Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Câu hỏi lý thuyết môn tổ chức nghiệp vụ hải quan và hướng dẫn trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.97 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế quốc tế? 2
Câu 2: Thế nào là trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời điểm xác định trị giá
hải quan? 2
Câu 3: Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO? 3
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch 3
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu và giá trị pháp lý của tờ khai trị giá hải quan? 9
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế TTĐB đối với hàng
hóa XNK ? 9
Câu 7: Phân loại hàng hóa là gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò của phân loại hàng
hóa trong hải quan. Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý những điều gì? Cách phân loại đối
với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ, đồng bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng
cơ khí- điện- điện tử? 12
Câu 8 : Trình bày các quy định về đánh số , đánh phân cách , mô tả hàng hóa trong Danh mục HS
và trong xây dựng chú giải ? 15
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa trong Danh mục HS .Nêu ví
dụ cho từng quy tắc? 16
Câu 10 : Xuất xứ hàng hóa là gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ? hàng hóa nào
được coi là có xuất xứ thuần túy ? hàng hóa nào được coi là có xuất xứ không thuần túy? Các
công đoạn gia công chế biến nào không làm thay đổi cơ bản hàng hóa ? 19
Câu 11: quy tắc xuất xứ ưu đãi là gì? Để được hưởng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ ko
thuần túy thì việc thay đổi cơ bản hàng hóa được xác định dựa trên điều kiện nào? 21
Câu 12: xác định các quy tắc xuất xứ GSP và quy tắc xuất xứ theo CEFT 22
Câu 13: C/O là gì? Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng những mẫu C/O nào? Trình bày các quy
định liên quan đến cấp và chứng nhận C/O 26
Câu 14: khi thông quan hàng hóa xnk cần xuất trình những chứng từ gì? Số lượng chứng từ phải
nộp? 30
Câu 15: thủ tục hải quan là gì? Nội dung làm thủ tục hải quan ( ND khai báo, kiểm tra giám sát,
thông quan, phúc tập kiểm tra sau thông quan)? Quy trình làm thủ tục hải quan? 30
Câu 16: gia công quốc tế là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng gia công? 32
Câu 17: XNK tại chỗ là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ? 35


Câu 18: tạm nhập tái xuất là gì? Trình bày nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa XNK tạm nhập
tái xuất? 37
Câu 19: Hải quan điện tử là gì? Thủ tục hải quan điện tử? Điều kiện áp dụng thủ tục hải quan
điện tử? 38
Câu 20: đại lý hải quan là gì? Điều kiện để làm đại lý hải quan? 40
1
Câu 1: Hải quan là gì? Đặc điểm và vai trò của hải quan trong hội nhập kinh
tế quốc tế?
Khái niệm:
Hải quan là cơ quan Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
Vai trò của hải quan trong hội nhập kinh tế:
- Thi hành và buộc thi hành các biện pháp liên quan tới ngoại thương: kiểm tra
hàng hóa, giám sát hải quan
- Thống kê hải quan, phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế
- Giám sát việc thi hành các quan hệ tài chính với nước ngoài
- Chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép, buôn lậu qua biên giới
- Thi hành và giám sát thi hành các quy chế liên quan tới vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch
động thực vật, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội…
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải
- Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
- Tổ chức thực hiện các luật về thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu
- Thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu
- Kiến nghị các chủ trương, các biện pháp quản lý nhà nước về biện pháp XNK,
chính sách thuế đối với hàng hóa XNK
Câu 2: Thế nào là trị giá hải quan? Mục đích xác định trị giá hải quan? Thời
điểm xác định trị giá hải quan?

Khái niệm:
Trị giá HQ là trị giá của hàng hóa XNK dùng cho mục đích HQ (mục đích tính
thuế, thống kê HQ…)
TGHQ = TGHQ hàng hóa XK + TGHQ hàng hóa NK
TGHQ hàng hóa XK là giá trị của hàng hóa XK tại cửa khẩu xuất đầu tiên theo
hợp đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo
2
TGHQ hàng hóa NK: Giá thực tế phải trả của hàng hóa NK tại của khẩu nhập khẩu
đầu tiên ghi trên hợp đồng hoặc các chứng từ khác kèm theo, được áp dụng tuần
tự 6 phương pháp xác định trị giá tính thuế theo CVA (Hiệp định trị giá HQ) và
dừng lại ngay ở phương pháp nào đã xác định được trị giá hàng hóa.
Mục đích của xác định TGHQ:
- Tính thuế
- Thống kê
- Quản lý hạn ngạch
- Xử lý các vi phạm trong quy định HQ: gian lận thương mại, trốn thuế…
Thời điểm xác định trị giá HQ:
Khi người khai thực hiện kê khai HQ, người khai phải tự tính giá trị kê khai, kê
khai sai phải tự chịu trách nhiệm
Câu 3: Các phương pháp xác định trị giá hàng NK theo GATT/WTO?
1. Phương pháp xác định trị giá giao dịch
1.1. Khái niệm:
Là giá thực tế của người mua phải thanh toán tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên
theo quy định của HĐ (thường tính theo giá CIF)
1.2. Cách xác định:
TGHQ = Giá người NK (CP người NK) đã, sẽ phải thanh toán +/- các khoản điều
chỉnh
a. Gía người NK đã, sẽ phải thanh toán:
Gía mua ghi trên hóa đơn thương mại & các khoản khác người mua đã và sẽ phải
thanh toán nhưng không ghi trên HĐTM: các khoản đặt cọc hoặc ứng trước…

