Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

đề và đáp án thi thử lần 3 môn ngữ văn trường thpt quỳnh lưu 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.83 KB, 8 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
ĐỀ THI THỬ KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM
2015 LẦN III
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút

Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
(1) Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân
thương của mình, để các em nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện
nguyện của những người tham gia chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam",
đang chung tay đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và
có sách đọc như trẻ em thành phố.
(2) Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong
quá trình đi bộ xuyên Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành
từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015.
Anh là cử nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ quan nhà nước và từng
làm việc cho một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là
mong muốn kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng
họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017,
giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc.
(…) (3) Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn
của anh là nhằm giải quyết vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao
dân trí, xây dựng tinh thần chia sẻ trách nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện
của anh là tạo ra một hệ thống thư viện mi-ni rộng khắp cả nước để mọi người dân
thôn quê có thể tiếp cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến nay
đã thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp
hơn 200 nghìn người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ
hội đọc 40 đầu sách/năm.”
(Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015)


Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,25 điểm)
Câu 2. Đoạn (2) giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của
anh Nguyễn Quang Thạch? (0,5 điểm)
Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình
"Sách hóa nông thôn Việt Nam". (0,25 điểm)
Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người
Việt đọc 0,8 cuốn sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh
ĐỀ CHÍNH THỨC
Nguyễn Quang Thạch và chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi
xướng. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả
Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.
Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi
Bài học đời đã học được những gì
Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
(Lời cảm tạ- sưu tầm)

Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong bài thơ trên? (0,25 điểm)
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng
ngày ngọt đắng (0,25 điểm).
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có
tán lá xum xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò
của mái trường và thầy cô đối với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng.
(0,5 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Bàn về đọc sách, có một số bạn trẻ cho rằng: Thời nay, đọc sách là lạc hậu.
Sống trong thời đại công nghệ thông tin thì phải lên mạng đọc vừa nhanh, vừa dễ,
vừa đỡ tốn kém. Lại có người khẳng định: Thời hiện đại, con người càng cần phải đọc
sách.
Từ hiểu biết của bản thân về việc đọc sách, anh/chị hãy bình luận các ý kiến
trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây ến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
(Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang
88).
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.”
( Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục 2008, trang 112)
Hết

TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI THỬ THPT LẦN III
Môn Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2. Hành động đi bộ xuyên Việt của anh Nguyễn Quang Thạch:
- về hành trình: từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh
- về thời gian: khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ hoàn thành
vào trung tuần tháng 6-2015.
- về mục đích: kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường
học, dòng họ để đạt con số 300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào
năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có sách đọc.
- Điểm 0,5: nêu đủ 3 ý trên;
- Điểm 0,25: nêu được 2 ý
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 3. -Mục tiêu: 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền đọc sách và có sách đọc như trẻ
em thành phố.
- kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": thực hiện thành
công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn
người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu
sách/năm
- Điểm 0,25: nêu đủ 2 ý trên;
- Điểm 0: chỉ nêu 1 ý, trả lời sai hoặc không trả lời,
Câu 4. Thí sinh nêu được quan điểm của bản thân về anh Nguyễn Quang Thạch và ý
nghĩa của chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam". Câu trả lời phải chặt chẽ, có
sức thuyết phục.
- Anh Nguyễn Quang Thạch: là một người có tâm huyết với cộng đồng, có lí tưởng
sống đẹp, biết chăm lo cho sự phát triển của thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em nông thôn.
- chương trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam": là một chương trình thiết thực, ý
nghĩa, giúp cho mỗi người có nhận thức đúng hơn về sách và quan tâm nhiều hơn đến

việc đọc sách.
- Điểm 0,5: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng, diễn đạt gọn, trong sáng;
- Điểm 0,25: Nhận xét đúng, hợp lí về cả hai đối tượng; diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nhận xét không hợp lý;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Không trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm. (0,25 điểm)
Câu 6. Câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng sử dụng phép tu từ ẩn
dụ: ngọt đắng: chỉ những thăng trầm, buồn vui trong cuộc đời.
Điểm 0,25: nêu tên phép ẩn dụ; chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ và ý nghĩa của từ ngữ
đó.
- Điểm 0: Trả lời sai phép tu từ, chỉ nêu tên phép tu từ mà không chỉ rõ từ ngữ và ý
nghĩa hoặc không có câu trả lời.
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên:
Đoạn thơ ghi lại tâm trạng, suy nghĩ của một người học trò khi đã rời xa mái trường
với tình cảm yêu thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc. Càng trưởng thành, càng
nếm trải những thăng trầm, buồn vui trong cuộc sống, mỗi người lại càng thấm thía
hơn tấm lòng bao dung, yêu thương và công lao của thầy cô, mái trường.
- Điểm 0,5: trả lời đúng các ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí, diễn đạt
gọn, trong sáng;
- Điểm 0,25: trả lời đúng, hợp lí song diễn đạt chưa thật trong sáng.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ràng, không thuyết phục;
+ Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 8. - Hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum
xuê” thể hiện công lao to lớn của thầy cô đối với học trò: chăm chút, thắp sáng ước
mơ, niềm tin cho học trò bằng cả trái tim yêu thương để từ đây, các em bước ra đời
vững vàng, cứng cáp, dâng hiến sức mình cho cuộc đời. (0,25 điểm)
- Đoạn văn cần nêu được vai trò của thầy cô và mái trường đối với cuộc đời mỗi

