Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Bổ sung selen cho gà sinh sản hướng thịt bố mẹ nuôi lồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.01 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN ðẮC HẢI



BỔ SUNG SELEN CHO GÀ SINH SẢN HƯỚNG THỊT
BỐ MẸ NUÔI LỒNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN ðẮC HẢI



BỔ SUNG SELEN CHO GÀ SINH SẢN HƯỚNG THỊT
BỐ MẸ NUÔI LỒNG



CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI HỮU ðOÀN





HÀ NỘI, 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu, thông
tin chưa từng ñược sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về những số liệu trong bản luận văn này. Các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn ðắc Hải




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN !

Nhân dịp kết thúc khóa học, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Chăn Nuôi & NTTS, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã ñào tạo
dạy dỗ tôi trong toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn PGS.T.S. Bùi Hữu ðoàn ñã tận tình hướng dẫn tôi
thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Giám ñốc Nguyễn Hoàng Nguyên cùng toàn thể các cán bộ,
công nhân tại trại thực nghiệm chăn nuôi thuộc Công ty TNHH MTV gà giống Lạc
Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, khích lệ tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sỹ.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Nguyễn ðắc Hải


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vi

MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích của ñề tài 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giới thiệu về selen 3
1.1.1. Tính chất vật lý và các hằng số vật lý của selen 3
1.1.2. Tính chất hóa học của selen 6
1.1.3. Một số hợp chất của selen ở các số oxy hóa khác nhau 7
1.1.4. Ứng dụng và ñộc tính của selen 10
1.1.5. Selen trong tự nhiên 11
1.1.6. Vai trò sinh học của selen 12
1.1.7. Selen trong chăn nuôi 15
1.1.8. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 18
1.2. Giới thiệu giống gà ISA-JA57 20
1.3. Chế phẩm Pharselenzym 22

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 24
2.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 24
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 27
2.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 31
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái ñẻ ISA-JA57 31
3.2. Ảnh hưởng của pharselenzym ñến ngoại hình gà mái ñẻ ISA-JA57 33
3.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà 34
3.4. Tuổi thành thục sinh dục 36
3.5. Tỷ lệ ñẻ của gà 37
3.6. Năng suất trứng của gà 40
3.7. Năng suất trứng giống của gà 42
3.8. Khối lượng trứng của gà 45
3.9. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng 48
3.10. Tỷ lệ trứng giống của gà 49
3.11. Hiệu quả sử dụng thức ăn 51
3.11.1. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho 10 quả trứng 51
3.11.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho 10 quả trứng giống 54
3.12. Tỷ lệ trứng có phôi của gà 57
3.13. Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 1 và 2 60
3.14. Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 3 63
3.15. Tỷ lệ nở của gà 66

3.16. Tỷ lệ gà con loại 1 68
3.17. Khối lượng cơ thể 71
3.18. Hiệu quả kinh tế của việc bổ sung pharselenzym 72
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn.
2. NLTð : Năng lượng trao ñổi.
3. NST : Năng suất trứng
4. TĂ : Thức ăn.
5. TATN : Thức ăn thu nhận
6. VNð : Việt Nam ñồng
7. ðC : ðối chứng
8. TN : Thí nghiệm
9. TAHH : Thức ăn hỗn hợp
10. TTTA : Tiêu tốn thức ăn
11. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

12. CS : Cộng sự


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
vi



DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng

Trang

ơ
1.1. Các dạng ñịnh hình của selen và tính chất vật lý 5
2.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà sinh sản ISA-JA57 26
2.2. Tiêu chuẩn ăn của gà giống sinh sản hướng thịt từ 21 ñến 64 tuần tuổi 26
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái ñẻ ISA-JA57 từ 22 - 40 tuần tuổi 31
3.2. Lượng thức ăn thu nhận của gà ISA-JA57 35
3.3. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái ISA-JA57 36
3.4. Tỷ lệ ñẻ của gà ISA-JA57 qua các tuần tuổi 38
3.5. Năng suất trứng của gà ISA-JA57 41
3.6. Năng suất trứng giống của gà ISA-JA57 43
3.7. Khối lượng trứng của gà mái ñẻ ISA-JA57 từ 23-40 tuần tuổi 46
3.8. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà ISA-JA57 48
3.9. Tỷ lệ trứng giống của gà mái ISA-JA57 50
3.10. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà mái ISA-JA57 52
3.11. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ISA-JA57 55
3.12. Tỷ lệ trứng có phôi của gà ISA-JA57 58

3.13. Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 1 và 2 61
3.14. Tỷ lệ trứng chết phôi kỳ 3 64
3.15. Tỷ lệ nở của gà ISA-JA57 66
3.16. Tỷ lệ gà con loại 1 của gà ISA-JA57 69
3.17. Khối lượng gà ISA-JA57 71
3.18. Hiệu quả kinh tế bổ sung các mức selen pharselenzym trên gà ISA-
JA57 từ 22 - 40 tuần tuổi
73






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình

Trang

3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà ISA-JA57 qua các tuần tuổi 33
3.2. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 39
3.3. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng 54
3.4. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống 56
3.5. Tỷ lệ trứng có phôi của gà mái ñẻ ISA-JA57 59
3.6. Tỷ lệ chết phôi kỳ 1 và 2 của gà mái ñẻ ISA-JA57 63
3.7. Tỷ lệ chết phôi kỳ 3 của gà mái ñẻ ISA-JA57 65

