Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong họat động cho vay tiêu dùng tại hội sở ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.28 KB, 72 trang )

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Lời mở đầu
Sau 20 năm đổi mới kể từ Đại hội Đảng VI năm 1986, đất nước ta đã và
đang đạt được những thành tựu to lớn , đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân Việt nam được nâng cao, nhu cầu mua
sắm và tiêu dùng do đó cũng tăng lên nhanh chóng.
Nắm được xu hướng đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tích cực
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh
cũng như góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Tại ngân hàng Techcombank, hoạt động cho vay tiêu dùng của phòng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một mảng hoạt động hiệu quả và được coi là trọng
tâm phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngân hàng
Techcombank đang gặp phải những khó khăn do có sự cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là : “Nâng
cao năng lực cạnh tranh trong họat động cho vay tiêu dùng tại hội sở ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng và năng lực cạnh tranh
trong cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại hội sở ngân hàng
Techcombank
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng tại
Hội sở ngân hàng Techcombank
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
1
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ


NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức kinh tế quan trọng nhất của nền kinh
tế, có nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, huy động vốn trong
nền kinh tế và đưa vốn đó đến những nơi cần vốn thông qua hoạt động cho vay.
Cho vay là một hoạt động truyền thống và là chức năng kinh tế hàng đầu
của Ngân hàng, giúp Ngân hàng chuyển tiết kiệm thành đầu tư.
Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu như sau: Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tuy nhiên, cũng không nên đồng nhất hoạt động cho vay và hoạt động tín
dụng của Ngân hàng. Tín dụng rộng hơn cho vay, bao gồm cho vay và các hoạt
động khác như chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính…. Trong khi cho vay chỉ là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
2
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn
thanh toán.
Như vậy, ta có thể thấy, cho vay được thực hiện dựa trên cơ sở tin tưởng
và trách nhiệm giữa người cho vay và người đi vay. Tài sản trong quan hệ cho

vay chủ yếu là tiền, giá trị lúc hoàn trả sẽ phải cao hơn giá trị lúc cho vay.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức sao cho phù hợp với
tính chất, đặc điểm của nhu cầu vay và việc quản lý cho vay của ngân hàng.
a. Phân loại theo hình thức sử dụng vốn vay.
Theo tiêu chí này, cho vay được chia làm 2 loại là
• Cho vay kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng
cho mục đích kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể
là cá nhân hoặc là đơn vị kinh doanh, trong đó, chủ yếu là các đơn vị
kinh doanh.
• Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho
mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân
(phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng) và Chính phủ (phục vụ cho mục đích chi
thường xuyên)
b. Phân loại theo phương thức cho vay.
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay đối với khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên mà chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn,
trình phương án sử dụng vốn vay.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
3
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định hoặc lâu bền.
Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng đồng ý
cấp cho người vay một hạn mức tín dụng, được tính cho cả kì hoặc cuối kì.
Khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt

quá hạn mức tín dụng.
Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay mà ngân hàng thỏa thuận tài
trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và ngân quỹ của khách hàng. Hình
thức này phù hợp với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng cho phép bằng
văn bản người đi vay được phép chi vượt trên số dư tài khoản của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.
c. Theo thời hạn
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo thời hạn, cho vay được phân loại thành:
- Cho vay không thời hạn: Là hình thức cho vay mà việc vay - hoàn trả
của khách hàng là thường xuyên, theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và kế
hoạch doanh thu của khách hàng, không xác định cụ thể thời điểm trả nợ trên
hợp đồng tín dụng.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
4
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
- Cho vay có thời hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn thu hồi nợ được
xác định cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Cho vay có thời hạn được phân chia
thành:
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12
tháng.
+ Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên
12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.

