất lượng gạo
quyết ñịnh phần lớn giá cả trên thị trường. Những yếu tố quyết ñịnh chất
lượng gạo bao gồm:
- Diện mạo chung: Các yếu tố cấu thành diện mạo của hạt gồm kích
thước và hình dạng hạt; ñộ ñồng ñều, ñộ bóng, ñộ bạc bụng, màu sắc hạt; tỷ
lệ hạt bị hư, bị gãy ñược ñánh giá chủ quan bằng mắt thường.
- ðặc ñiểm của hạt gạo: Loại hình của hạt ñược dựa trên 3 tiêu chuẩn
là: Dài, rộng và trọng lượng. Mỗi giống có thể căn cứ 3 tiêu chuẩn này ñể
xếp loại. Kích thước và hình dạng hạt là tiêu chuẩn chất lượng ñầu tiên
mà những nhà chọn lọc giống quan tâm trong phát triển giống mới. Sự
chọn lọc giống mang tính di truyền cao nhằm loại trừ những ñặc tính không
mong muốn của hạt.

- Nội nhũ, ñộ bóng và ñộ bạc bụng: ðộ bạc bụng là ñặc ñiểm không
mong muốn, nó làm giảm năng suất xay trà bởi những hạt bạc bụng thường
yếu và dễ vỡ. ðộ bạc bụng gạo ở nước ta thường phụ thuộc và một số yếu tố
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

như: Thu hoạch ở ẩm ñộ quá cao, chín không ñều trong cùng bông lúa, nhiệt
ñộ cao trong lúa chín và một phần là do những yếu tố di truyền của giống.
- Màu sắc: Màu sắc ñược sử dụng như là một tiêu chuẩn chất lượng gạo
ở Mỹ. Gạo sẽ mất tính hấp dẫn khi thấy những hạt màu xám hoặc ñỏ làm màu
sắc hoặc diện mạo chung của gạo thay ñổi.
- Chất lượng xay trà: ðây là tiêu chuẩn quan trọng của gạo, giá trị
của năng suất xay trà là tỷ lệ gạo nguyên, gạo gãy và tấm; trong ñó tỷ lệ gạo
gãy và tấm chiếm khoảng 30 - 50 khối lượng toàn bộ hạt.
- Chế biến: Những ñặc ñiểm về xay trà và nấu ăn có tính quyết ñịnh hầu
hết giá trị kinh tế của gạt gạo. Chất lượng cơm ngon liên quan ñến mùi thơm,
ñộ dẻo, vị ngọt, ñộ sáng của cơm. ðó chính là tiêu chuẩn cho sự ñánh giá
phẩm chất hạt gạo. [6]
* Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá về chất lượng gạo của Thế giới và Việt
Nam (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2010) [35] ñề cập ñến 4 loại chất lượng:
- Chất lượng xay xát: Là tỷ lệ gạo lật và gạo xát tính theo % trọng
lượng thóc; Tỷ lệ gạo nguyên tính theo % trọng lượng của gạo xát.
- Chất lượng thương trường: ðược xem xét các chỉ tiêu như hình dáng,
ñộ bóng và ñộ trong của hạt.
- Chất lượng nấu nướng: Một trong những chỉ tiêu quan trọng của
chất lượng nấu nướng là ñộ hoá hồ của tinh bột gạo. Ngoài hàm lượng
amyloza là chỉ tiêu xác ñịnh chất lượng nấu nướng và chất lượng công nghệ
của hạt. Các giống có hàm lượng amyloza = 20 % là thấp, từ 20 - 25 % là
trung bình, và = 25 % là hàm lượng amyloza cao.
- Chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo: Hàm lượng protein là chỉ tiêu
quan trọng ñể ñánh giá chất lượng dinh dưỡng của lúa gạo, tỷ lệ protein

trong hạt gạo biến ñổi từ 7% - 10% tuỳ thuộc vào giống và ñiều kiện gieo cấy.
Từ ñiều kiện thực tế ñịa phương, là tỉnh có cả ñồng bằng, trung du và miền
núi, có tiểu vùng khí hậu mang ñặc ñiểm chung của khí hậu Bắc Bộ, hệ thống
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