3.8. Tỷ lệ nở của gà ISA-JA57 68
3.9. Tỷ lệ gà con loại 1 của gà mái ñẻ ISA-JA57 70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Khoáng vi lượng có vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi nói chung và trong
chăn nuôi gia cầm nói riêng. Nó tham gia vào các quá trình chuyển hóa và trao ñổi
chất ở mô và tế bào. Cùng với enzym, hormon, vitamin… các nguyên tố vi lượng là
thành phần không thể thiếu trong việc ñiều tiết các quá trình sinh học. Chúng kích
thích và ñiều hòa sự chuyển hóa vật chất dẫn tới những tác dụng tích cực ñối với
quá trình sinh trưởng, phát dục và khả năng chống chịu bệnh tật của vật nuôi. Việc
nghiên cứu và ứng dụng các nguyên tố vi lượng như: sắt, ñồng, kẽm, mangan… và
ñặc biệt là selen vào trong lĩnh vực chăn nuôi trở nên quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Những năm ñầu của thế kỷ XX, selen ñược nhìn nhận như một nguyên tố
ñộc hại, nó có thể gây liệt và tử vong cho các ñộng vật ăn cỏ. Cho ñến những năm
1960, tác dụng của selen mới ñược công nhận là một nguyên tố vi lượng thiết yếu
cho người và ñộng vật. Các công trình nghiên cứu ñã chỉ ra rằng selen có vai trò
quan trọng trong quá trình hô hấp tế bào vì liên quan ñến sinh tổng hợp Co-Enzym
Q là một thành phần của enzyme glutathione peroxidase (GSHPx), nó giải ñộc
peroxit và bảo vệ màng tế bào. Tác dụng thay thế lẫn nhau của selen và vitamin E
phát sinh từ vai trò chống peroxit của chúng ñã ñược ứng dụng rất nhiều trong
chăn nuôi. Trong sản xuất thức ăn chăn nuôi nói chung và ñặc biệt thức ăn cho gia
cầm sinh sản nói riêng không nên ñể thiếu selen. Theo Yaroshenko và cs, 2003;

Sara và cs, 2008 khi bổ sung selen vào thức ăn cho gà ñẻ ñã kích thích hệ thống
miễn dịch, hạn chế sự suy giảm sinh sản, tăng tỷ lệ ñẻ và ấp nở cũng như sức
chống chịu bệnh tật.
Hiện nay phương thức chăn nuôi gà ñẻ giống trên lồng, thụ tinh nhân tạo ñã
ñược một số công ty giống gia cầm áp dụng. Phương thức chăn nuôi này ñã tạo ra
nhiều lợi ích hơn so với nuôi gà ñẻ nền truyền thống như: chăm sóc, nuôi dưỡng,
theo dõi và thu nhặt trứng dễ dàng hơn, cũng như giảm sức lao ñộng cho người chăn
nuôi. Song một hiện tượng khá phổ biến ñối với gà ñẻ nuôi lồng là tỷ lệ ñẻ giảm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
2

sản lượng trứng và chất lượng trứng cũng như tỷ lệ ấp nở thấp do không có khả
năng tái sử dụng nguồn selen sẵn có trong nền chuồng. ðiều này ảnh hưởng rất lớn
ñến năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Bổ sung
selen cho gà sinh sản hướng thịt bố mẹ nuôi lồng”
2. Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh sự ảnh hưởng của selen và mức bổ sung selen thích hợp cho gà ñẻ
trứng giống nuôi trên lồng khi áp dụng phượng pháp thụ tinh nhân tạo.





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về selen
Tên quốc tế: selenium
Ký hiệu hóa học: Se.
Nguyên tử lượng: 78,96 ñvC.
Selen ñược tìm thấy tương ñối muộn, vào năm 1817 nhà bác học người Thụy
ðiển Baron Jons Jakob Berzelius ñã phát hiện trong chất thải của quá trình oxy hóa
SO
2
từ quặng ñồng pyrit khi sản xuất acid sulfuric. Tính chất của selen rất giống lưu
huỳnh (S) và telu (Te) - hàm lượng của nó không phổ biến trong thiên nhiên (6.10
-
5
%). Selen và telu ñược tách ra từ các bã thải tích lũy ở bộ phận hút bụi của nhà
máy sản xuất acid H
2

SO
4
, nó ñược ñặt tên là selen (mặt trăng) ñể nhớ về telu (trái
ñất). Selen chủ yếu nằm ở dạng tạp chất trong các khoáng vật sulfua (PbS,
CuFeS,…). Selen có trong thành phần bụi khói của mỏ ñèn pyrite (FeS
2
), trong sắt
thiên thạch, ñặc biệt từ bùn nham thạch núi lửa.
1.1.1. Tính chất vật lý và các hằng số vật lý của selen
Selen là nguyên tố hóa học phi kim loại, ký hiệu Se, thuộc chu kỳ 4, số thứ tự
34, phân nhóm VI-A trong bảng hệ thống tuần hoàn Mendenleev, cấu trúc lớp ñiện
tử [Ar] 3d
10
4s
2
4p
4
, khối lượng phân tử 78,96 ñvC. ðiện tích hạt nhân là 34, số
neutron là 45.
- Bán kính nguyên tử (pm): 215
- Bán kính các liên kết hóa học (pm):
Liên kết cộng hóa trị: 117
Liên kết Van der Waals: 200
Liên kết kim loại: 140
- Bán kính vân ñạo nguyên tử:
Vân ñạo s p d
Pm 824 968 241
ðơn vị nguyên tử 1.55697 1.82990 0.455678