d. Phân chia theo đối tượng tham gia qui trình cho vay:
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Cho vay theo cách này sẽ hạn chế được người vay sử dụng tiền sai mục đích,
thường áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ. Đối với các công ty bán
lẻ, ngân hàng sẽ mua lại các khế ước hoặc các chứng chỉ nợ phát sinh và còn lại
trong thanh toán.
Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà Ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân
hàng.
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1. Định nghĩa
Cho vay tiêu dùng được định nghĩa là một khoản tín dụng được trao cho
khách hàng để sử dụng với mục đích cá nhân (mục đích tiêu dùng), thường có
rủi ro cao và dựa trên ý chí và nguyện vọng trả nợ của khách hàng. Khách hàng
thường phải trả tiền hàng tháng.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
5
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Như vậy, tuy không có một định nghĩa chuẩn, nhưng ta có thể rút ra đặc
trưng của một món vay tiêu dùng, đó là:
- Món vay được sử dụng với mục đích tiêu dùng
- Khoản vay có rủi ro cao
- Thường được trả hàng tháng cho đến khi đáo hạn
Trong lịch sử, các ngân hàng không thích cho vay đối với cá nhân và hộ gia
đình do tính rủi ro cao của nó. Tuy nhiên, có một số lý do buộc các ngân hàng
phải phát triển mạnh mẽ hoạt động cho vay này.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Trên góc độ của Ngân hàng, Cho vay tiêu dùng thường có các đặc điểm sau:
• Khách hàng vay: Chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu tiêu

dùng tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh toán.
• Mục đích vay: Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh.
• Qui mô khoản vay: Mỗi khoản vay thường có qui mô tương đối nhỏ so
với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có giá trị
lớn hơn, nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân
hàng. Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có
một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn thiếu
(so với vay kinh doanh, có thể chủ đầu tư vay toàn bộ số tiền cần thiết
cho dự án) Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên Ngân
hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay,
căn cứ vào khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
• Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lại là rất lớn do đối tượng của
loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng
đa dạng. Khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao,
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
6
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
người dân càng có nhu cầu vay Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức
sống. Do đó, nền kinh tế càng phát triển, số lượng các khoản vay tiêu
dùng sẽ càng nhiều.
• Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng thì thời hạn thường là ngắn
và trung hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với Ngân
hàng. Tuy nhiên, đối với cho vay bất động sản lại thường có thời hạn dài
do người dân phải tích lũy thu nhập một thời gian tương đối mới có thể
đủ tiền trả Ngân hàng.
• Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là
thu nhập của người đi vay, do đó Ngân hàng thường xem xét mức thu
nhập thường xuyên của khách hàng để quyết định xem có cho vay không.

Đây cũng là một điểm khác biệt so với cho vay kinh doanh -nguồn trả nợ
chủ yếu của món vay này là lợi nhuận khi thực hiện phương án kinh
doanh đó.
• Lãi suất. Khi vay tiền, khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất mà
họ quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải ngân
và khả năng trả nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng
thường coi vay mượn là công cụ để đạt đươc một cuộc sống thoải mái
hơn chứ không phải là một lựa chọn dùng trong tình trạng khẩn cấp hoặc
để tạo ra lợi nhuận.
• Rủi ro. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao. Sau đây là
một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
o Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ
và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo
cáo tài chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
7
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản
vay cho dù có khả năng thanh toán.
o Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại
của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất
việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng
tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro
khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế
được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
o Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền
kinh tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay
ngân hàng nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất
nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.

• Chi phí: Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn
nhất trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do trong cho vay tiêu dùng
số lượng món vay nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng mỗi khoản
vay số lượng lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho công
việc cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định
cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau
khi cho vay. Mặt khác, Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản
lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối
với khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài chính thường không
công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này kiến
chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cao hơn so với các loại hình
cho vay khác.
• Lợi nhuận: Lợi nhuận của cho vay tiêu dùng thường cao do cho vay tiêu
dùng có rủi ro cao, chi phí cao và tâm lý người vay “kém nhạy cảm với
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
8
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
lãi suất”. Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, đến mức
mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỉ lệ tổn thất tín dụng phải
tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không
mang lại lợi nhuận.
• Tính chu kì: Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh theo
chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay
thường ít vay nhiều lần.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mối quan hệ giữa ngân hàng và người tiêu dùng
Căn cứ vào quan hệ giữa ngân hàng và người tiêu dùng, người ta phân
chia ra làm 2 hình thức là Cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián
tiếp.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức Ngân hàng trực tiếp cho vay và
cũng trực tiếp thu nợ từ người tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thực hiện
theo sơ đồ sau:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán
lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
Ngân hàng Công ty
bán lẻ
Người tiêu
dùng
5
4
2
3
9
1
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp giúp giảm rủi ro của Ngân hàng do Ngân hàng
có thể toàn quyền quyết định việc cho vay hay không đối với khách hàng dựa
trên những tiêu chí của Ngân hàng. Mặt khác khi khách hàng quan hệ trực tiếp
với Ngân hàng thì có nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng các dịch vụ khác
của Ngân hàng như mở tài khoản tiết kiệm, dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền…
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch
vụ cho người tiêu dùng. Như vậy, cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức Ngân

