Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tổng hợp đề thi thử học sinh giỏi Lớp 12 môn Lịch sử năm 2013 (14)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.79 KB, 5 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KÌ THI CHỌN HỌC VIÊN GIỎI TỈNH

Môn thi: LỊCH SỬ LỚP 12
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
A. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6,0 điểm)
Bằng hiểu biết về tổ chức Liên Hợp Quốc, hãy làm rõ:
a) Sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động của Liên Hợp Quốc.
b) Vai trò của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết những vấn đề thế giới.
c) Những đóng góp của Việt Nam trong tổ chức này.
B. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14,0 điểm).
Câu 1 (7,0 điểm):
Trình bày nội dung cơ bản của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (tháng 5/1941).
Vấn đề xây dựng lực lượng vũ trang nhằm chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa
mà hội nghị đề ra đã được Đảng ta thực hiện như thế nào?
Câu 2 (7,0 điểm):
Phân tích chính sách đối ngoại của Đảng và Hồ Chủ tịch từ sau cách
mạng tháng Tám 1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến.
Hết
Họ và tên: Số báo danh:
Đề chính
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
KỲ THI CHỌN HỌC VIÊN GIỎI TỈNH
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: LỊCH SỬ 12
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
A. LỊCH SỬ THẾ GIỚI 6.0
Câu 1. Bằng hiểu biết 4.0
a Trình bày 2,0
* Sự ra đời
Ngày 26/6/1945 đại diện của 50 nước họp tại Xan Phranxixcô ( Mĩ) đã thông qua


Hiến chương Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945 phiên họp đầu tiên được tổ chức tại
Luân Đôn và ngày này được lấy làm ngày thành lập Liên Hợp Quốc.
0.5
* Mục đích:
Duy trì hoà bình và an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các
nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và nguyên tắc dân tộc tự
quyết.
1.0
* Nguyên tắc:
Liên Hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc:
- Quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Nguyên tắc nhất trí giữa năm cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
- Liên Hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
0.5
b. Vai trò của Liên Hợp Quốc
2.5
- Giải quyết những vấn đề tranh chấp, xung đột, chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ
hoà bình, an ninh thế giới: vấn đề Trung Đông, vấn đề hạt nhân Iran, Triều Tiên, chống
khủng bố
1.0
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, văn
hoá, xã hội
0.5
- Giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu: dân số, dịch bệnh, môi trường, lương
thực
1,0
c. Những đóng góp của Việt Nam
1.5

- Tháng 9/1977 Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc.
0.5
- Việt Nam thực hiện nghiêm chỉnh những nguyên tắc, tôn trọng những quyết định
của Liên Hợp Quốc và có nhiều đóng góp về vấn đề hoà bình: tích cực ủng hộ, góp
phần vào việc giải quyết những tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hoà
bình (rút quân khỏi Campuchia, làm trung gian để thúc đẩy việc giải quyết vấn đề hạt
nhân của Triều Tiên )
0.5
- Năm 2008 trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp
Quốc, Việt Nam sẽ có cơ hội đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của tổ chức này.
0.5
B. LỊCH SỬ VIỆT NAM
14.0
Câu 1. Hoàn cảnh
7.0
* Hoàn cảnh
1,0
- Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô
0.5
- Tháng 9 năm 1940 phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cấu kết với thực dân Pháp
áp bức, bóc lột nhân dân ta. Mâu thuẫn dân tộc càng thêm gay gắt. Trước tình hình đó,
ngày 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước. Người triệu tập và chủ trì hội nghị TƯ
Đảng lần thứ 8, từ ngày 10 đến 19-5-1941 tại Pắc Bó – Cao Bằng .
0.5
* Nội dung của hội nghị :
3.0
- Nhận định mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân ta với đế quốc Pháp, phát xít Nhật là
mâu thuẫn chủ yếu, gay gắt nhất, đòi hỏi phải giải quyết cấp bách. Từ đó tiếp tục đưa
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và xem đây là nhiệm vụ bức thiết
1.0

- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “ cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức, tiến tới
thực hiện “người cày có ruộng”.
0.5
- Chủ trương thành lập Việt Nam độc lập đồng minh ( gọi tắt là Việt Minh) nhằm liên
hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
1.0
- Xúc tiến chuẩn bị mọi mặt để tiến tới khởi nghĩa vũ trang khi có điều kiện, phải kịp
thời phát động quần chúng đứng lên tổng khởi nghĩa khi có tình thế cách mạng.
1.0
* Ý nghĩa:
Hội nghị TW lần thứ 8 đã hoàn chỉnh quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng được đặt ra từ hội nghị TW lần thứ 6 (11/1939), nó có tác dụng
quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới cách
mạng tháng Tám.
1.0
b. Vấn đề
2.0
- Trên cơ sở đội du kích Bắc Sơn, tháng 7/1941 Đảng thành lập Cứu quốc quân. Từ
tháng 7/1941-2/1942 đội đã tiến hành chiến tranh du kích. Sau đó phân tán nhiều bộ
phận, tuyên truyền, gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng ở các tỉnh Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Lạng Sơn.
1,0
- 22/12/1944 theo Chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Vịêt Nam tuyên truyền giải phóng
quân được thành lập. Tháng 4/1945 Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp quyết
định thống nhất các lực lượng vũ trang. Tháng 5/1945 Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân hợp nhất với Cứu quốc quân thành Việt Nam Giải phóng quân.
0.5
- Việc chuẩn bị lực lượng vũ trang chu đáo đã góp phần quan trọng cho cuộc tổng khởi
nghĩa dành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu

0.5
Câu 2. Chính sách đối ngoại kháng chiến
7.0
* Trước ngày 6/3/1946:
2.5
- Đối với quân Tưởng : Trước ngày 6/3/1946 hoà với Tưởng để chống Pháp
1,5
+ Ta chủ trương hoà hoãn, tránh xung đột, giao thiệp thân thiên, lãnh đạo nhân dân
đấu tranh chính trị một cách khôn khéo Nhượng cho chúng một số yêu sách về chính
trị (cho bọn tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng ), kinh tế (cung
cấp một phần lương thưc, thực phẩm, nhận tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”.
0.5
+ Kiên quyết bác bỏ những yêu cầu của chúng: Hồ Chí Minh từ chức, gạt những
đảng viên Cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời, thay đổi quốc kỳ, quốc ca Vạch trần
âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của tay sai Tưởng (Việt quốc, Việt cách )
những kẻ phá hoại có đầy đủ bằng chứng đều bị trừng trị theo pháp luật
0.5
+ Ý nghĩa: Hạn chế những hành động phá hoại của Tưởng, âm mưu lật đổ chính
phủ Hồ Chí Minh của Tưởng bị thất bại, bảo vệ được chính quyền cách mạng, ổn định
miền Bắc, tạo điều kiện chi viện cho miền Nam chống thực dân Pháp.
0.5
- Đối với thực dân Pháp ở miền Nam: ta kiên quyết đứng lên kháng chiến chống TD
Pháp.
1,0
+ Đêm 22 rạng ngày 23/9/1945, được sự giúp sức của thực dân Anh, TD Pháp
đánh úp trụ sở UB nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, chính thức
trở lại xâm lược nước ta.
0.5
+ Bộ mặt xâm lược của thực dân Pháp đã lộ rõ, ta kiên quyết cầm súng đứng lên
kháng chiến chống Pháp. Đảng, chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong

trào ủng hộ “Nam Bộ kháng chiến”, thanh niên miền Bắc, miền Trung hăng hái vào
Nam đánh giặc, nhân dân tổ chức quyên góp tiền, “ủng hộ Nam Bộ kháng chiến”.
0.5
* Từ ngày 6/3/1946: Hoà với Pháp để đuổi Tưởng
4.0
- Hiệp định sơ bộ 6/3 .
2,5
+ Hoàn cảnh:
Kể từ ngày 28/2/1946 sách lược của Đảng ta thay đổi, chuyển từ hoà với Tưởng để
đánh Pháp ở Nam bộ sang hoà với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi miền Bắc.
Ngày 28/2/1946 hiệp ước Hoa- Pháp được kí kết, Pháp sẽ thay quân
Tưởng giải giáp quân đội Nhật ở miền Bắc. Hiệp ước Hoa- Pháp
đặt nhân dân ta trước hai con đường lựa chọn: hoặc là đứng lên
chống Pháp ngay khi nó mới đặt chân lên MB hoặc chủ động đàm
phán với Pháp để gạt nhanh 20 vạn quân Tưởng, tránh tình trạng
đụng đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, tranh thủ thời gian hoà
hoãn xây dựng, củng cố lực lượng. Ta chọn giải pháp thứ hai.
Ngày 6/3/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Xanhtơni đại diện chính phủ Pháp bản
Hiệp định sơ bộ.
0.5
+ Nội dung: 1,5
• Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do nằm trong khối liên
hiệp Pháp.
0.5
• Chính phủ Việt Nam thoả thuận cho 15 nghìn quân Pháp ra MB thay quân
Tưởng, số quân này rút dần trong thời hạn 5 năm.
0.5
• Hai bên thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ để tạo không khí thuận lợi cho
việc đàm phán chính thức
0.5

+ Ý nghĩa:
Đây là diệu kế “dùng kẻ thù để đuổi kẻ thù”, ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy
hiểm do Mĩ điều khiển là 20 vạn quân Tưởng và tay sai, đánh tan âm mưu cấu kết của
Pháp và Tưởng, có thời gian chuẩn bị lực lượng cách mạng, đồng thời thể hiệ thiện chí
hoà bình của dân tộc ta
0.5
- Tạm ước 14/9/1946: 1,5
+ Hoàn cảnh kí kết:
Sau khi kí hiệp định sơ bộ 6/3 ta tranh thủ thời gian hoà bình xây dựng
0.5
và phát triển lực lượng về mọi mặt ngừng bắn ở Nam Bộ.
Phía Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, thành lập chính phủ Nam
Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai
chính phủ tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp). Sau hơn hai tháng,
cuộc đàm phán thất bại vì lập trường của hai bên đối lập như nước
với lửa, ta kiên quyết giữ lập trường của mình Trong khi đó tại
Đông Dương quân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, quan
hệ Việt- Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến
tranh.
Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Mutê (Pháp) bản tạm ước
14/9/1946.
+ Nội dung:
Bảo lưu giá trị nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946, nhân nhượng thêm một số quyền
lợi kinh tế, văn hoá cho Pháp ở Việt Nam.
0.5
+ Ý nghĩa:
Không ngoài mục đích kéo dài thời gian hoà hoãn để củng cố, xây dựng lực lượng
cho một cuộc chiến đấu lâu dài với Pháp mà ta biết không thể tránh khỏi.
0.5

* Kết luận
Đứng trước tình thế hiểm nghèo trong năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hết sức bình tĩnh, khôn khéo để đưa con thuyền
cách mạng Việt Nam lướt qua thác ghềnh nguy hiểm.
0.5
Biểu điểm chấm: - Thang điểm: 20,0 điểm
- Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5.

×