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
4

- ðộ âm ñiện theo thang Pauling: 2.55
- Năng lượng ion hóa (kj/mol): I
1
= 940,9 I
2
= 2044 I
3
= 2974
I
4
= 4144 I
5
= 6590 I
6
= 7883
- Năng lượng các nối ñơn (kj/mol):
Se-F Se-Cl Se-Br Se-I Se-Se
0,285 0,192 0,151 0,151 0,3326
- ðồng vị phóng xạ: Khối lượng chính xác % trong tự nhiên

74
Se 73,9224746 0,9

76
Se 75,9192120 9,0

77

Se 76,9199125 7,6

78
Se 77,9173076 23,6

80
Se 79,9165196 49,7

82
Se 81,9166978 9,2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
5

Bảng 1.1. Các dạng ñịnh hình của selen và tính chất vật lý
ơ
Lý tính Dạng I Dạng II Dạng III
Màu sắc Xám ánh kim ðỏ ðỏ vô ñịnh hình
Dạng tinh thể Lục giác Lăng trụ ñơn Thủy tinh ñen
Trọng lượng ñặc trưng 4,81 4,50 4,26
Nhiệt nóng chảy (
0
C) 217 170 - 180 60 – 80
Nhiệt ñộ sôi (
0
C) 634,9 634,8 634,8
ðộ tan trong nước
(g/100ml)
Không tan Không tan Không tan
ðộ tan trong H

2
SO
4

(g/100ml)
Tan Tan -
ðộ tan trong CHCl
3

(g/100ml)
Tan - -
ðộ tan trong CS
2

(g/100ml)
Tan ít - Tan
ðộ tan trong benzen
(g/100ml)
- - Tan

Selen xám là dạng thù hình bền nhất, nó ñược xây dưng từ các mạch zigzac
Se

bện xoắn song song với nhau. Dạng thù này có tính chất trung gian giữa dạng
thù hình phi kim và kim loại. Do ñó selen xám là chất bán dẫn. ðộ dẫn ñiện của nó
tăng lên ñột ngột (khoảng 1000 lần) khi ñược chiếu sáng. Selen ñỏ ñược xây dựng
từ các phân tử selen

vòng 8 nguyên tử do ñó cũng giống như lưu huỳnh (S) nó có
tính chất cách ñiện.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
6


1.1.2. Tính chất hóa học của selen
Tính chất hóa học của selen rất giống lưu huỳnh, chúng ñều thể hiện mức
oxy hóa -2; +4; +6 tương ứng với các hợp chất sulfid-selenid; sulfit-selenit; sulfat-
selenat. Selen thể hiện cả 2 khuynh hướng, tính oxy hóa và tính khử trong ñó tính
khử quan trọng hơn.
a. Tính oxy hóa
Se + 2e
-
Se
2-
E
0
= -0,92V
Thế oxy hóa khử của Se/Se
2-
= -0,92V nên selen là chất oxy hóa yếu. Nó chỉ
ñóng vai trò oxy hóa khi phản ứng với các kim loại và một số phi kim loại âm ñiện
hơn, phản ứng chỉ xảy ra khi bị ñốt nóng:
Fe + Se FeSe
Se + H
2
t
0
H
2

Se
H
2
Se là chất khí không màu dễ cháy và có mùi ñặc trưng rất khó chịu.
b. Tính khử (quan trọng hơn)
Khi phản ứng với các phi kim có ñộ âm ñiện lớn thì selen thể hiện tính khử:
2Se + Cl
2
Se
2
Cl
2
+ 2e
-
E
0
= 1,1V
Selen cháy trong không khí với ngọn lửa màu xanh cho ra selenium dioxyt –
SeO
2
. Khí này tác dụng với nước cho ra acid H
2
SeO
3
là một acid yếu, muối của nó
với kim loại kiềm gọi là Selenit –SeO
3
2-
:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
7

Se + O
2
SeO
2

SeO
2
+ H
2
O H
2
SeO
3

H
2
SeO
3
+ 4H
+
+ 4e
-
Se + 3H
2
O E
0
= 0,47V

Dioxyt selen –SeO
2
tác dụng với ozon cho ra selenium trioxide –SeO
3
, chất
này phản ứng mãnh liệt với nước cho selenic acid –H
2
SeO
4
, acid này tương tự acid
H
2
SO
4
, muối của H
2
SeO
4
gọi là selenat –SeO
4
2-
:
SeO
2
+ O
3
3SeO
3

SeO

3
+ H
2
O H
2
SeO
4
Selen không bị oxy hóa bởi các acid có tính oxy hóa mạnh ngoại trừ H
2
SO
4