hàng thương mại tài trợ cho các hãng bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng
để họ bán hàng trả góp cho người tiêu dùng.
(1). Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng,
Ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
6 3
2
1
5
10
4
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu điểm như sau: Giúp Ngân hàng
tiếp cận được với đối tượng có nhu cầu vay cao, tiết kiệm được chi phí liên
quan đến việc thẩm định và đánh giá khách hàng(do có sự trợ giúp của phía nhà
bán lẻ), gia tăng uy tín và mở rộng địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, Cho vay gián
tiếp cũng sẽ làm tăng rủi ro của khách hàng do Ngân hàng không thể tiếp xúc
trực tiếp với người tiêu dùng, nhân viên bán lẻ không được đào tạo về chuyên
môn xét duyệt khoản vay có chất lượng cao. Sự kết hợp đồng thời giữa 3 bên:
Ngân hàng, người bán lẻ và Khách hàng cũng đòi hỏi một sự phối hợp nhịp

nhàng và một hợp đồng chặt chẽ về trách nhiệm các bên.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua 3 phương
thức. Các phương thức phân chia này chủ yếu dựa trên mức độ liên quan của
công ty bán lẻ đối với những rủi ro mà Ngân hàng sẽ phải gánh chịu. Ở mức cao
nhất, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ
nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng. Đây là
phương thức an toàn nhất đối với Ngân hàng. Theo phương thức thứ hai, trách
nhiệm thanh toán của công ty bán lẻ đối với Ngân hàng chỉ có giới hạn, phụ
thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận. Phương thức thứ ba thì Ngân
hàng sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro: sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công
ty bán lẻ không còn trách nhiệm trong việc chúng có được hoàn trả hay không.
Chỉ những công ty bán lẻ rất được Ngân hàng tin cậy mới áp dụng hình thức
này. Ngoài ba phương thức trên, nếu người tiêu dùng không trả được nợ thì
ngân hàng có thể thanh lý tài sản bằng cách bán trở lại cho công ty bán lẻ phần
nợ mình chưa được thanh toán.
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
11
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngưòi đi
vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định trong thời hạn cho vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia
đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời hoặc mua hàng hoá có giá trị không
lớn và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một
hạn mức tín dụng nhất định bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.

c. Căn cứ vào biện pháp đảm bảo tiền vay
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khách
hàng cầm cố hoặc thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình (thường là bất động
sản hoặc động sản có giá trị lớn) để đảm bảo cho khoản vay. Trong trường hợp
xấu nhất, khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng có thể phát mại tài sản
đảm bảo để hạn chế tổn thất
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là cho vay chỉ dựa trên uy tín và khả
năng trả nợ của khách hàng vay, không căn cứ vào tài sản đảm bảo.
d. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay mua bất động sản: Là các khoản cho vay nhằm mục đích mua mới
hoặc sửa chữa, xây dựng nhà ở hoặc đất đai. Qui mô trung bình của một món
vay tài trợ đối với bất động sản thường lớn hơn so với qui mô trung bình của
món vay thông thường, kỳ hạn dài hơn và độ rủi ro cũng cao hơn.
Cho vay tiêu dùng thông thường
Cho vay du học: Là khoản cho vay đối với thân nhân của những người đi du học
nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người đi du học (tại chỗ hoặc nước ngoài)
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
12
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Cho vay mua xe hơi: Là khoản cho vay đối với cá nhân có nhu cầu mua ô tô
phục vụ cho công việc hoặc nhu cầu cá nhân.
Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản vay để phục vụ cho các mục đích
đa dạng khác như chữa bệnh, cưới hỏi, đi du lịch…
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
a. Đối với Ngân hàng: Trước hết, cho vay tiêu dùng giúp Ngân hàng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Như trên đã phân tích, cho vay tiêu dùng có chi phí cao
nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn nhiều trên đồng vốn bỏ ra so với
các hình thức cho vay khác. cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng thu hút
thêm khách hàng sử dụng các hình thức dịch vụ khác. Thông thường khi cho