*> Chú ý: nếu giá ghi trong hóa đơn chưa phản ánh các khoản đặt cọc trả trước, các
khoản thanh toán gián tiếp thì khi thanh toán trị giá HQ hàng NK phải cộng thêm
các khoản này. Các khoản này phải được xác định trên hợp đồng, có các chứng từ
khác để chứng minh. Còn các khoản này đã được phản ánh trong hóa đơn thương
mại thì không cần cộng thêm nữa
b. Các khoản điều chỉnh cộng
3
Nguyên tắc xác định: các khoản vay này phải được ràng buộc trong hợp đồng và có
chứng từ chứng minh, liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; các khoản điều chỉnh
cộng chưa được phản ánh trong hóa đơn nếu như đã được tính trong giá HĐ.
Các khoản cộng bao gồm:
- Chi phí hoa hồng BH, CP môi giới (trừ thuế VAT nếu có)
- CP bao bì : CP NVL để sản xuất bao bì, CP vận chuyển bao bì đến nơi đóng gói,
sản xuất…( mà hàng hóa trùng với mã bao bì)
- CP đóng gói ( vật liệu đóng gói, nhân công đóng gói…)
- CP vận chuyển ( Vận chuyển quốc tế, phương tiện bốc xếp, CP nâng hạ, xăng
dầu…)
- CP bảo hiểm
 Nếu CP bảo hiểm và vận chuyển là chi phí chung phải phân bổ các chi phí
chung này cho hàng hóa trong trường hợp lô hàng có nhiều hàng hóa khác nhau
 Các cách phân bổ CP:
- Phân bổ theo tỉ lệ trị giá của lô hàng đó
- Phân bổ đều theo trọng lượng, số lượng, theo quy định 2 bên của người mua,
người bán
- Phân bổ chung theo bảng cước phí của hãng vận tải
- Phân bổ khác theo quy định của 2 bên, phân bổ hết cho lô hàng: lần đầu, lần cuối
- Phí bản quyền
- Các khoản trợ giúp:
+ Người mua miễn phí hoặc giảm giá cho người bán để người bán sản xuất XK 1
số đối tượng sau: các NVL tiêu hao trong quá trình sx, NVL cấu thành lên SP…

+ Các công cụ để thực hiện hđ sxkd
+ các bảng biểu, công thức, sơ đồ, tài liệu được làm ra từ nước người phục vụ cho
quá trình sản xuất ra hàng hóa. Nếu chi phí các khoản trợ giúp này là CP chung thì
phân bổ
+ các khoản mà người NK phải trả sau khi DN NK hang hóa: khoản tiền thu được
từ DT bán lại hàng hóa (tạm thời chưa thu, người NK cam kết kê khai bổ sung…)
c> Các khoản trừ
4
Những khoản này đã nằm trong trị giá hóa đợn và chỉ điều chỉnh trừ khi có số liệu,
chứng từ cụ thể
Các khoản trừ:
- CP cho hoạt động phát sinh sau khi NK do người mua phải trả sau thời điểm NK
hàng hóa: CP xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng, CP giám sát, tư vấn…
- Các khoản thuế, lệ phí phải nộp ở nước NK nhưng đã nằm trong giá hàng hóa NK
- CP bảo hiểm nội địa
- Các khoản giảm giá chưa được tính trong hóa đơn như mua nhiều, mua với số
lượng lớn, giảm giá do thanh toán sớm, hàng tồn kho, kém chất lượng…
- Khoản tiền lãi phải trả liên quan đến việc mua hàng NK, các khoản tiền lãi này
phải có chứng từ, phân biệt được giá
- Các khoản CP liên quan đến việc tiếp thị hang hóa NK do người mua trả: Nghiên
cứu, điều tra kết quả thị trường, quảng cáo thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, CP
mở L/C thanh tán tiền hàng NK. CP trưng bày, giới thiệu hàng hóa NK, CP kiểm
tra chất lượng SP trước khi NK ( nếu là điều kiện của HĐ sẽ không được trừ ra
khỏi giá trị HĐ)
1.3. Điều kiện áp dụng
- Người mua phải có quyền định đoạt đối với hàng hóa NK, người mua ko bị hạn
chế đối với quyền định đoạt và sử dụng hàng hóa sau NK)( có một số hạn chế về
mặt pháp luật: quyết định gián nhãn, giám định, quyết định không làm thay đổi
giá trị của hàng hóa
- Không áp dụng 1 điều kiện mua bán nào khác kèm theo (trong điều kiện xác định

được các số liệu cụ thể về đk ràng buộc vẫn có thể tính toán theo phương pháp trị
giá giao dịch. Trong TH có điều kiện ràng buộc và không có ĐK ràng buôc vẫn có
thể tính toán theo p2 TGGD
- Sau khi bán lại hang hóa, người NK không phải trả thêm bất kỳ các khoản tiền
nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc SD hàng hóa mang lại, không ký
điều chỉnh các quyết định ở bên trên
- Giữa người mua và người bán không có quan hệ đặc biệt nào khác
2. Phương pháp xác định trị giá hàng NK giống hệt/ Tương tự
2.1. Khái niệm
5
Hàng giống hệt là những hàng giống nhau về mọi phương diện bao gồm:
- Đặc điểm về vật chất: có cùng bề mặt SP, vật liệu cấu thành, phương pháp chế
tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa…
- Có cùng chất lượng như nhau
- Có cùng danh tiếng, nhãn hiệu sản phẩm
- Được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất
được ủy quyền
- Đối với những hàng hóa có khác biệt nhỏ: màu sắc, kích thước…không làm ảnh
hưởng tới giá trị hàng hóa, được coi là hàng giống hệt
- Đối với trường hợp những bảng thiết kế, công thức, bảng biểu (khoản trợ giúp
miễn phí của người mua đối với người bán…) được mua ở nước NK, những lô
hang này được coi là hàng giống hệt hay tương tự đối với hàng NK đang xét
Hàng tương tự: mặc dù không giống nhau ở mợi phương diện nhưng giống nhau ở
một số đặc trưng cơ bản, được làm từ các NVL tương đương có cùng phương
pháp chế tạo, cùng mực đích, chức năng sử dụng
- Có chất lượng sản phẩm tương đương nhau và SP có khả năng hoàn toàn đổi cho
nhau trong Thương mại (người mua có thể sử dụng các sản phẩm tương tự cho
sản phẩm NK đang xét và ngược lại)
- Được sản xuất ở cùng một nước bởi cùng 1 nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được
ủy quyền