ñậm ñặc và HNO
3
ñậm ñặc:
Se + H
2
SO
4
SeO
2
+ SO
2
+ H
2
O

Se + HNO
3
SeO

2
+ NO
2
+ H
2
O
c. Phản ứng dị phân
Phản ứng dị phân khó xảy ra do tính phi kim của selen rất kém. Tuy nhiên
selen cũng bị dị phân khi ñun nóng với dung dịch kiềm:
Se + 6KOH K
2
SeO
3
+ 2K
2
Se + 3H
2
O
1.1.3. Một số hợp chất của selen ở các số oxy hóa khác nhau
a. Số oxy hóa (-2)
Do có cấu hình ñiện tử 4s
2
4p
4
ở lớp vỏ ngoài cùng nên selen có khuynh
hướng tạo các hợp chất trong ñó có số oxy hóa (-2). Quá trình Se + 2e
-
Se
2-


cần cung cấp nhiệt nên ion tồn tại trong mạng tinh thể với các hợp chất kim loại
hoạt ñộng. Trong ña số các hợp chất của Se
2-
, liên kết mang tính cộng hóa trị.
Hợp chất H
2
Se là một khí ñộc hơn H
2
S và lại kém bền nhiệt hơn H
2
S (H
2
Se
phân hủy rõ rệt ở 150
0
C), có mùi ñặc trưng và là một chất khử mạnh, có thể cháy
ñược trong không khí:
H
2
S + 1/2 O
2
Se + H
2
O (thiếu oxy)
H
2
S + 1/2 O
2
SeO
2

+ H
2
O (dư oxy)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
8

H
2
Se tan trong nước tạo dung dịch nước của H
2
Se, một acid yếu 2 nấc, tạo ra
2 loại muối tương ứng - hydro selenua và selenua. Các selenua kim loại ít tan trừ
selenua kiềm, kiềm thổ. Hydro selenua tan nhiều hơn.
H
2
Se có ñộ tan vừa phải trong nước, ñộ tan trong các dung môi hữu cơ lớn
hơn. H
2
Se còn ñược ñiều chế qua 2 phản ứng sau:
* Thủy phân selenit nhôm (Al
2
Se
3
):
Al
2
Se
3
+ 6H

2
O 3H
2
Se + 2Al(OH)
3

* Phản ứng của acid HCl loãng với selenit sắt (FeSe)
FeSe + 2HCl H
2
Se + FeCl
2
H
2
Se có thể kết tủa nhiều ion kim loại nặng, tạo thành các muối selenit ít tan như
M
2
Se, MHSe.
b. Số oxy hóa (+4)
Hợp chất của Se(+4) rất quan trọng trong hóa phân tích. Trạng thái oxy hóa
+4 của selen thể hiện ở các oxyt SeO
2
, tetra halogenua Sehal
4
, oxydihalogenua
SeOhal
2
, cũng như các phức anion kiểu [SeO
3
]
2-

, [Se(OH)
6
]
2-
, [Sehal
6
]
2-
. SeO
2

một chất màu trắng, thăng hoa ở 315
0
C, tan trong nước tạo thành H
2
SeO
3
(acid
seleno), là một acid yếu. H
2
SeO
3
tách ra ñược dưới dạng tự do, ñó là một chất màu
trắng, bị nát vụn trong không khí do bị mất nước.
H
2
SeO
3
+ H
2

O HSeO
3
-
+ H
3
O
+
k
1
= 2,37 x 10
-3

HSeO
3
-
+ H
2
O SeO
3
2-
+ H
3
O
+
k
2
= 4,80 x 10
-9
c. Số oxy hóa (+6)
Se (+6) tạo ra các hợp chất như: SeO

3
, SeF
6
, H
2
SeO
4
, có cấu trúc và tính chất
tương tự như các hợp chất của lưu huỳnh. SeO
3
màu trắng, ñược biết ở trạng thái thủy
tinh và amiang. SeO
3
có tác dụng mãnh liệt với nước tạo thành acid selenic H
2
SeO
4
, là
chất tinh thể màu trắng. Cũng như H
2
SO
4
nó hút nước rất mạnh, dung dịch nước của nó
là axit mạnh có ñộ mạnh gần bằng H
2
SO
4
.
SeO
4

2-
+ 4H
+
+ 2e
-
H
2
SeO
3
+ H
2
O E
0
= 1,15V.
Hỗn hợp H
2
SeO
4
và HCl là chất oxy hóa rất mạnh do H
2
SeO
4
oxy hóa HCl
tạo thành Cl
0
nguyên tử (Cl
2
):

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp

9

H
2
SeO
4
+ 2HCl H
2
SeO
3
+ Cl
2
+ H
2
O.
Phản ứng này ñược dùng ñể khử Se(VI) thành Se(IV).
d. Hợp chất selen với nitơ
Phản ứng giữa SeCl
3
với NH
3
tạo ra hợp chất tetraselenium tetranitrit –
Se
4
N
4
.
12SeCl
4
+ 64NH

3
3Se
4
N
4
+ 48NH
4
Cl + 2N
2

Se
4
N
4
là chất rất hoạt ñộng, dễ nổ khi ma sát nhẹ hoặc ñun ở 200
0
C.
e. Hợp chất hữu cơ của selen
Hợp chất hữu cơ của selen có chứa các nối C-Se và số lượng các nối thay ñổi
từ selenol ñơn giản như acid RSeH, selenit – RSeOH, organyl selenium halide –
Rsehal, diorganyl selenide – R
2
Se và diorganyl diselenit – R
2
Se2 ñến các phân tử
trong sinh học như selenoaminoacid, selenocystein, selenoprotein, selenopeptid và
selenomethionine
g. ðiều chế
Nguồn selen chính là bụi tạo thành khi ñốt selen sulfit và cặn khoang chì.
Sau khi xử lý khoang chì bằng axit sulfuric ñặc có chứa nitrat natri, selen

chuyển sang dạng dung dịch, tạo thành axit selen H
2
SeO
3
và phần nhỏ thành
H
2
SeO
4
. Selenic axit khi bị ñun nóng với HCl sẽ chuyển thành selenoius acid. Sau
ñó dung dịch ñược cho chạy qua khí SO2.
H
2
SeO
3
+ 2SO
2
+ H
2
O Se + 2H
2
SO
4