vay tiêu dùng, Ngân hàng thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền
hoặc sử dụng trả lương qua tài khoản tại Ngân hàng … Tuy nhiên, khách hàng
cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ Ngân hàng cá nhân tại Ngân hàng
mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp Ngân hàng
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc tế.
b. Đối với người tiêu dùng: cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng nâng cao
chất lượng cuộc sống, có thể tiêu dùng trước khi tích luỹ đủ tiền để mua hàng
hoá đó.
c. Đối với nhà sản xuất: Tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá
nhiều hơn và nhanh hơn là đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng
vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là
nguyên do khiến càng ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với
Ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng.
d. Đối với toàn bộ nền kinh tế: Sức cung và sức cầu của một nền kinh tế đều
tăng là dấu hiệu của một nền kinh tế năng động hơn và có dấu hiệu khởi sắc.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
13
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
1.3. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG.
1.3.1. Khái niệm
Xét một cách tổng quát, cạnh tranh được hiểu là khi hai hay nhiều đối thủ trên
thị trường tìm các biện pháp để tìm kiếm và thu hút khách hàng, gia tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trường nhằm mục tiêu tăng lợi nhuận. Trong
lĩnh vực ngân hàng, khả năng cạnh tranh là một chỉ tiêu rất tổng hợp, có liên
quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ khác biệt và chỉ rõ lợi thế
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ ở thị trường mục tiêu, đồng thời phải làm cho
khách hàng thấy được lợi ích thực tế từ những sản phẩm dịch vụ đó. Khả năng
cạnh tranh của một ngân hàng cũng được biểu hiện cụ thể qua thị phần của

Ngân hàng đó trên thị trường.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.2.1. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm các tác nhân nằm ngoài sự quản lý của Ngân
hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới toàn bộ hoạt động của
Ngân hàng. Những thay đổi và xu thế của môi trường vĩ mô có thể tạo ra những
cơ hội hoặc gây ra những hiểm họa đối với Ngân hàng.
Có 6 yếu tố môi trường vĩ mô:
• Môi trường dân số bao gồm các nhân tố về: tỉ lệ tăng dân số, những thay
đổi về cấu trúc dân số, xu thế di chuyển địa dư dân cư, chính sách dân số
của vùng, khu vực hay quốc gia. Đây là một yếu tố quan trọng, bởi nó
không chỉ tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về dịch vụ
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
14
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
ngân hàng mà còn là căn cứ trong việc hình thành hệ thống phân phối của
ngân hàng.
• Môi trường địa lý: Các vùng địa lý khác nhau có những đặc điểm rất khác
nhau về điều kiện giao thông, sông núi, tài nguyên cũng như phong tục
tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng hóa cũng như sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng.
• Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn của dân cư.
Khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát và thất nghiệp
tăng cao, môi trường kinh doanh không thuận lợi cũng làm ảnh hưởng tới
các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác khi nền kinh tế hưng
thịnh, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ là cơ hội tốt để thực
hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng.

• Môi trường văn hoá - xã hội: Hành vi tiêu dùng bị chi phối bởi các yếu tố
văn hóa, do đó nó cũng ảnh hưởng tới các nhu cầu vê sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Yếu tố văn hóa – xã hội được biểu hiện qua trình độ dân trí,
trình độ văn hóa, lối sống, thói quen sử dụng, cất trữ tiền tệ cũng như sự
hiểu biết của dân chúng về hoạt động Ngân hàng. Những nhân tố này ảnh
hưởng lớn tới hành vi và nhu cầu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
• Môi trường chính trị, luật pháp: Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn
mang tính rủi ro cao và gây đổ vỡ có tính chất dây chuyền, kinh doanh
Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường
pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách
thức mới. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh
hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những qui định mới, phân tích
và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật như
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
15
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
xu hướng toàn cầu hóa thị trường tài chính ngân hàng… từ đó đưa ra
những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng.
• Môi trường công nghệ: Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã
làm thay đổi bộ mặt của ngành Ngân hàng. Công nghệ mới cho phép
Ngân hàng đổi mới không chỉ qui trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả
cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự
phát triển của mạng lưới máy tính cho phép Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngân hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng
cũng rất nhạy cảm đối với các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh,
người quản lý ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của ngân
hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa ngân hàng
mình và các ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ Ngân