thuỷ lợi tương ñối hoàn chỉnh, trình ñộ dân trí khá, thuận lợi cho việc phát
triển sản xuất các giống lúa chất lượng cao tham gia vào thị trường.
Do ñó trong những năm gần ñây, diện tích gieo trồng một số giống lúa có
chất lượng cao như HT1, N46, Nghi Hương 2308 ñã ñược ñưa vào gieo
trồng ở nhiều ñịa phương trong tỉnh với diện tích ngày một tăng. Tuy nhiên
chưa có một nghiên cứu nào ở trong tỉnh ñề cập ñến hiệu quả và những hạn
chế của các giống lúa này, ñồng thời cũng cần bổ sung một số giống lúa
mới chất lượng cao vào sản xuất nhằm ña dạng cơ cấu giống lúa chất lượng
cao góp phần tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế từ sản xuất lúa.
1.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
1.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
* Nguồn gốc cây lúa
Lúa là một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất.
Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa có
mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang ñã
xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử - 4000 năm. Tuy nhiên
vẫn còn thiếu những tài liệu ñể xác ñịnh một cách chính xác thời gian cây lúa
ñược ñưa vào trồng trọt [8].
Ở Việt Nam cây lúa ñược coi là cây trồng “bản ñịa”, nó không phải là
loại cây từ nơi khác ñưa vào (Bùi Huy ðáp, 1987). Với ñiều kiện khí hậu
nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa nước. Từ lâu,
cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế và xã hội của nước ta. Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ lúa dại,
việc xác ñịnh trực tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza sativa L.)
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả như Sampath và Rao (1951),

Sampath và Govidaswami (1958) cho rằng: Oryza sativa có nguồn gốc từ lúa
dại lâu năm Rufipogon. Tác giả Chtterjce và cộng sự (1958), Oka (1998),
Mirishima và cộng sự (1992) cho rằng: kiểu trung gian giữa O. Rufipogon và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

O. Nivara giống với tổ tiên lúa trồng hiện nay hơn cả [42]. Theo tác giả ở ñại
học Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn từ lúa dại Oryza sativa
L.F.spontaneae. Một số tác giả như ðinh Dĩnh, Bùi Huy ðáp, ðinh Văn
Lữ…cho rằng: Oryza Fatua là loài lúa dại gần nhất và ñược coi là tổ tiên của
lúa trồng hiện nay.
* Phân loại lúa trồng
Việc phân loại lúa trồng Oryza sativa còn có nhiều quan ñiểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trước ñây, các nhà khoa
học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã thống nhất xếp lúa trồng ở châu
Á (Oryza sativa) thuộc họ hoà thảo (Graminae) tộc Oryzae, có bộ NST 2n
=24 [11].
Căn cứ ñiều kiện sinh thái, Kato (1993) chia lúa trồng thành 2 nhóm lớn
là Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên thường phân bố ở vĩ ñộ
thấp như: Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Inñonexia… ñây là lúa có hình cây
cao, lá nhỏ xanh nhạt, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, dễ lốp ñổ
nên năng suất thường thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vùng vĩ ñộ cao như:
Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu…là loại cây lá to, xanh
ñậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở, thích nghi với
ñiều kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng suất cao [8].
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau giữa các giống lúa, các nhà khoa
học Trung Quốc ñã chia ra lúa sớm và lúa muộn hoặc lúa Xuân và lúa Mùa.
Ở Việt Nam ñã từ lâu hình thành 2 vụ lúa là vụ lúa Xuân và vụ lúa Mùa,
do lúa Xuân sinh trưởng trong vụ ðông Xuân có nền nhiệt ñộ thấp nên thực tế
thời gian sinh trưởng của lúa Xuân lại dài hơn lúa Mùa [8]. Hiện nay hầu hết
các giống lúa trong sản xuất ñều phản ứng với nhiệt ñộ nên cấy ñược ở cả 2