2.2. Cách xác định
- Khi không xác định được trị giá của hàng NK theo phương pháp trị giá giao dịch
thì xác định theo trị giá tính thuế của lô hàng NK tương tự/ giống hệt
- Khi không có hàng NK tương tự hoặc giống hệt của 1 nhà sản xuất thì lấy lô hàng
GH, TT của nhà SX khác với điều kiện là cùng xuất xứ để đảm bảo các quyết định
của hàng tương tự hay GH
- Nếu trong TH mà xác định được cùng 2 lô hàng NK GH, tương tự mà trị giá khác
nhau thì lấy trị giá của lô hàng thấp nhất ( Trị giá tính thuế = TG giao dịch thấp
nhất sau khi đã điều chỉnh cùng các điều kiện ở trên)
2.3. Điều kiện áp dụng
6
- Về thời gian: Lô hàng Nk giống hệt phải được Xk đến VN cùng ngày hoặc trong
vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày NK của lô hàng đang được xét giá trị
- Hàng Nk về cấp độ TM, cấp độ số lượng (lô hàng NK giống hệt có giao dịch mua
bán ở cùng cấp độ thương mại và cùng số lượng với lô hàng Nk đang xác định GT
Ưu tiên: - Điều chỉnh về cùng cấp độ TM
- Điều chỉnh về cùng cấp độ số lượng
- Điều chỉnh về cùng cấp độ TM và số lượng
2.4. Chứng từ phải nộp
- Tờ khai của mặt hàng NK đang xét
- Tờ khai Nk của hàng giống hệt, tương tự
- Có bảng đơn giá của nhà sản xuất hay người XK
- Hóa đơn BH ( HĐ TM đối với người sản xuất)
3. Phương pháp xác định trị giá khấu trừ
3.1. Khái niệm
TG hàng NK xác định theo phương pháp khấu trừ là trị giá được xác định căn cứ
vào giá bán của hàng NK hoặc giá bán của hàng NK giống hệt hoặc tương tự trên
thị trường nội địa của nước NK sau khi đã trừ chi phí hợp lý, LN thu được sau khi
bán hàng NK
3.2. Điều kiện áp dụng

- phải có hoạt động bán lại hàng hóa trên thị trường Nk nội địa
- Hàng hóa NK giống hệt hoặc tương tự khi bán phải có cùng điều kiện như khi NK
(nếu có gia công tái chế cũng không làm thay đổi bản chất, công dụng , khi thanh
toán phải trừ các CP này)
- Hàng hóa NK bán lại cho người mua không có quan hệ đặc biệt
- Hàng NK giống hệt, tương tự phải được bán lại cùng thời điểm hay cùng thời kỳ
với lô hàng đang xác định trị giá
( cùng kỳ: ngày gần nhất với ngày nhập khẩu, trước 90 ngày kể từ ngày NK)
3.3. Phương pháp xác định
TG NK = Giá bán lại hàng hóa Nk trên thị trường nội địa – CP hợp lý – LN – Thuế
nội địa(thuế HQ liên quan)
*> Giá bán lại: lấy mức giá nào mà có số lượng nhiều nếu hàng hóa Nk được bán
trên thị trường nội địa với nhiều mức giá khác nhau, với nhiều mức số lượng khác
nhau
-> giá bán lại là giá bán tương ứng với mức số lượng hàng hóa cao nhất
7
- Giá bán lại tuan theo quy luật cạnh tranh và bán cho người có quan hệ bình
thường
*> chi phí hợp lý:
- CP vận chuyển
- Hoa hồng cho người bán
- Ln dự kiến của nhà NK
- Thuế: HQ hoặc nội địa nếu có
3.4. Chứng từ phải nộp
- Hóa đơn bán hàng
- Hợp đồng đại lý
- chứng từ thuế
- các chứng từ về kiểm toán
- các chứng từ liên quan đến CP hợp lý
- Tờ khai TG của hàng NK giống hệt hoặc tương tự

4. Phương pháp trị giá tính toán
4.1. KN: Đây là phương pháp xác định TGHQ của hàng hóa dựa trên các CP liên
quan đến việc sản xuất và bán hàng để XK đến nước NK
4.2. Điều kiện áp dụng
- Khi không áp dụng được các phương pháp trên thì áp dụng P2 này
- TGHQ phải được xác định trên cơ sở thông tin có sẵn tại nước XK
- Các thông tin về CP của hàng NK dựa trên việc hạch toán cảu nhà sản xuất và phù
hợp với các nguyên tắc thanh toán được chấp nhận
4.3. Cách xác định
- CPSX gồm có: Cp nhân công, CP NVL, Cp liên quan tới quá trình sản xuất, CP
vận chuyển, bảo hiểm, bảo quản hàng hóa từ nước XK đến nước NK
- Thuế VAT được khấu trừ, SCT không được khấu trừ
4.4. Chứng từ phải nộp
- Các chứng từ liên quan tới các khoản Cp
- Bảng giải trừ các khoản Cp
5. Phương pháp dự phòng (suy luận)
5.1 Khái niệm: là p2 xác định TG của hàng hóa NK bằng cách áp dụng lại các
phương pháp từ 1 tới phương pháp 5 ( áp dụng tuần tự) theo thứ tự dựa trên cơ sở
số liệu đã thu thập được ở nước Nk và dừng ngay ở phương pháp xác định TG
tính thuế
5.2. Điều kiện áp dụng
- không áp dụng các phương pháp bị cấm: áp đặt trị giá của hàng hóa,
- 2 giao dịch giống hệt nhưng kết quả đơn giá khác nhau thì lấy trị giá cao hơn
trong 2 giao dịch này
8
- sử dụng giá tối thiểu, tối đa
- Phải sử dụng các biện pháp 1 cách hợp lý: áp dụng linh hoạt, tuần tự và được
phép kết hợp các phương pháp với nhau
- Phải xác định trên cơ sở số liệu có sẵn, thu thập được từ nước NK
- Các phương pháp áp dụng phải tuân thủ nguyên tắc chung của hiệp định GATT

5.3. Phương pháp xác định
- Áp dụng linh hoạt, tuần tự các p2 từ 1 ->5, mở rộng điều kiện áp dụng cho các
phương pháp này
- Cho phép mở rộng linh hoạt 120 ngày
- kết hợp nhiều phương pháp để tính TG
Câu 4: Nêu hình thức, kết cấu và giá trị pháp lý của tờ khai trị giá hải quan?
1. Hình thức:
- Tờ khai có ký hiệu HQ/2003- TGTT và phụ lục tờ khai trị giá tính thuế hàng
hóa nk có ký hiệu HQ/2003- PLTG.
- Áp dụng trị giá giao dịch thực tế đc in hai mặt giấy khổ A
4
, chữ đen, nền
màu xanh nhạt, có biểu tượng hải quan in đậm, ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng việt
(kí hiệu HQ/…-TGTT tùy thuộc vào các năm sử dụng)
2. Kết cấu
- Mặt trước tờ khai gồm 24 tiêu thức
+ phần tiêu đề của tờ khai:
Kèm theo tờ khai hàng hóa nk HQ/2003- NK số…/ Nhập khẩu…/… ngày…/…
200…dành riêng cho công thức hải quan ghi chép
+ phần khai báo của người hải quan, từ tiêu thức 1 đến 24
- Mặt sau tờ khai
+ từ tiêu thức 6 đến 25 là phần khai báo của người khai hải quan
+ tiêu thức 26 và 27 dành riêng cho công chức hải quan
3. Trị giá pháp lý
- Tờ khai trị giá tính thuế là một phần ko thể tách rời của tờ khai hàng hóa nk
- Tờ khai HQ/2005- TGTT phải được lập thành 2 bản và nộp kèm theo tờ khai
HQ/2005- NK khi làm thủ tục khải quan
- Bản poto ko có giá trị pháp lý trong việc khai báo trị giá tính thuế hàng hóa
nk
Câu 5: xác định căn cứ tính thuế NK, cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế

TTĐB đối với hàng hóa XNK ?
Trả lời
9
Căn cứ tính thuế Nhập Khẩu
Thuế quan là khoản thu bằng tiền do Nhà nước quy định bắt buộc các tổ chức hoặc
cá nhân khi xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải nộp vào ngân sách Nhà
nước.
Để nộp thuế, chủ đối tượng hải quan phải:
- Tự tính thuế theo phương pháp do Nhà nước quy định
- Khai vào tờ khai hải quan.
Cơ quan hải quan phải:
- Kiểm tra tự khai thuế phải nộp của DN trên tờ khai.
- Thông báo thuế
- Tạo điều kiện thuận lợi cho DN nộp thuế.
Để tính thuế cần nắm được một số cơ sở sau:
- Xác định trị giá hải quan nếu thuế quan tính theo giá trị:
+ Các phương pháp tính trị giá hải quan là cơ sở cho việc tính thuế đó là:
(1) Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu(Transation Value)
(2) Trị giá giao dịch đối với hàng hóa nhập khẩu giống hệt nhau(Identical goods)
(3) Trị giá gia dịch đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự(Similar goods)
(4) Phương pháp khấu trừ(Deductive method)
(5) Phương pháp tính toán(Computed method)
(6) Phương pháp diễn giải hợp lý(Fall – backmethod)
Hiệp định cũng chỉ ra rằng không một nhà nhập khẩu hoặc một cơ quan quản lý
nào có quyền lựa chọn tùy tiện phương pháp xác định giá mà đều phải tuân thủ theo
trình tự. Nguyên tắc này chỉ ngoại lệ đối với phương pháp thứ tư và thứ năm, nếu
nhà nhập khẩu yêu cầu thì có thể đảo lộn trật tự áp dụng giữa 2 phương pháp này.
- Xác định số lượng hàng hóa phải tính thuế nếu tính theo số lượng, số lượng
hàng hóa giao dịch như:
+ Cái, chiếc, thùng, hòm, kiện…

+ Tấn, tạ, kg…
- Thuế suất
+ Thuế suất bao gồm: Thuế suất tương đối( theo tỷ lệ %) hoặc thuế suất tuyệt đối là
một lượng tiền tuyệt đối cho 1 đơn vị hàng hóa mà không căn cứ vào trị giá hàng
hóa) áp dụng cho từng loại hàng hóa do Nhà nước quy định.
- Biểu thuế: Thuế suất được biểu hiện thông quan biểu thuế của Nhà nước.
10
Biểu thuế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Biểu thuế cho từng loại hoặc nhóm loại hàng hóa.
+ Biểu thuế cho hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Biểu thuế theo quan hệ thương mại với các nước ưu đãi hoặc thông thường.
+ Biểu thuế bảo hộ mậu dịch, chống phá giá, trừng phạt…
Cách tính thuế NK, thuế GTGT và thuế TTĐB đối với hàng hóa XNK
- Cách tính thuế nhập khẩu:
Số lượng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu. (Thuế suất thuế nhập khẩu
rượu đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo Quyết
định số 106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
( Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt rượu đề nghị tra cứu tại Thông tư số
115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính).
- Cách tính thuế giá trị gia tăng:
Số lượng x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế
giá trị gia tăng (10%).
Câu 6: Xác định các trường hợp miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế và hoàn
thuế XNK
Trả lời:
- Miễn thuế:
+ Hành lý kèm theo người
+ Hàng viện trợ

+ Tạm nhập tái xuất
+ Hàng hóa XNK theo dự án đầu tư ( Đặc biệt khuyến khích đầu tư) miễn trong
vòng 5 năm kể từ ngày sx
+ Hàng hóa nguyên vật liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩu
- Xét miễn thuế:
Những hàng hóa chuyên dụng phục vụ cho quốc phòng, an ninh, nghiên cứu kỹ
thuật, giáo dục đào tạo, hàng biếu, quà tặng của tố chức Việt nam ở nước ngoài xét
miễn thuế trong hạn mức
11
- Giảm thuế: có hư hỏng, tổn thất( thuế giảm tương ứng với giá trị tổn thất
của hàng hóa)
- Hoàn thuế:
Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng trên thực tế thuộc diện được miễn thuế
hoặc xét miễn thuế; nộp thừa hơn so với quy định.
Đối với hàng miễn thuế không phải kê khai vào tờ khai trị giá nhưng phải khai vào
tờ khải hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu
Câu 7: Phân loại hàng hóa là gì? Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa? Vai trò
của phân loại hàng hóa trong hải quan. Khi phân loại và áp mã tính thuế
cần chú ý những điều gì? Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù
như thiết bị toàn bộ, đồng bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí-
điện- điện tử?
Trả lời:
- Phân loại hàng hóa:
Phân loại hàng hóa XNK là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả hàng hóa về tính chất,
thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách phẩm chất, đóng gói và các thuộc tính
khác của hàng hóa để xác định sắp xếp hàng hóa vào 1 mã số nhất định theo công
ước điều hòa mô tả và mã hàng hóa Việt Nam( International Convention on the
Hasmonited Commodity Description and Coding System) và các quy định khác có
liên quan.
- Nguyên tắc khi phân loại hàng hóa:

+ Tuân thủ 6 quy tắc tổng quát và các chú giải của hệ thống HS.
+ Tuân thủ danh mục hàng hóa XNK vào VN, biểu thuế XK, NK ưu đãi và NK ưu
đãi đặc biệt.
+ Một mặt hàng sau khi được phân loại phải có đầy đủ mã số ( 8 số, 10 số hoặc 12
số). Mỗi hàng hóa chỉ có 1 mã HS nhất định.
+ Các dấu hiệu phân loại phải tuân thủ nguyên tắc: dấu hiệu khách quan, tổng quát
áp dụng bậc cao, cho nhiều hàng hóa; dấu hiệu cụ thể áp dụng bậc thấp cho 1 số
loại hàng hóa nhất định.
- Vai trò của phân loại hàng hóa trong hải quan:
12
+ Phục vụ cho công tác hoặc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hải quan, thu thuế XNK,
chống buôn lậu và kiểm tra sau thoongquan.
+ Tạo ra sự khách quan trong lĩnh vực giám định chất lượng hàng hóa và bảo vệ lợi
ích chính đáng cho doanh nghiệp.
+ Tạo ra môi trường kinh doan và đầu tư bình đẳng khách quan cho DN.
+ Giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do hóa toàn cầu.
+ Phục vụ cho hoạt động thống kê, tạo cơ sở cho việc hoạch định chính sách của
chính phủ.
+ Việc phân loại hàng hóa bao quát toàn bộ hàng hóa, phân tích một cách có hệ
thống toàn bộ danh mục hàng hóa, đánh giá cơ cấu hàng hóa điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chăm sóc hàng hóa.
- Khi phân loại và áp mã tính thuế cần chú ý:
+ Cấu trúc danh mục HS và quy định về cách đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng
hóa danh mục và xây dựng chú giải.
• Cấu trúc danh mục HS và danh mục hàng hóa XNK VN
Quy tắc tổng quát
Chú giải từng phần, từng chương, từng phân nhóm
Nhóm hàng và phân nhóm hàng, mã số số học.
• Đánh số, đánh phân cách, mô tả hàng hóa trong danh mục:
Mã hàng – Nhóm hàng: 4 số

Hai số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự nhóm trong chương
Mã hàng có thể chi tiết theo 6 số, 8 số, 12 số( 4 số đầu không ngăn cách, sáu các số
này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm)
 Dấu gạch:
4 số đầu thể hiện tên nhóm, không thể hiện bằng dấu gạch( - )
Từ số thứ 5 trở đi, việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch, có bao nhiêu số
khác 0 thì có bấy nhiêu gạch
Phân nhóm nào có 2 số cuối là 00 thì không phân chi tiết theo nhóm nữa.
Nội dung mô tả thường đi từ tổng quát đến chi tiết
 Dấu phân cách
Dấu “;” : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần độc lập với
nhau
Dấu “,” : phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng
13
Dấu “:”: liệt kê tên mặt hàng, tiêu chí trong nhóm
Dấu “.” : kết thúc 1 hoặc 1 nhóm hàng. Sau dấu “.” Không còn mặt hàng nào được
liệt kê trong nhóm nữa
 Chú giải:
Giải thích khái niệm được mô tả trong danh mục và giới hạn phạm vi từng nhóm
hàng hoặc phân nhóm hàng: Chú giải loại trừ, chú giải định nghĩa, chú giải bao
gồm, chú giải định hướng.
+ Quy tắc tổng quát: 6 quy tắc
• QT2: AD sản phẩm được làm từ hợp kim
• QT3b: Dạng bộ đóng gói bản lẻ thỏa mãn yêu cầu:
 2 hàng hóa khác nhau
 Ngay từ đầu có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau
 SP xếp đặt cùng nhau để thể hiện chức năng xác định, đáp ứng yêu cầu nhất
định
 Được xếp 1 cách thích hợp bán cho người sử dụng mà không cần đóng gói
tiếp.

 Quy tắc này không AD cho hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng
gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong 1 bao chung với tỷ lệ
cố định trong SXCN.
• QT5: Quy tắc bao bì:
 Có hình dạng đặc biệt hoặc thích hợp riêng để đựng 1 loại hàng hóa nhất
định
 Phù hợp việc sử dụng lâu dài
 Dùng bảo quản hàng hóa khi không sử dụng
 Được trình bày cùng hàng hóa à nó chứa đựng
 Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng hóa và không mang tính chất nổi
trội hơn mà nó chứa đựng
*** QT1 đên QT5 sử dụng cho nhóm
QT6 sử dụng cho phân nhóm
- Cách phân loại đối với những hàng hóa đặc thù như thiết bị toàn bộ,
đồng bộ và các linh kiện rời của các mặt hàng cơ khí- điện- điện tử
+ Đối với hàng hóa XNK là tập hợp máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm của các
chương 84-90 hoặc hàng hóa là linh kiện rời được NK để lắp ráp sản phẩm cơ khí,
14
điện, điện tuer thì nguyên tắc chung là phân loại theo máy chính để tính thuế NK.
Nếu lô hàng NK nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền có 1 máy chính thì sẽ phân loại
theo từng dây chuyền.
+ Nếu thuế suất của phụ kiện thấp hơn thuế suất máy chính thì DN được quyền lựa
chọn phân loại theo các chi tiết và AD mức thuế theo chi tiết đó( Áp mã của hàng
hóa đó). Lô hàng NK bao gồm nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ thì AD đúng mã
của bán thành phẩm hàng hóa đó trong danh mục. Đối với linh kiện rời của mặt
hàng về điện cơ khí điện tử có thể nhập khẩu dưới dạng đa hoàn thiện hoặc chưa
nhưng có đặc trưng của sản phẩm hoàn thiện, nếu được nhập khẩu rời không đồng
bộ thì phân loại và tính thuế theo từng loại sảm phẩm đó.
Câu 8 : Trình bày các quy định về đánh số , đánh phân cách , mô tả hàng hóa
trong Danh mục HS và trong xây dựng chú giải ?