hàng càng tốt, khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh, chính
xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của
khách hàng.
1.2.2.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm những yêu tố mà ảnh hưởng của nó có liên quan
trực tiếp tới Ngân hàng. Môi trường vi mô bao gồm:
• Các yếu tố nội lực của Ngân hàng: Bao gồm: vốn tự có và khả năng phát
triển vốn tự có, trình độ công nghệ, năng lực cán bộ quản lý và đội ngũ
nhân viên, hệ thống mạng lưới phân phối, số lượng các phòng ban cũng
như sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban vào hoạt động chung của
ngân hàng. Các yếu tố trên không chỉ là điều kiện đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng mà còn là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
16
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
tranh của ngân hàng trên thị trường. Người quản lý ngân hàng cần phải
biết khai thác hết sức mạnh của nguồn nội lực quan trọng này.
• Đối thủ cạnh tranh: Những hoạt động của đối thủ cạnh tranh cũng có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động của Ngân hàng, nhất là khi các Ngân
hàng cùng cung cấp một sản phẩm, cùng hướng vào một đối tượng khách
hàng mục tiêu trên cùng địa bàn hoạt động. Thị trường ngân hàng càng
sôi động, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng trở nên gay gắt. Kết quả
là ngân hàng càng ngày càng chi nhiều tiền cho các hoạt động nghiên cứu
cấu trúc thị trường và hành vi của các ngân hàng trên thị trường, nghiên
cứu hành vi cụ thể của từng đối thủ cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn..) nhằm có thể chủ động đưa ra một chiến
lược cạnh tranh năng động và hiệu quả.
• Các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng. Việc tìm kiếm và thiết
lập mối quan hệ tương hỗ giữa Ngân hàng và các đơn vị liên quan góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và hình ảnh Ngân
hàng.
• Khách hàng của Ngân hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng nhất quyết
định sự thành bại của các Ngân hàng bởi khách hàng vừa tham gia trực
tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng vừa trực tiếp sử
dụng hưởng thụ sản phẩm đó. Chính vì vậy, nhu cầu, mong muốn, và
cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ là nhân tố ảnh hưởng
quan trọng tới số lượng, kết cấu và cách thức phân phối các sản phẩm
dịch vụ.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
17
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp nói chung và một ngân hàng
nói riêng là một tiêu chí “tổng hợp, toàn diện” được xây dựng từ nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Có những chỉ tiêu đã được lượng hoá nhưng cũng có những chỉ tiêu
không thể tính toán cụ thể được. Tuy nhiên, có thể sơ lược một số chỉ tiêu chính
như sau:
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của NHTM gồm 4 nhóm chỉ
tiêu:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng
- Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ: Đây là một
trong những chỉ tiêu cơ bản quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Khi tìm hiểu về cho vay tiêu dùng,
nếu chỉ chú ý đến dư nợ cho vay tiêu dùng riêng mà không đặt trong mối tương
quan với tổng dư nợ thì sự đánh giá sẽ không được chính xác. Ví dụ như sẽ có
trường hợp dư nợ cho vay tiêu dùng tăng nhưng tổng dư nợ cho vay lại tăng với

tốc độ lớn hơn nhiều, nên ta có thể nhận xét là hiệu quả cho vay tiêu dùng đang
giảm sút.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng =
Tổng dư nợ
- Thu lãi từ cho vay tiêu dùng so với thu lãi từ hoạt động cho vay nói
chung: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
18
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
dư nợ cho vay tiêu dùng tăng rất khả quan, nhưng thu lãi từ cho vay tiêu dùng
lại có xu hướng tăng chậm hoặc giảm sút thì NH phải xem xét lại chính sách lãi
suất của mình.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Thu lãi cho vay tiêu dùng
Tốc độ tăng thu lãi cho vay tiêu dùng =
Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay
- Thị phần cho vay tiêu dùng của Ngân hàng so với các ngân hàng khác
cùng thị trường: Chỉ tiêu này cho biết sức cạnh tranh của ngân hàng so với các
ngân hàng khác, khả năng chiếm lĩnh thị trường mục tiêu cũng như hướng phát
triển trong tương lai.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng
- Tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng: Như đã phân tích
ở trên, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay có nhiều rủi ro, do đó cũng có tỉ
lệ nợ quá hạn cao hơn so với tỉ lệ nợ quá hạn chung của toàn Ngân hàng. Hoạt
động cho vay tiêu dùng của một Ngân hàng được coi là phát triển và hiệu quả
khi tỉ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và có xu hướng giảm so với