vụ trong năm.
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau, chế
ñộ tưới và mức tưới ngập khác nhau ñã hình thành lúa cạn (lúa ñồi, lúa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

nương) và lúa nước, lúa chịu nước sâu (deep water) với mức tưới ngập trên
1m hay lúa nổi (Floating Rice) có thể chịu ngập ñến 3-4m.
Theo chất lượng và hình dạng hạt, người ta phân ra: lúa tẻ và lúa nếp, lúa
hạt tròn và lúa hạt dài.
Theo quan ñiểm canh tác học, cây lúa ñược phân thành 4 nhóm chính sau
ñây [12]:
- Lúa cạn (Upland rice): ñược trồng trên ñất cao, không giữ nước, cây
lúa hoàn toàn sống nhờ vào nước trời.
- Lúa có tưới (Irrigated or Floaded rice): ñược trồng trên những cánh ñồng có
công trình thuỷ lợi, chủ ñộng về nước tưới trong suốt chu kỳ sống của cây.
- Lúa nước sâu (Rainfed Foaland rice): ñược canh tác trên những cánh
ñồng thấp, không có khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên,
thời gian ngập nước không quá 10 ngày và mức nước không quá 50 cm.
- Lúa nổi (Deep water or Flooting rice): là loại lúa ñược gieo trồng trong
mùa mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ nhánh, nước dâng cao lúa vươn nhánh
(khoảng 10cm/ngày) ñể ngoi theo, vươn lên mặt nước.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm giống lúa trên, nhưng chủ yếu là nhóm lúa
có tưới, còn nhóm lúa cạn, lúa nước sâu và lúa nổi ngày một giảm ñi. Nhóm
lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên. Lúa có tưới
ñược canh tác chủ yếu ở vùng ñồng bằng Sông Hồng, ñồng bằng ven biển
miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long. Lúa nước sâu ñược gieo trồng chủ
yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc ñồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó
thoát nước thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất ít ở
vùng ðồng Tháp Mười thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài 4 nhóm trên ở Việt Nam cũng có một số nhóm giống lúa thích

nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: giống lúa chịu
mặn, các giống lúa này ñược trồng chủ yếu ở các vùng duyên hải Bắc, Nam,
Trung Bộ. Các vùng ñó thường xuyên bị nước biển xâm nhập nhưng cũng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

ñược nguồn nước ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa.
1.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa
Lúa là cây trồng ña dạng về kiểu hình, mỗi giống có những ñặc ñiểm
riêng biệt mà ta có thể dựa vào ñó ñể phân biệt như: thời gian sinh trưởng,
khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa và khả năng quang hợp, dạng hạt,
màu sắc hạt [9]. Các nhà chọn tạo và khảo nghiệm giống trước khi chuẩn bị
cho bất kỳ một chương trình chọn tạo và khảo nghiệm giống nào cũng cần có
những thông tin ñầy ñủ các ñặc ñiểm về nguồn vật liệu khởi ñầu của giống.
Do vậy, việc nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm nông học, khả năng
chống chịu… của các giống lúa ñó ñược tiến hành từ lâu và thu ñược nhiều
kết quả có ý nghĩa.
* Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa ñược tính từ lúc nảy mầm cho ñến khi
chín, thường thay ñổi từ 90-180 ngày tuỳ theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh.
Trong canh tác lúa hiện ñại, các nhà nông học hết sức quan tâm ñến thời gian
sinh trưởng của các giống lúa và ñây là yếu tố có tương quan chặt ñến năng
suất và việc bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh của người nông dân trong cả một
năm. Nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống lúa, Yoshida (1979)
[40] cho rằng: Những giống lúa cũ thời gian sinh trưởng quá ngắn thì không thể
có năng suất cao vì sinh trưởng dinh dưỡng bị hạn chế, ngược lại những giống có
thời gian sinh trưởng quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp ñổ và chịu
nhiều tác ñộng bất lợi của ngoại cảnh. Trong khi ñó, các giống lúa có thời gian
sinh trưởng trong khoảng 120-135 ngày có khả năng cho năng suất cao hơn
nhiều. Với giống lúa có thời gian sinh trưởng dài thì lượng chất khô sản xuất ra
lớn nhưng tỷ lệ hạt/rơm rạ lại thấp, riêng các giống lúa có thời gian sinh trưởng