Nguyên tố selen thành bụi ñỏ rơi xuống. ðể tinh chế selen, người ta tiếp tục ñốt
trong oxy ñã bão hoà khí HNO
3
. Trong trường hợp này SeO
2
tinh khiết sẽ thăng

hoa. Dung dịch SeO
2
sau khi thêm HCl, selen lại lắng cặn khi cho chảy qua khí
SO
2
: SeO
2
+ 2SO
2
Se + 2SO
3

Người ta nung chảy selen thu ñược, rồi cho bay hơi qua màng lọc kính hoặc
than hoạt tính và chưng cất chân không rồi lưu giữ trong môi trường trơ. (Theo
Bách khoa toàn thư).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
10

1.1.4. Ứng dụng và ñộc tính của selen
a. Ứng dụng của selen
Selen ñược sử dụng khá rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Selen xám có
tính bán dẫn, dưới tác dụng của ánh sáng, ñộ dẫn ñiện của selen tăng lên mạnh, do ñó
selen xám ñược sử dụng trong tế bào quang ñiện và lộ sáng kế. Selen còn sử dụng
trong máy ñiện ký của kỹ thuật in nhanh. Selenua của kẽm, cadimi và nhiều kim loại
khác có tính bán dẫn. Selen còn ñược sử dụng trong các ngành công nghiệp sản xuất
nhựa, sơn, men, gốm, xăng dầu, luyện kim
+ Chất xúc tác trong ñiện phân ñồng.
+ Tạo màu nâu ñỏ trong thủy tinh, gốm, sứ.
+ Trong lưu hóa cao su ñể tăng sức chịu mài mòn của cao su.

+ Chất ổn ñịnh trong quá trình lọc dầu.
b. ðộc tính của selen
Mặc dù selen là vi chất dinh dưỡng thiết yếu, nhưng nó lại có ñộc tính nếu
dùng thái quá. Việc sử dụng vượt quá giới hạn 400 µg/ngày có thể dẫn tới ngộ ñộc
selen. Các triệu chứng ngộ ñộc selen bao gồm: mùi hôi của tỏi trong hơi thở, các rối
loạn ñường tiêu hóa, rụng tóc, bong, tróc móng tay chân, mệt mỏi, kích thích thần
kinh và dễ bị tổn thương. Các trường hợp ngộ ñộc selen nghiêm trọng có thể gây
ra bệnh xơ gan, phù phổi và tử vong.
Selen nguyên tố và phần lớn các selenua kim loại có ñộc tính tương ñối thấp
do hiệu lực sinh học của chúng thấp. Ngược lại, các selenat và selenit lại cực ñộc hại,
và có các tác ñộng tương tự như của asen. Selenua hydro là một chất khí có tính ăn
mòn và cực kỳ ñộc hại. Selen cũng có mặt trong một số hợp chất hữu cơ như dimethyl
selenua, seleno methionin, seleno cystein và methyl selenocystein, tất cả các chất này
ñều có hiệu lực sinh học cao và ñộc hại khi ở liều lượng lớn. Selen kích thước nano có
hiệu lực tương ñương, nhưng ñộc tính thấp hơn nhiều.
Tính ñộc của selen ñã ñược biết ñến từ lâu, ñặc biệt là trên ñộng vật ăn cỏ. ðối
với con người và theo các báo cáo thì ngưỡng ñộc của selen là 1000mg/ngày.
- Ngộ ñộc cấp tính có các biểu hiện khác nhau như: ho, buồn nôn, nôn, ñau
ñầu, tổn thương mũi, da và mắt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
11

- Ngộ ñộc mãn tính kéo theo buồn nôn, nôn mửa, các bệnh ngoài da, tổn hại
ñến da, răng và tóc, hơi thở có mùi tỏi.
1.1.5. Selen trong tự nhiên
Selen phân bố rộng khắp trong ñất, nước và không khí, ñộng vật, thực vật.
Nhưng nói chung nó hiện diện ở nồng ñộ thấp (<1ppm), khoáng vật ñộc lập của selen
rất ít gặp, nó là một nguyên tố phân tán khắp nơi trên vở trái ñất. Selen thường ñi kèm
với lưu huỳnh trong tự nhiên và các quặng sulfua. Selen ñược chuyển ra biển là do