người: giúp mỗi người hoàn thiện bản thân về trí tuệ, tâm hồn. (0,25 điểm)
Cho điểm 0,25 cho mỗi ý khi: Trả lời đúng, thuyết phục, văn mạch lạc, trong sáng;
- Điểm 0: Trả lời sai, không hợp lý, hoặc có ý đúng nhưng diễn đạt yếu.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có
cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ
pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ
có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): vai trò của việc đọc sách đối với
con người trong thời hiện đại
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để
triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận);
biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống,
cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

+ Giải thích ý kiến: ý kiến thứ nhất cho rằng việc đọc sách không còn phù hợp
trong thời đại công nghệ thông tin và khẳng định ưu thế của mạng internet trong việc
cung cấp kiến thức cho con người.
Ý kiến thứ hai lại khẳng định sự cần thiết của việc đọc sách đặc biệt trong thới
hiện đại.
Như vậy, hai ý kiến đưa ra hai quan niệm đối lập nhau về vấn đề đọc sách trong
thời hiện đại.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến
bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối
với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Cần khẳng định những tác dụng lớn lao của sách trong việc cung cấp kiến thức,
bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện tư duy cho con người. Đọc sách là một việc làm không
thể thiếu đối với quá trình hoàn thiên nhân cách của con người, đặc biệt trong nhịp
sống hối hả của thời hiện đại.
Mạng internet có những lợi thế nhất định đối với con người song không thể thay
thế được vai trò của sách.
Cần liên hệ thực tế để phê phán hiện tượng lười đọc sách ở một bộ phận người
Việt hiện nay.
Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và cho những người xung quanh về vấn
đề đọc sách.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy

nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm):
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận
văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm
xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn
văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được
vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ
có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật
của hai đoạn thơ trích trong hai bài Tây Tiến -Quang Dũng và Việt Bắc- Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để
triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp

giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vấn đề:
1. Đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng
- Nội dung: nỗi nhớ da diết, vời vợi về miền Tây và người lính Tây Tiến. Thiên
nhiên miền Tây xa xôi mà thân thiết, hoang vu và thơ mộng, người lính Tây Tiến
chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng gian khổ mà hào hoa.
- Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn; hình ảnh thơ có sự hài hoà, nét thực, nét ảo, vừa mông
lung, vừa gợi cảm về cảnh và người; nhạc điệu có sự hoà hợp giữa lời cảm thán với
cảm xúc ( câu mở đầu như một tiếng kêu vọng vào không gian), giữa mật độ dày
những âm vần ( rồi; ôi; chơi vơi; hơi), điệp từ (nhớ/ nhớ) và lối đổi uyển chuyển (câu
3 và 4) đã tạo ra một âm hưởng tha thiết ngậm ngùi.
2. Cảm nhận về đoạn thơ trong Việt Bắc của Tố Hữu
- Nội dung: là nỗi nhớ da diết, khôn nguôi về những trận đánh của thiên nhiên và
con người Tây Bắc. Thiên nhiên, đất trời, núi rừng Việt Bắc đã trở thành những người
đồng đội, những chiến sĩ anh hùng của quân và dân ta. Nó vừa bao vây quân thù, vừa
che chở cho bộ đội.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát; với nghệ thuật nhân hoá, Tố Hữu đã biến núi rừng,
thiên nhiên thành con người Việt Nam anh dũng kiên cường (Núi …quân thù), nghệ
thuật đối, điệp tạo âm hưởng mạnh mẽ, hùng hồn.
3. So sánh
- Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kháng chiến chống
Pháp, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc và đều bộc lộ nỗi
nhớ tha thiết, sâu nặng về thiên nhiên và con người ở những miền quê mà người lính
đã đi qua.
- Điểm khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tây Tiến bộc lộ nỗi nhớ cụ thể của người trong cuộc, toát lên vẻ
hào hoa, lãng mạn của người lính, hình ảnh thơ nghiêng về tả thực, trực quan; thể thơ
thất ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.

+ Đoạn thơ trong bài Việt Bắc là cái tình, là lòng biết ơn sâu nặng của người cán
bộ kháng chiến đối với đất, người Việt Bắc, vì thế hình ảnh thơ nghiêng về khái quát,
tượng trưng; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự
chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy
nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

×