từ 130-150 ngày thì tỷ lê hạt/rơm rạ ñạt cao nhất (Khush. G. S., 1990).
Nguyễn ðình Giao và các cộng sự (2001) [8] cho rằng: Các giống lúa
ngắn ngày ở nước ta có thời gian sinh trưởng từ 90-120 ngày, giống trung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

ngày có thời gian sinh trưởng từ 140-160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở
miền Bắc, do ảnh hưởng của nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng từ 180-200
ngày. Ở ñồng bằng sông Cửu Long, các giống lúa ñịa phương có thời gian
sinh trưởng trong vụ Mùa tương ñối dài, khảng 200-240 ngày, cá biệt những
giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng dài ñến 270 ngày.
Hiện nay thời gian sinh trưởng lý tưởng của cây lúa là 90 – 100 ngày.
Tuy nhiên thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo
cấy với ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong ñiều kiện ở miền Bắc nước ta,
do ảnh hưởng của của ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, thời gian sinh trưởng của cùng
một giống lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn gieo cấy trong vụ Mùa.
Trong cùng một vụ, nếu thời vụ gieo cấy sớm hay muộn thì thời gian sinh
trưởng của một giống lúa cũng thay ñổi. Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo
cấy ở vụ chiêm Xuân, năm nào trời rét, lúa trỗ muộn, thời gian sinh trưởng
kéo dài; năm nào ấm thì ngược lại. Còn trong vụ Mùa, nhiệt ñộ ít thay ñổi qua
các năm nên thời gian sinh trưởng của các giống lúa tương ñối ổn ñịnh.
Trong sản xuất hiện nay, người nông dân rất cần có những giống lúa ngắn
ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao, không phản ứng
với quang chu kỳ ñể có thể trồng ñược nhiều vụ trong năm, nhằm tăng hệ số sử
dụng ruộng ñất từ ñó tăng sản lượng và tăng thu nhập cho nhà nông.
* Khả năng ñẻ nhánh
Khả năng ñẻ nhánh là một ñặc ñiểm của cây lúa, sau khi cấy cây lúa bén rễ
hồi xanh rồi bước vào thời kỳ ñẻ nhánh. ðây là thời kỳ có ý nghĩa ñáng kể trong
toàn bộ ñời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất sau này. Trong quá trình
sinh trưởng, nhánh lúa ñược hình thành từ các mắt ñốt trên thân, cây lúa ñẻ
nhánh theo quy luật chung. Tuy nhiên, các giống lúa khác nhau, thời gian ñẻ

nhánh cũng khác nhau. Theo Bùi Huy ðáp (1999) [6], khi nghiên cứu về ñặc
tính ñẻ nhánh của cây lúa cho biết: “ Nhánh lúa không bao giờ phát triển khi lá
tương ñương với nó chưa phát triển xong, nhánh không phát triển nữa khi bộ lá
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