hoạt ñộng thời tiết và sự xói mòn ñịa chất kéo dài. Hàm lượng cao nhất của selen
trong nước biển là 0,054g/tấn. Trong khi hàm lượng trung bình là 0,004g/tấn. Lượng
selen trung bình trong ñá trầm tích lớn hơn trong vỏ trái ñất. Selen gây ô nhiễm môi
trường bởi các hoạt ñộng các ngành công nghiệp như: hóa chất (chất xúc tác, phẩm
màu, phẩm nhuộm), máy móc (hợp kim), ñồ gốm, cao su, mỏ quặng kim loại và
ngành nông nghiệp như: thuốc diệt cỏ, diệt nấm, diệt vi khuẩn.
Trong tự nhiên selen tồn tại ở một số trạng thái oxy hóa, ở dạng vô cơ và
dạng hữu cơ. Dạng vô cơ ñược tìm thấy trong nước và trong ñất như: selenit (Seo
3
2-
)
và selenate (SeO
4
2-
). Selenit có ái lực cao với các hydroxyt kim loại và ñược hấp thụ
trên các hợp chất này không tan. Ở môi trường acid, selenit nhanh chóng bị khử
thành selen ñỏ nguyên tố. Môi trường kiềm, có tính oxy hoá lại thuận lợi cho sự
hình thành và bền vững của dạng selenate. Một số hợp chất selen hữu cơ mang nối
Se-C dưới dạng: các chất methyl hóa, các acid selenoamino, selenoprotein và các
dẫn xuất của chúng. Các hợp chất selen vô cơ có thể chuyển sang dạng dễ bay hơi
như: dimethyl selenit-(CH
3
)
2
Se và dimethyl diselenite (CH
3
)
2
Se
2

nhờ hoạt ñộng của
các vi khuẩn. Các quá trình methyl hóa này ñược xem như là những giai ñoạn loại
bỏ ñộc chất, bởi vì hợp chất hình thành của quá trình methyl hóa ít ñộc hơn.
Theo những công trình nghiên cứu gần ñây ở Liên Xô, Mỹ phần selen hòa tan
ñược trong nước chiếm vào khoảng 0,3- 20% tổng số selen chứa trong ñất. Phần selen
hòa tan chứa các selenat, selenit và các hợp chất hữu cơ của selen.
Nhiều công trình nghiên cứu ñã công bố hàm lượng selen trong một số cây
trồng như lúa mì có khả năng tập trung selen nhiều hơn cả. Robinson ñã nghiên cứu
hàm lượng selen trong mẫu bột mì lấy từ nhiều nước trên thế giới và thấy hàm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
12

lượng này trung bình dao ñộng từ 0,1-1,9mg/kg. Trên nhiều vùng ñất có hàm lượng
selen cao ở Mỹ thì hàm lượng nguyên tố này trong lứa mì cũng rất cao 4mg/kg.
Một số cây ngũ cốc khác cũng có khả năng tập trung selen nhưng không cao
bằng lúa mì, ñại mạch, kiều mạch. Các loại ñậu có hàm lượng selen không lớn như
các loại ngũ cốc. Các loài rau thường có hàm lượng selen thấp. Selen trong các loại
cây mọc ở vùng ẩm thấp như lúa gạo thường có hàm lượng thấp.
1.1.6. Vai trò sinh học của selen
Từ thế kỷ XVIII, ñã có những tài liệu bổ sung muối ăn cho vật nuôi, nhưng
mãi ñến thế kỷ XX mới bắt ñầu có những công trình nghiên cứu về chất khoáng.
Nhờ những tiến bộ về kỹ thuật phân tích chất khoáng (phân tích hóa học, quang
phổ, huỳnh quang…), ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu sâu hơn và toàn
diện hơn về vai trò của chất khoáng, trong ñó có selen ối với gia súc, gia cầm.
Selen là thành phần quan trọng của enzym glutathione peroxydase. Enzym
này ñược tinh khiết hóa từ hồng cầu của cừu, phân tử là một tứ hợp có trọng lượng
phân tử khoảng 84000 ñvC và mỗi ñơn vị protein có chứa 0,34% selenium. Phản
ứng hóa học với sự xúc tác của glutathione peroxydase và cơ chất là peroxyd hydro
xảy ra như sau:

2G-SH + H
2
O
2
G-S-S-G + H
2
O
2G-SH + ROOH G-S-S-G + ROH + H
2
O
Với cơ chế phản ứng hóa học này glutathione ở dạng khử bảo vệ ñược màng
lipid và các thành phần khác của tế bào như bảo vệ hemoglobin khỏi bị tác ñộng
hủy hoại của peroxyd hydro. Glutathione ở dạng oxy hoá ñược phục hồi lại dạng
khử như sau:
Glutathione reductase
G-S-S-G 2G-SH
NADP+ H+
NADP+
Ngoài ra selen còn tham gia vào quá trình sinh hoá khác như cơ chế miễn dịch,
sinh tổng hợp Ubiquinone và sinh tổng hợp ATP trong ty thể của tế bào ñộng vật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
13