các năm trước hoặc đã thu hồi được nhiều khoản quá hạn của kỳ trước.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
Tỉ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
=
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
19
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
- Mức độ đa dạng các hình thức cho vay tiêu dùng: Số lượng sản phẩm
cho vay tiêu dùng ngân hàng cung cấp càng đa dạng thì ngân hàng càng đáp
ứng và thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng mạnh mẽ hơn.
- Chất lượng dịch vụ cho vay: Đây là tiêu chí dựa trên những nhân tố vô
hình như: thái độ phục vụ của nhân viên khách hàng, thời gian xét duyệt khoản
vay, mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp...
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tính đổi mới trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của Ngân hàng
- Chiến lược cho vay ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói
riêng, thị trường mục tiêu: Chiến lược cho vay là một phương tiện mà theo đó
Ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận, quản lý rủi ro tín dụng trong giới hạn có
thể và tiếp tục đáp ứng các nhu cầu tài chính của khách hàng. Chiến lược cho
vay của Ngân hàng phải phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng đó, phù
hợp với khách hàng và thị trường mục tiêu, phù hợp với qui trình quản lý rủi ro
tín dụng.
- Chiến lược xây dựng sản phẩm mới: Thông thường mỗi Ngân hàng sẽ
có một ban riêng để xây dựng phát triển các sản phẩm Ngân hàng mới cho toàn
hệ thống. Ban này sẽ kết hợp với các phòng ban nghiệp vụ (ví dụ như phòng
bán lẻ) nhằm tìm ra sản phẩm mới cho Ngân hàng mình dựa trên qui trình phát

triển sản phẩm mới đã được qui định. Một chiến lược phát triển sản phẩm mới
tốt với qui trình phù hợp sẽ giúp Ngân hàng có thể xây dựng nhiều sản phẩm
mới tốt hơn, phù hợp hơn với nhu cầu khách hàng.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
20
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
1.3.4. Vận dụng mô hình SWOT trong phân tích năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng.
Mô hình SWOT là một mô hình được các ngân hàng sử dụng khá phổ
biến trong việc xác định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Nguyên tắc của
mô hình này là tập trung kết quả nghiên cứu vào 4 nhóm: Strength (Sức mạnh
hay thuận lợi), Weakness (điểm yếu hay khó khăn), Opportunities (cơ hội) và
Threat (thách thức).
Cơ hội ở đây dùng để chỉ tất cả các yếu tố trong môi trường bên ngoài có
thể tạo ra các điều kiện mang lại lợi thế cho Ngân hàng.
Thách thức ở đây dùng để chỉ tất cả những sự thay đổi nào đó của môi trường
có thể gây khó khăn cản trở cho hoạt động kinh doanh và hạn chế sự thành công
của Ngân hàng.
Thuận lợi được hiểu là bất kì nhân tố nào thuộc về bản thân Ngân hàng
có thể giúp cho Ngân hàng đạt được các mục tiêu đã đề ra. Những điểm mạnh
của một ngân hàng rất đa dạng, có thể là những kinh nghiệm kinh doanh, danh
tiếng của Ngân hàng hoặc cơ sở dữ liệu tốt về khách hàng...
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
Thuận lợi
Cơ hội
Sự
phù
hợp
Chuyển đổi

Chuyển đổi
Các yếu tố
nội lực của
Ngân hàng
Các yếu tố
bên ngoài
Ngân hàng
Khó khăn
Thách thức
21
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
Khó khăn được xem là những mặt hạn chế của bản thân ngân hàng trong
việc thực hiện các mục tiêu cụ thể, ví dụ như việc thiếu kinh nghiệm trong việc
tổ chức dịch vụ chuyển tiền nhanh...
Việc phân tích mô hình SWOT giúp Ngân hàng có thể nhìn nhận và đánh
giá một cách toàn diện cả 4 yếu tố trên thị trường, từ đó biết cách phối hợp giữa
những thuận lợi của ngân hàng và những cơ hội kinh doanh cũng như có chiến
lược chuyển đổi thách thức thành cơ hội mới, những khó khăn trở thành những
thuận lợi của ngân hàng.
1.3.5. Các biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Như phần trên đã trình bày, hoạt động cho vay tiêu dùng trong Ngân
hàng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố vi mô và vĩ mô. Để nâng cao khả năng cạnh
tranh, các ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp nhằm tác động tới các
nhân tố này theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng.
Môi trường vĩ mô luôn chi phối, tác động tới hoạt động của Ngân hàng,
trong đó chỉ có yếu tố địa lý là khá ổn định, còn các yếu tố khác như kinh tế,
chính trị, văn hóa – xã hội, pháp luật và công nghệ là luôn luôn biến động. Các
ngân hàng rất khó có thể thay đổi môi trường vĩ mô mà chỉ có thể tìm hiểu kĩ