- Mã hàng- nhóm hàng : 4 số : 2 số đầu tiên là tên chương, hai chữ sau chỉ thứ tự
nhóm trong chương .Mã hàng có thể ghi chi tiết 6 số , 8 số , 12 số ( 4 số đầu không
ngăn cách ,sau các số này 2 số ngăn cách bằng dấu chấm )
- Dấu gạch : 4 số đầu thể hiện tên nhóm không thể hiện bằng dấu gạch “ – “ , từ số
thứ 5 trở đi việc phân nhóm được thể hiện bằng nét gạch , có bao nhiêu số khác 0
thì có bấy nhiêu nét gạch . Phân nhóm nào 2 số cuối là 00 thì không phân chi tiết
theo nhóm nữa.
-Dấu phân cách :
+ Dấu chấm phẩy “ ; ” : phân tách riêng biệt mô tả hàng hóa hoặc các thành phần
độc lập với nhau.
+ Dấu hai châm “ : ” : phân biệt tiêu chí mô tả sử dụng .
+ Dấu chấm “ . ” : kết thúc một hoặc một nhóm hàng . Sau dấu chấm không còn
mặt hàng nào được liệt kê trong nhóm nữa
- Chú giải: giải thích khái niệm được mô tả trong danh mục và giới hạn phạm vi
từng nhóm hàng hoặc phân nhóm hàng . Các loại chú giải: chú giải loại trừ, chú
giải định nghĩa , chú giải bao gồm, chú giải định hướng
15
Câu 9 :Trình bày quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa trong
Danh mục HS .Nêu ví dụ cho từng quy tắc?
Nguyên tắc 1:
"Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục
đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hoá phải được xác
định theo nội dung của từng nhóm, chú giải của các phần, chương liên quan và theo
các quy tắc dưới đây (nếu các nhóm hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào
khác)".
Việc phân loại hàng hoá được xác định dựa theo nguyên tắc chia theo nhóm, phân
nhóm hàng và mặt hàng. Đọc kỹ phần chú giải.
Ví dụ:
Chương 1: "Động vật sống", nhưng cá sống không được phân loại vào chương 1
thậm chí về mặt sinh học chúng là động vật sống nhưng theo biểu thuế chúng được

phân loại vào chương 3 "Cá và động vật giáp xác thân mềm và động vật không
xương sống dưới nước". Có mã số 03019310 - cá chép để làm giống thuế suất 0%,
nếu mã số 03019390 - cá khác thì thuế suất là 20%.
Nguyên tắc 2:
Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng dạng chưa
hoàn chỉnh, hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc trưng cơ bản chất của
thành phần cũng thuộc nhóm đó. Cũng như vậy đối với hàng hoá dạng (hoàn chỉnh)
thành phần hoặc đã có đặc trưng cơ bản của thành phầm nhưng chưa lắp ráp hoặc
không lắp ráp. Theo nguyên tắc này, các nhóm hàng không những bao gồm mặt
hàng ở dạng hoàn chỉnh, mà còn bao gồm mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh, hoặc
chưa hoàn thiện với điều kiện chúng mang những đặc trưng cơ bản của hàng đã
hoàn chỉnh hoàn thiện.
Cần phân biệt với loại hàng hoá thuộc dạng SKD - CKD - IKD.
Ví dụ:
16
Xe đạp không có yên thuộc nhóm 8712 "xe đạp hai bánh và các loại xe đạp bằng
chân khác….," (thuế suất 5%).
Nguyên tắc 3:
Hàng hoá thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
a) Hàng hoá được xếp vào nhóm có mô tả đặc trưng nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào
nhóm có phạm vi khái quát. Tuy nhiên khi hai hoặc nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ
liên quan đến một phần của vật liệu hoặc chất liệu chứa trong hàng hoá hỗn hợp
chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hoá hỗn hợp chất, hoặc chỉ liên
quan đến một phần của hàng hoá trong trường hợp hàng hoá ở dạng bộ được đóng
gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như đặc trưng tương đương trong quan
hệ với những hàng hoá nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả
đầy đủ hoặc chính xác hơn về những hàng hoá đó.
b) Những hàng hoá là hỗn hợp của nhiều chất, những hàng hoá cấu tạo từ nhiều
chất khác nhau hoặc được tạo ra bởi một tập hợp các sản phẩm khác nhau và hàng
hoá ở dạng bộ đóng gói để bán lẻ nếu không phân loại được theo nguyên tắc 3.a, thì

xếp theo chất hoặc mặt hàng tạo ra chất cơ bản của chúng.
Hàng hoá được cấu tạo từ nhiều chất khác nhau: dựa vào chất đặc trưng và hàm
lượng chất đó có trong hàng hoá.
Thí dụ:
Mặt hàng "thảm dệt móc và dệt kim được sử ;dụng trong xe ôtô". Mặt hàng này có
thể được phân vào hai nhóm:
- Nhóm 8703, "phụ tùng và bộ phận phụ trợ dùng cho xe có động cơ" thuế suất
45%.
- Nhóm 5703, "thảm …. dệt móc…." thuế suất 35%.
Theo nguyên tắc này, nhóm xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể
đầy đủ hơn là nhóm có đặc trưng hơn, do vậy cần được xếp vào nhóm 5703.
Nguyên tắc 4:
17
Hàng hoá không thể phân loại theo các nguyên tắc 1,2,3 nêu trên thì phải xếp vào
nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất bằng cách sử dụng phương pháp
hàng hoá cùng loại hoặc tương tự.
Cách này đòi hỏi việc so sánh hàng hoá định phân loại với hàng hoá tương tự đã
được phân loại bằng cách xác định hàng hoá giống chúng nhất dựa trên nhiều yếu
tố như tên gọi, tính chất, đặc điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng…. của
hàng hoá.
Ví dụ:
Phân loại mặt hàng: giấy nhôm bịt nút cổ chai" (loại này thường được dung bịt cổ
chai rượu shampagne, bia… ), có thể được xếp vào hai mã số:
- 7607: nhom lá mỏng có chiều dày không quá 0,2mm có thuế suất 1%.
- 8309: Nút chai lo…, bao chiếc bít nút chai bằng kim loại thường có thuế suất
20%.
Theo đó, giấy nhôm bịt nút cổ chai có tính chất sử dụng tương tự bao thiếc bịt nút
chai. Do vậy sẽ được xếp vào nhóm 8309 nếu chú giải phần, chương, nhóm không
có yêu cầu nào khác.
Nguyên tắc 5:

- Bao bì do người mua cung cấp, người bán đóng gói hàng hoá sau đó giao trả lại
cho người mua.
- Bao bì do người bán cung cấp, người mua sử dụng xong trả lại bao bì cho người
bán.
- Bao bì do người bán cung cấp, trị giá bao bì lớn sẽ được tách riêng khi tính thuế.
- Bao bì giá trị nhỏ sử dụng cùng hàng hoá.
- Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và
các loại bao hộp tương tự, sắp xếp riêng để đựng một loại hàng xác định hay một
bộ phận, có thể dùng trong một thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán được
phân loại cùng với sản phẩm đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến
18
vỏ, bao mang tính chất cơ bản của một tập hợp (hàng + vỏ (bao) đồng thời không
áp dụng đối với loại bao bì được dung lặp đi lặp lại.
Ví dụ:
Mặt hàng Ga gia dụng loại 10kg/bình, thì phải tách riêng ga thuộc nhóm 2711 thuế
suất 10% còn bình đựng ga thuộc nhóm 7311 (bình thép) thuế suất 11%.
Mặt hàng ga du lịch loại 2kg/bình khi phân loại xếp chung vào nhóm 2711.
Nguyên tắc 6:
Để đảm bảo tính pháp lý, phân loại hàng hoá giữa các phân nhóm của một nhóm
phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm đó và chú giải của
những phân nhóm có liên quan với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp cho từng
nhóm, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp đội mới so sánh được
và các nguyên tắc 1,2,3,4,5 nói trên.
Ví dụ:
P hân loại "cá sống" thuộc nhóm 0301. Nếu cá chép có dạng như cá cảnh thì không
thể xếp chúng ở phân nhóm cấp 1. Tại phân nhóm cấp 1 chỉ xác định cá chép có
thuộc dạng cá cảnh hay không? Do cá chép có dạng như cá cảnh nên phải phân loại
vào phân nhóm 030110 chứ không phân theo phân nhóm 030193 "cá chép".
Câu 10 : Xuất xứ hàng hóa là gì? Ý nghĩa của việc xác định suất sứ hàng hóa ?
hàng hóa nào được coi là có xuất xứ thuần túy ? hàng hóa nào được coi là

có xuất xứ không thuần túy? Các công đoạn gia công chế biến nào không
làm thay đổi cơ bản hàng hóa ?
-Xuất xứ hàng hóa : xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra
toàn bộ hàng hóa , hoặc là nơi thực hiện công đoạn cơ bản cuối cùng đối với hàng
hóa trong trường hợp có nhiều quốc gia / vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản
xuất đó .
- Ý nghĩa của việc xác định xuất xứ hàng hóa :
+ Việc xác định xuất xứ hàng hóa là cơ sở xác định quy trình thủ tục hải quan: áp
mã thuế , phân loại hàng hóa và thống kê thương mại , và là cơ sở để cơ quan nhà
19
nước có thẩm quyền ra quyết định về thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa
nhập khẩu
+ Xác định xuất xứ thể hiện chất lượng hàng hóa đặc biệt hàng hóa thổ sản mang
tính địa phương
+ Việc xác định xuất xứ có thể trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu đối với doanh
nghiệp hoặc quốc gia
+ Là cơ sở để khẳng định vị trí quốc gia trên thị trường thế giới
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy ( toàn bộ ): hàng hóa được khai thác, chế biến,
sản xuất toàn bộ ở một quốc gia / vùng lãnh thổ
Những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc được gia công chế biến không có sự
tham gia của các nguyên vật liệu nhập khẩu từ các nước ngoài : khoáng sản , nông
lâm sản , động vật sống , chế biến từ động vật sống, đánh bắt được từ các tầu đăng
kí hoặc treo cờ quốc gia vùng lãnh thổ .
-Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy : hàng hóa hoặc sản phẩm trong quá trình
sản xuất hay gia công chế biến có sự tham gia nguyên vật liệu hoặc lao động của
hai hay nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động sản xuất ra sản phẩm này .
Chú ý: để xác định được xuất xứ hàng hóa không thuần túy phải xem xét việc gia
công chế biến cuối cùng ở quốc gia / vùng lãnh thổ có làm thay đổi cơ bản hàng
hóa hay không.
-Các công đoạn gia công, chế biến không làm thay đổi cơ bản hàng hóa :

Ta có các tiêu chí xác định sự thay đổi cơ bản của hàng hóa như sau:
+ Sự chuyển đổi mã hàng ( tiêu chí chính ) : theo danh mục HS ( CTC)
+ Tỷ lệ phần trăm của giá trị ( RVC) . RVC là phần giá trị gia tăng có được sau khi
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất , gia công hoặc chế biến các nguyên liệu
không có xuất xứ từ quốc gia vùng lãnh thổ này so với tổng giá trị hàng hóa sản
xuất ra
RCV =( FOBxk CIF NVLNK) / FOB xk >= 40%
+ Tỷ lệ gia công chế biến : là kết hợp của 2 tiêu trí
20
Câu 11: quy tắc xuất xứ ưu đãi là gì? Để được hưởng ưu đãi đối với hàng hóa
có xuất xứ ko thuần túy thì việc thay đổi cơ bản hàng hóa được xác định
dựa trên điều kiện nào?
1. Quy tắc xuất xứ ưu đãi: là các quy định về xuất xứ áp dụng cho các hàng
hóa của các quốc gia dành cho nhau quan hệ ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan
như MFN, NT hoặc những ưu đãi đặc biệt như GSP, CEPT, thỏa thuận đa phương
hoặc song phương.
Thuế suất: thuế thông thường: 7.5%, thuế suất ưu đãi: 5%
2. Các điều kiện
- Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” CTC
a) "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số HS của hàng hóa ở cấp
bốn (04) số so với mã số HS của nguyên liệu không có xuất xứ (bao gồm nguyên
liệu nhập khẩu và nguyên liệu không xác định được xuất xứ) dùng để sản xuất ra
sản phẩm đó;
- Tiêu chí "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" RVC
a) "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất
xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản
xuất ra;
b) Phần giá trị gia tăng nói trên phải đạt ít nhất 40% của giá trị hàng hóa được sản
xuất ra và được thể hiện theo công thức sau:


Giá FOB – Giá nguyên liệu không có xuất xứ
từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất
__________________________________________ x 100% ≥ 40%
Giá FOB
Hay tỷ lệ tối đa giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu để sx hàng hóa <=60%
c) “Nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” bao
gồm nguyên liệu có xuất xứ từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác và nguyên
liệu không rõ xuất xứ;
21
d) “Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất” là
giá CIF của nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp (đối với nguyên liệu có xuất xứ từ một
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác) hoặc giá tại thời điểm mua vào ghi trên hóa đơn
giá trị gia tăng (đối với nguyên liệu không rõ xuất xứ) dùng để sản xuất, gia công,
chế biến ra sản phẩm cuối cùng;
- Tiêu chí "công đoạn gia công, chế biến hàng hoá" SP: "Công đoạn gia công,
chế biến hàng hoá" là quá trình sản xuất chính tạo ra những đặc điểm cơ bản của
hàng hoá.
Câu 12: xác định các quy tắc xuất xứ GSP và quy tắc xuất xứ theo CEFT
1. Quy tắc xuất xứ theo GSP
Khái niệm
Đây là một hệthống mà theo đó các nước phát triển, được gọi là các nước
cho hưởng, cho các nước đang phát triển, được gọi là các nước được hưởng, hưởng
chế độ ưu đãi bằng cách giảm hoặcmiễn thuế. Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ
sở không có sự phân biệt và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước
đang phát triển.Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một chế độ
GSP cho riêng mình với những nội dung, quy định, mức ưu đãi khác nhau tuy
nhiên mục tiêu của hệ thống GSP vẫn được đảm bảo.
* Quy tắc xác định xuất xứ
Sản phẩm xuất khẩu từ một nước được hưởng có thể được chia làm hai nhóm

sau:
(a) Những sản phẩm được sinh trưởng hoàn toàn, được lấy từ đất hoặc được
thu hoạchtrong nước xuất khẩu, hoặc được sản xuất chỉ từ những sản phẩm này.
Những sản phẩm như vậy, được gọi là sản phẩm "xuất xứ toàn bộ", có xuất xứ GSP
bởi vì hoàn toàn không sử dụng các bộ phận hay nguyên phụ liệu nhập khẩu, hoặc
không rõ xuất xứ.
(b) Những sản phẩm được làm từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập
khẩu, có nghĩa là những sản phẩm được sản xuất toàn bộ hoặc một phần từ nguyên
22
liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu vào nước hưởng ưu đãi hoặc từ những
nguyên liệu nguyên liệu không rõ xuất xứ. Những sản phẩm này, được gọi là
"những sản phẩm có thành phần nhập khẩu", có xuất xứ tại nước được hưởng chỉ
khi chúng đã được "gia công hoặc chế biến đầy đủ" tại nước xuất khẩu được
hưởng.
* Quy tắc xuất xứ thuẩn túy
* Quy tắc xuất xứ không thuần túy
- Là hàng hóa hoặc sản phẩm trong quá trình sx hoặc gia công chế biến có sự tham
gia của NVL hoặc lao động của hải hay nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động tạo
ra sản phẩm này
- Để xác định xuất xứ thật sự của hàng hóa có xuất xứ ko thuần túy phải xem xét
việc gia công chế biến cuối cùng ở 1 quốc gia có làm thay đổi cơ bản hàng hóa hay
ko
- Những thao tác, gia công, chế biến ko làm thay đổi hàng hóa: phân loại hàng hóa,
đóng gói, phơi, sấy, làm lạnh, đóng chai, giết mổ, dán nhãn
Quy tắc cộng gộp:
- Tỷ lệ cộng gộp: cộng gộp giá trị xuất xứ của các nước được hưởng ưu đãi để
thỏa mãn các quy định về xuất xứ
VD: giá trị gia tăng ở Việt Nam là 30%, khi xuất khẩu sang Trung Quốc không
đủ 40% ko được hưởng ưu đãi về thuế. Nhưng theo tỷ lệ cộng gộp Asean được
phép cộng giá trị nhập khẩu từ Thái Lan 10%, Campuchia 5%, Singapore 10%

thành tổng là 55% nên vẫn được hưởng ưu đãi
- Có 2 cách cộng gộp:
- Mỹ, EU cộng gộp theo khu vực
- Các quốc gia khác như úc, newzealand, nga, đông âu cho phép cộng gộp theo
các nước được hưởng ưu đãi.
2. Quy tắc xuất xứ theo CEPT
* Quy tắc xác định xuất xứ
23
Hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của một Nước thành viên trong ASEAN từ
một Nước thành viên khác được coi là có xuất xứ và đủ điều kiện để được hưởng
ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định về xuất xứ dưới
đây:
1. Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Nước
thành viên xuất khẩu
2. Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của
một Nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ
không thuần túy hoặc quy tắc cộng gộp.
* Quy tắc xuất xứ thuần túy
- Hàng hóa được khai thác, nuôi trồng chế biến toàn bộ ở một quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ. Hoặc các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên hoặc những sp gia công
chế biến ko có sự tham gia của các NVL NK từ nước ngoài.
VD: những sp được khai thác ở một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, hoặc là các tàu
được đăng ký hoặc treo cờ của quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
* Quy tắc xuất xứ không thuần túy
1. Tiêu chí xuất xứ chung.
a) Hàng hoá được coi là có xuất xứ tại Nước thành viên nơi diễn ra việc sản xuất
hoặc chế biến hàng hoá đó nếu:
- Hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực (dưới đây được gọi là “Hàm lượng giá trị
ASEAN” hoặc “hàm lượng giá trị khu vực (RVC)”) không dưới bốn mươi phần
trăm (40%), tính theo công thức RVC quy định hoặc

- Tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó trải
qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá (dưới đây được gọi là “CTC”) ở cấp bốn
(4) số (có nghĩa là thay đổi nhóm) của Hệ thống Hài hoà.
24
b) Mỗi Nước thành viên cho phép người xuất khẩu hàng hoá được quyết định sử
dụng một trong hai tiêu chí “RVC không dưới bốn mươi phần trăm (40%)” hoặc
“chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp bốn (04) số” để xác định xuất xứ hàng hoá.
Công thức tính RVC
1. RVC nêu trên được tính dựa trên một trong hai phương pháp sau:
a) Công thức trực tiếp
RVC=
Chi phí
nguyên
vật liệu
ASEAN
+
Chi phí
nhân
công trực
tiếp
+
Chi phí
phân bổ
trực tiếp
+
Chi phí
khác
+
Lợi
nhuận

x100%
Trị giá FOB
hoặc
b) Công thức gián tiếp
RVC=
Trị giá FOB -
Trị giá của nguyên vật liệu, phụ
tùng hoặc hàng hoá không có
xuất xứ
x 100 %
Trị giá FOB
* Quy tắc cộng gộp
1. Trừ khi có những quy định khác tại Hiệp định ATIGA, hàng hoá có xuất xứ của
một Nước thành viên, được sử dụng làm nguyên vật liệu tại lãnh thổ của một Nước
thành viên khác để sản xuất ra một hàng hoá đủ điều kiện được hưởng ưu đãi thuế
quan, sẽ được coi là có xuất xứ của Nước thành viên nơi việc sản xuất hoặc chế
biến hàng hoá đó diễn ra.
25

×