Selen có trong thành phần nhiều men quan trọng. Selen tham gia vào thành
phần của men glutathion peroxydaza. Selen giải ñộc lipid, peroxide, bảo vệ màng tế
bào và màng cận tế bào chống tổn thương sự oxy hoá xảy ra trong bệnh loạn dưỡng cơ.
Selen có vai trò tích cực làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, là nguyên
tố bảo ñảm cho quá trình tổng hợp collagen, bảo ñảm sự toàn vẹn của cơ, hồng cầu,
keratin và thủy tinh thể. Ở những người có hàm lượng selen trong máu thấp, nguy

cơ ung thư tuyến tiền liệt cao gấp 4-5 lần so với người bình thường. Selen tham gia
quá trình tổng hợp ARN và ADN. ðặc biệt, selen ñẩy mạnh quá trình tổng hợp Co-
enzym. Ví dụ như Co-enzym Q10 hay Ubiquinon.
Selen tham gia trong hệ vận chuyển ñiện tử trong hô hấp tế bào và có tác
dụng ñệm oxy hóa khử trong tế bào. Thiếu selen cơ thể không tổng hợp ñược
vitamin C. Selen có tác dụng giảm ñộc tính nhiều ion kim loại nặng. Nó có khả
năng liên kết với các kim loại nặng như: Cu, Co, As và ñào thải chúng qua ñường
tiết niệu. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ cơ thể ñối với một số chất ñộc khác như
cadimi, chì
Selen cần thiết cho sự sinh trưởng và thụ tinh. Nhiều tác giả ghi nhận trường
hợp bệnh lý trên ñộng vật thí nghiệm ñược nuôi bằng khẩu phần thiếu selen như:
bệnh hoại tử gan trên chuột, thoái hóa cơ và gan trên lợn, cũng như bệnh trắng cơ trên
bò. Các triệu chứng này ñược phòng ngừa và ñiều trị bằng các hợp chất chứa selen.
Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy (2008) trích dẫn: selen là một nguyên tố vô cơ vi
lượng chủ yếu. Selen chính là Co-enzym của glutathion peroxydaza, là một chất
chống oxy hóa, giữ vai trò chủ chốt bảo vệ cơ thể, chống lại tác hại của các gốc oxy
tự do.
Theo Jeal Paul Cortay Josette Lyon (2003), sự tham gia của selen vào hoạt ñộng
của men glutathion peroxydaza khiến nó trở nên có vai trò sinh học rất quan trọng:
2GSH + H
2
O
2
GSSG + 2H
2
O
Như vậy, enzym này trung hòa nước có oxy (peroxit) trước khi tạo thành các
gốc tự do có hại. Nó cũng là một enzym duy nhất có khả năng tái sử dụng axit béo
hư hỏng do các gốc tự do, ñặc biệt ở mặt ngoài màng tế bào.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
14

Từ các axit béo bị oxy hóa này mà các chất trung gian của viêm, dị ứng ñược
tạo thành. Do ñó, selen cũng có vai trò trong hoạt ñộng thay ñổi thể dịch của máu và
các ñáp ứng miễn dịch. Trong những chức năng chống viêm, nó có tác dụng hiệp
ñồng với glutathion, vitamin E và các axit béo không no.
Những công trình nghiên cứu của Piat Kowski và cs (1979) trên lợn khẳng
ñịnh mối tương quan giữa hoạt ñộ men với hàm lượng selen trong máu: Hàm lượng
selen trong máu tồn tại trong một ngưỡng nhất ñịnh, từ 0,1 - 2 mg selen/ngày, dưới
ngưỡng ñó hoạt ñộng của men giảm, ñến hàm lượng ñó thì hoạt ñộng của men ñạt
cực ñại. Nếu hàm lượng selen trong máu vượt quá ngưỡng thì hoạt ñộng của men
không tăng.
Theo bách khoa toàn thư: Ngoài những kết quả ñiều tra về mặt dịch tễ học,
nhiều công trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cũng nói lên tác dụng làm giảm
tần số của bệnh tim mạch và ung thư ở người của selen.
Selen có mối tương quan với vitamin E. Nếu vitamin E có tác dụng ngăn
ngừa sự thành lập các peroxyd hydro từ các acid beó và tham gia vào quá trình biến
dưỡng của các acid amin chứa lưu huỳnh (như cysteine tiền chất của glutathione) thì
selen có tác dụng phá hủy peroxyd hydro. Chính vì thế selen cùng với vitamin E
làm giảm thấp sự hiện diện của peroxyd hydro trong mô bào ñộng vật.
Selen tham gia cấu tạo enzym glutathione peroxydase nên phá hủy
peroxyd sinh ra trong cơ thể. Vì vậy nó bảo vệ ñược tế bào thành mạch máu tránh
ñược sự oxy hoá trực tiếp. Vì thế khi thiếu selen thì làm cho các triệu chứng thiếu
vitamin E trở nên càng trầm trọng hơn. Tuy nhiên nó không thể thay thế cho nhau
trong các chức năng sinh học.
* Một số tác dụng sinh học cơ bản
Mặc dù selen ñộc ở nồng ñộ cao, nhưng selen ở dạng vi lượng rất cần thiết
cho cơ thể ñộng vật. Selen hiện diện ở trong thịt, trong lúa mì, trong trái cây, trong
rau xanh dặc biệt trong trứng, sữa, phomat, các thực phẩm làm từ sữa và trong cá.