lưỡng môi trường vĩ mô từ đó có thể đưa ra được biện pháp cạnh tranh phù hợp
với sự biến động đó. Nghiên cứu môi trường vĩ mô giúp ngân hàng có thể đưa
ra phương án lựa chọn thì trường mục tiêu phù hợp với khả năng và trình độ
của ngân hàng, từ đó thiết kế những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hợp lý nhất
cũng như đưa ra các chiến lược marketing phù hợp nhất.
Về môi trường vi mô, các ngân hàng có thể đưa ra rất nhiều biện pháp
nhằm cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
22
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
• Nâng cao nội lực của Ngân hàng, cụ thể là tăng vốn tự có, đổi mới hệ
thống công nghệ - thông tin ngân hàng, mở rộng mạng lưới phân phối,
nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng..
• Nghiên cứu kĩ đối thủ cạnh tranh nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh
phù hợp nhất dựa trên tiềm lực của ngân hàng mình. Nếu là một ngân
hàng nhỏ, vốn tự có khiêm tốn trong một thị trường cạnh tranh khốc liệt
thì nên tập trung vào một đoạn thị trường nhỏ mà mình có ưu thế nhất để
cạnh tranh, từ đó tạo nền tảng để phát triển sang các thị trường khác.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng gắn liền với nghiên cứu cấu trúc thị
trường và hành vi của các ngân hàng trên thị trường đó.
• Tìm hiểu khách hàng của ngân hàng. Khi nghiên cứu khách hàng, các
ngân hàng thường quan tâm đến nhu cầu của khách hàng. Các khách
hàng khác nhau, với đặc điểm, nhu cầu và thu nhập khác nhau sẽ có nhu
cầu khác nhau về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ những phân tích đó
ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng, đẩy mạnh công tác
khách hàng cũng như bố trí thời gian giao dịch phù hợp, tăng cường
chính sách ưu đãi với các khách hàng có quan hệ tốt. Ngoài ra, các biện
pháp khác như đa dạng hóa sản phẩm, đơn giản hóa thủ tục cho vay tiêu
dùng, tăng cường các hình thức khuyến mại... cũng giúp Ngân hàng đáp

ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
23
Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam với tên giao dịch quốc
tế TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) được
thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số
0040/NHNN ngày 06/08/1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp, giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/9/1993 và
giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/9/1993 của Hội KTVN trong thời
hạn 20 năm. Đây là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền
Kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng.
Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần
hàng đầu tại Việt Nam. Khách hàng của Techcombank có đủ các thành phần
kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và cá nhân. Hoạt động của
Techcombank tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn trong nước và một số địa
phương lân cận. Là một Ngân hàng thương mại đô thị đa năng, Techcombank
cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
24

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Techcombank
thống cũng như các dịch vụ mới với công nghệ ngân hàng thuộc loại hiện đại
nhất.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Techcombank
Ngân hàng Techcombank đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù
hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại
(Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn
về các tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc NH TMCP Nhà nước và Nhân dân (Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày
27/08/2001 của Ngân hàng Nhà nước)
Cổ đông của Ngân hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần
và công ty TNHH chiếm 14,26% vốn điều lệ. Cổ đông là thể nhân chiếm
85,74% vốn điều lệ.
Sơ đồ tổ chức
Nguyễn Thị Bình - Tài chính doanh nghiệp 44A
Sứ mệnh:
Techcombank là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt nam, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp
nhằm các mục đích thỏa mãn khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lợi ích và phát
triển cho nhân viên và đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Tầm nhìn 2010:
Techcombank phấn đấu thuộc nhóm Ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng
và hiệu quả.
Trích website: www.techcombank.com.vn
25

×