khô”. Khi nghiên cứu về vấn ñề này, Vũ Tuyên Hoàng, Luyện Hữu Chỉ, Trần
Thị Nhàn [15] cho biết: Những giống lúa ñẻ nhánh sớm, tập trung sẽ cho năng
suất cao hơn”.
ðinh Văn Lữ (1978) [24] cho rằng: Những giống lúa ñẻ nhánh rải rác thì
trỗ bông không tập trung, bông không ñồng ñều, lúa chín không ñều, không
có lợi cho quá trình thu hoạch và năng suất thấp. Khả năng ñẻ nhánh của cây
lúa phụ thuộc vào phạm vi mắt ñẻ và ñiều kiện ngoại cảnh. Phạm vi mắt ñẻ
trước hết phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ, mỗi lá tương ứng với một mầm
nách tức là có khả năng hình thành một nhánh. Từ cây mẹ có thể ñẻ ra nhánh
con (nhánh cấp 1), từ nhánh con có thể ñẻ ra các nhánh cháu (nhánh cấp 2),
nhánh cháu có thể ñẻ ra nhánh chắt (nhánh cấp 3)…
Tuy nhiên trong ñiều kiện quần thể, do gieo cấy dày nên số nhánh ñẻ
thực tế có giới hạn. Sau một thời gian ñẻ nhánh, số nhánh tăng lên trong quần
thể ruộng lúa có hiện tượng tự ñiều tiết, do sự cạnh tranh về ánh sáng và
dinh dưỡng nên số nhánh không tăng lên nữa.
Thông thường ở ruộng mạ gieo dày không có hiện tượng ñẻ nhánh, nếu
gieo thưa (nhất là những cây mạ hàng rìa) có thể ñẻ nhánh sớm, khi cây mạ
có 4 – 5 lá, ta gọi là mạ ngạnh trê, lúc ñó mật ñộ cây trong ruộng mạ tăng lên
và quá trình ñẻ nhánh ngừng lại. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa
quốc tế (IRRI) ñều nhất trí cho rằng: ñẻ nhánh là tính trạng số lượng, tính
trạng này có hệ số di truyền từ thấp ñến trung bình và chịu ảnh hưởng rõ rệt
của ñiều kiện ngoại cảnh.
* Chiều cao cây
Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu hình thái có liên quan ñến một số chỉ
tiêu khác, ñặc biệt là khả năng chống ñổ. Các nhà khoa học ở Viện nghiên

cứu lúa quốc tế (IRRI) [45] khẳng ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gốc
từ Trung Quốc (Dee - geo - woo - gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không
ảnh hưởng gì ñến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

chọn tạo giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và ñịnh
hướng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
* Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một ñặc trưng hình thái giúp phân biệt các giống lúa khác
nhau, ñồng thời lỏ lỳa còn là cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ. Vì vậy, màu
sắc lá, kích thước lá, ñộ dày của lá, góc ñộ lá lúa có ảnh hưởng lớn ñến quá
trình tạo năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế.
Quá trình hình thành của lá thường trải qua 4 thời kỳ nhỏ
- Mầm lá phân hoá
- Hình thành phiến lá
- Hình thành bẹ lá
- Lá xuất hiện
Thông thường trên cây lúa có khoảng 5 - 6 lá xanh cùng hoạt ñộng, sau
một thời gian hoạt ñộng các lá lúa ở phía dưới gốc chuyển màu vàng rồi chết
ñi, các lá mới lại tiếp tục xuất hiện.
Tốc ñộ ra lá ñược thay ñổi theo thời gian sinh trưởng và ñiều kiện ngoại
cảnh. Trung bình 1 - 3 ngày ra một lá ở thời kỳ mạ non, 7 - 10 ngày ra một lá
ở thời kỳ mạ khoẻ; 5 - 7 ngày ra một lá ở thời kỳ ñẻ nhánh và khoảng 12 - 15
ngày ra một lá vào thời kỳ cuối ñẻ nhánh, chuyển sang làm ñòng [13] . Tổng
số lá trên cây nhiều hay ít cũng có liên quan ñến thời gian sinh trưởng và diện
tích lá của quần thể. Số lá trên cây trước hết phụ thuộc chủ yếu vào giống. Ở
nước ta nhóm giống lúa ngắn ngày thường có khoảng 12 - 15 lỏ, nhóm giống
lúa trung ngày có khoảng 16 - 18 lá và nhóm dài ngày có thể có 20 - 21 lá. Số
lá cũng thay ñổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân và chăm sóc
khác. Cùng một giống nếu gieo sớm, số lá tương ñối nhiều, nếu gieo cấy

muộn số lá giảm ñi và thời gian sinh trưởng cũng sẽ rút ngắn. Vụ Xuân ở
miền Bắc, những năm rét nhiều, rét ñậm, thời gian sinh trưởng của cây lúa bị
kéo dài, số lá có thể tăng lên từ 1 - 4 lá. Khi số lá trên cây bị thay ñổi thì thời

×