Một số vai trò sinh học của selen ñược các nhà khoa học tìm ra như sau:
- Selen có khả năng chống ung thư: cơ thể ñộng vật có vú và chim cần selen
ñể hoạt hóa ezym các glutathione peroxydase (GPX) góp phần phục hồi các màng tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
15

bào bị hư hại, bảo vệ protein của mô tế bào, enzym hay ADN bị tổn thương bởi các
tác nhân oxy hóa (hydrogen peroxydase và organic peroxydase) có trong quá trình
vận ñộng của cơ thể.
- Thiếu selen cũng làm tăng nhưng tập tiểu cầu của máu và biến ñổi mỡ trong
thành ñộng mạch, mà ñó là 2 cơ chế chính dẫn ñến bệnh xơ vữa ñộng mạch. Như
chúng ta ñã biết, các nhà khoa học ñã làm rõ vai trò của selen trong việc ñiều trị tim
ở Trung Quốc (hội chứng Keshan) và một số hiện tượng bệnh lý quan sát ñược ở
Tây Âu. Trong phần lớn các trường hợp này, bổ sung selen thật sự ñem lại kết quả
rất khả quan.
- Selen có khả năng làm chất khử ñộc. Nó có khả năng liên kết với các kim
loại nặng như: thủy ngân và chì và ñào thải các kim loại nặng qua nước tiểu. Selen
còn bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của Cd, Pb, Cu, Ag, Pt, As
- Selen còn phối hợp với GPx và vitamin E cùng các acid béo không no ñể
làm lỏng máu và dự phần trong phản ứng của hệ miễn dịch.
- Selen ñóng vai trò là chất cảm ứng trong tổng hợp Hem (cấu thành
hemoglobin).
- ðối với vật nuôi: Khi hấp thụ không ñủ selen thì súc vật sẽ chậm phát triển,
sinh sản ít, nếu thiếu hụt nghiêm trọng sẽ sinh bệnh “White muscle”.
- Một nghiên cứu mới ñây ở Phần Lan ñã giới thiệu tác dụng của việc tổ hợp
Se-V
E
trong việc chống lại hiện tượng lão hóa.
1.1.7. Selen trong chăn nuôi

Selen không những có vai trò quan trọng trong y tế mà còn có tác dụng quan
trọng trong chăn nuôi gia súc. Kết quả thực nghiệm khoa học cho thấy, nếu hàm
lượng selen trong thức ăn gia súc dưới một phần mười triệu, gia súc sẽ mắc bệnh suy
gan, bệnh suy cơ tim và bị tử vong nhiều. Nếu trộn thêm lượng selen thích hợp vào
thức ăn, chúng sẽ phòng chống ñược nhiều bệnh tật và chóng lớn, trơn lông, ñỏ da.
a. Selen trong chăn nuôi nói chung
Vitamin E - selen có tác dụng hỗ trợ nhau rất nhiều trong việc cải thiện khả
năng sinh sản và phòng trị bệnh cho vật nuôi như:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nôn nghiệp
16

Gia tăng hệ thống miễn dịch không ñặc hiệu do vitamin E và selen giúp bạch
cầu giảm thiểu các peroxide sản sinh trong quá trình thực bào ñể chúng tiếp tục thực
hiện vai trò tiêu huỷ tác nhân gây bệnh của hệ thống miễn dịch tế bào và duy trì ñáp
ứng kháng thể IgG và IgM cơ thể.
Phòng bệnh trắng cơ (teo cơ) ở bê nghé, cừu, lợn con và bệnh biến dạng cơ
tim (tim hình quả dâu) mà gia súc ăn cỏ thường bị thiếu do ăn nhiều thức ăn rơm, cỏ
khô hoặc tình trạng thiếu máu, rối loạn vận ñộng, suy nhược ở lợn sơ sinh.
Giúp gia súc tăng trưởng nhanh do selen là thành phần của tuyến giáp trạng
sản sinh hormon sinh trưởng và vitamin E giúp cho việc hấp thu dưỡng chất ở thành
ruột gia tăng.
Giảm tỷ lệ sót nhau và tình trạng tử cung chậm hồi phục sau khi sinh ở gia
súc cái, ñồng thời giảm số lượng lợn con dị tật và còi cọc sau cai sữa. Cho lợn nái
ăn liên tục một tháng trước khi ñẻ sẽ tăng khối lượng sơ sinh/ổ, hạn chế tiêu chảy ở
ñàn con theo mẹ.
Tăng chất lượng tinh trùng ở gia súc ñực do selen ngăn chặn hiệu ứng tăng
sinh trên biểu mô tuyến tiền liệt và chống hiện tượng oxit hóa trong tinh dịch, bảo
vệ cấu trúc tinh trùng qua kích hoạt hệ thống men peroxidaza glutation
hydroperoxide phospho lipid (GSHPx - 4). Khi bổ sung selen cho lợn ñực giống ăn

liên tục sẽ kích thích tính hăng và nâng cao chất lượng tinh.
Giảm tỉ lệ bệnh viêm vú do vitamin E và selen bảo vệ thành tế bào biểu mô
tuyến vú khỏi những tác ñộng phá hủy và có hại của những gốc tự do sản sinh trong
quá trình chuyển quá năng lượng cho việc sản xuất sữa. Ngoài ra kết hợp vitamin E
và selen giúp gia tăng miễn dịch cho lợn nái chống các bệnh truyền nhiễm và ñặc
biệt là bệnh phó cúm (para influenza) ở cừu.
Hai giáo sư thuộc Viện công nghệ Texas cho rằng việc bổ sung selen vào
thức ăn cho gia cầm là biện pháp ñầu tiên ñể làm giảm nguy cơ lây lan ñại dịch cúm
gia cầm (CGC) bùng phát từ ðông Nam Á. Julian Spallholz, giáo sư dinh dưỡng -
sinh hóa và cộng sự Mallory Boylan nói rằng, việc bổ sung selen vào thức ăn cho
gia cầm có thể làm chậm sự biến thể của virus cúm gia cầm.

×