Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề kiểm tra giữa kỳ I Tiếng Việt lớp 2 VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 4 trang )

Trường: ……………………… ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Lớp: MÔN: TIẾNG VIỆT – KHỐI 2 VNEN
Họ và tên: Năm học: 2014 – 2015
Thời gian: 60 phút
Điểm
Điểm đọc:
Điểm đọc thầm:
Điểm viết:
Lời phê của GV:
Người coi:
Người chấm:
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt: (4 đ)
Cho văn bản sau:


A.I. (1đ) Đọc thành tiếng: Đọc một trong bốn đoạn văn của văn bản.
A.II. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút):
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. (1 đ) Cặp từ ngữ nào cho biết Mai mong được viết bút mực ?
a. Ngạc nhiên – nức nở
b. Hồi hộp – buồn lắm
Chiếc bút mực
1. Ở lớp 1A, học sinh bắt đầu được viết bút mực, chỉ còn Mai và Lan vẫn
phải viết bút chì.
2. Sáng hôm ấy, cô giáo gọi Lan lên bàn cô lấy mực. Mai hồi hộp nhìn cô,
nhưng cô chẳng nói gì. Mai buồn lắm. Thế là trong lớp chỉ còn mình em viết bút
chì.
3. Bỗng Lan gục đầu xuống bàn khóc nức nở. Cô giáo ngạc nhiên:
- Em làm sao thế?
Lan nói trong nước mắt:
- Tối qua, anh trai em mượn bút, quên không bỏ vào cặp cho em.


Lúc này, Mai cứ loay hoay mãi với cái hộp đựng bút. Em mở ra, đóng
lại Cuối cùng, em lấy bút đưa cho Lan:
- Bạn cầm lấy. Mình đang viết bút chì.
4. Lan rất ngạc nhiên. Còn cô giáo thì rất vui. Cô khen:
- Mai ngoan lắm! Nhưng hôm nay cô cũng định cho em viết bút mực. Vì
em viết khá rồi.
Mai thấy tiếc nhưng rồi em nói:
- Thôi cô ạ, cứ để bạn Lan viết trước.
Cô giáo mỉm cười, lấy trong cặp ra một chiếc bút mới tinh:
- Cô cho em mượn. Em thật đáng khen.
(Phỏng theo Sva-rô
Khánh Như dịch)
c. Loay hoay – ngạc nhiên
2. (1 đ) Vì sao Mai loay hoay mãi với cái hộp bút?
a. Vì muốn cho mượn bút nhưng lại tiếc .
b. Vì không muốn cho mượn bút .
c. Vì cái hộp bút đẹp quá .
3. (1 đ) Cô giáo đã có hành động nào để khen Mai?
a. Khen ngợi chữ viết của Mai .
b. Cho Mai mượn chiếc bút mực .
c. Cho Mai viết bút mực .
4. (1 đ) Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
Mai là cô bé chăm ngoan biết giúp đỡ bạn.
…………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn:
B.I. Chính tả (nghe – viết) (2.0 đ) (khoảng 15 phút)
GV đọc cho HS viết bài chính tả “Ngôi trường mới” từ “Dưới mái trường mới
Em nhìn ai cũng thấy thân thương” Sách hướng dẫn học Tiếng việt 2 tập 1A trang
83.
B.II. Tập làm văn: (3đ)

Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5) câu nói về cô giáo hoặc thầy giáo cũ của
em.
a. Cô giáo hoặc thầy giáo lớp 1 của em tên là gì?
b. Tình cảm của cô (hoặc thầy) đối với học sinh như thế nào?
c. Em nhớ nhất điều gì ở cô (hoặc thầy)?
d. Tình cảm cuả em đối với cô giáo (hoặc thầy giáo) như thế nào?
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT KHỐI 2 VNEN GIỮA HỌC KÌ I
Năm học: 2014 – 2015
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 đ)
I. Đọc thành tiếng: (6 đ)
II. Đọc thầm: (4 đ) Mỗi câu làm đúng được 1 điểm.
Câu 1: Chọn ý b (1đ)
Câu 2: Chọn ý a (1đ)
Câu 3: Chọn ý c (1đ)
Câu 4: Chọn ý a (1đ)
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 đ)
I. Chính tả: (5đ)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (được
5đ).
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh, không viết hoa
đúng quy định (trừ 0,5đ).
* Lưu ý nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình
bày bẩn (trừ 1đ toàn bài).
II. Tập làm văn: (5đ)
- Câu văn dùng đúng từ, chữ viết rõ ràng, không sai ngữ pháp, trình bày sạch đẹp
(được 5đ).
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo mức điểm
sau: 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 ; 0,5 .

×