Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tổng quan về công ty kính Kỳ Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.85 KB, 28 trang )

Lời Mở Đầu
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng là một điều
rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trờng
một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ đe doạ cũng nh áp lực
cạnh tranh trên thị trờng. Để làm đợc điều này doanh nghiệp phải thực hiện
sản xuất kinh doanh theo định hớng thị trờng, theo khách hàng và phải áp
dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trờng, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sách
Marketing sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh
nghiệp để đi tới thanh công.
Nhận thức đợc điều đó, trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu
những hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở, việc vận dụng các biện pháp
chiến lợc Marketing tại cơ sở nh thế nào. Và trong quá trình thực tập em đã có
thêm những kiến thức Marketing ngoài thực tiễn. Bản báo cáo thực tập tổng
hợp sau đây là kết quả sau hai tháng thực tập tại công ty sản xuất kính Kỳ
Anh. Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên bản
báo cáo này có thể cha phản ánh hết đợc thực trạng sản xuất, kinh doanh của
công ty, rất mong có sự sữa chũa đóng góp của thầy cô.

Phần I Giới thiệu về công ty kính Kỳ Anh.
1
1 Sơ l ợc về lịch sử ra đời của Công ty kính Kỳ Anh.
Công ty Kỳ Anh là một công ty TNHH đợc thành lập theo quyết định số
325/ BXD TCLĐ ngày 4/ 3/ 1995 về việc đổi tên cơ sở sản xuất gia công
kính Kỳ Anh thành Công ty TNHH kính Kỳ Anh.
Công ty là cơ sở t nhân đầu tiên của sản xuất kính tấm xây dựng, và các sản
phẩm kính thuỷ tinh đầu tiên tại Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất và
kinh doanh kính tấm xây dựng, sản xuất gơng soi, kính phản quang và các sản
phẩm kính cao cấp khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu.
Ra đời trong công cuộc đổi mới nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trờng,


sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty không ngừng áp dụng và đổi mới
công nghệ để có sản lợng cao, chất lợng sản phẩm tốt, giảm giá thành nhằm
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Hiện nay sản phẩm của
công ty đã có mặt rộng khắp ở thị trờng trong nớc và đã đợc xuất khẩu sang
Trung Quốc và một số nớc trong khu vực.
Từ một xởng sản xuất gia công kính nhỏ bé, trải qua nhiều khó khăn, công
ty đã không ngừng phát triển và trở thành Công ty t nhân sản xuất kính đầu
tiên ở Việt Nam với doanh thu hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng, đóng thuế
cho nhà nớc hàng trăm triệu đồng mỗi năm và tạo công ăn việc làm ổn định
cho đội ngũ công nhân viên của Công ty.
Hiện nay Công ty có một nhà máy sản xuất kính tại quận Kiến An Hải
Phòng, một xởng sản xuất và buôn bán kính tại Thanh Trì - Hà Nội và văn
phòng giao dịch tại 331 Trờng Chinh- Hà Nội.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty đợc chia ra làm hai giai đọan
- Giai đoạn 1:từ năm 1995 -1999.
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 325 / BXD TCLĐ với tên
gọi Công ty TNHH kính Kỳ Anh. Trong giai đoạn này, công ty sản xuất sản
phẩm chính là kính tấm phục vụ cho nhu cầu xây dựng không ngừng ra tăng
trong nớc với công suất hơn 1 triệu tấn/ năm.
Giai đoạn 2: Từ năm 2000- nay.
2
ở giai đoạn này, Công ty tiếp tục sản xuất kính tấm xây dựng, thêm vào đó
công ty từng bớc đầu t thêm dây truyền sản xuất mới để sản xuất ra kính gơng,
kính phản quang, kính dán và các loại kính cao cấp khác.
+ Năm 2000: Công ty lắp đặt dây truyền sản xuất gơng soi.
+ Năm 2001: Công ty lắp đặt dây truyền sản xuất kính phản quang
Nh vậy, từ việc chỉ sản xuất đơn thuần một loại kính tấm xây dựng, công ty
đã sản xuất thêm sản phẩm kính gơng, kính phản quang và các loại kính cao
cấp khác với nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng trong nớc và hớng tới xuất khẩu.

2. Sản phẩm kinh doanh.
Hiện nay, công ty kính Kỳ Anh sản xuất và kinh doanh ba sản phẩm chính đó
là kính tấm, kính gơng và kính phản quang.
- Kính tấm đợc sản xuất theo công nghệ kéo sợi thuỷ tinh. Đây là sản phẩm
đợc sử dụng chủ yếu trong nghành xây dựng, dùng để lắp đặt trong các hạng
mục của công trình xây dựng nh cửa sổ và cửa ra vào, và các hạng mục khác.
Kính tấm xây dựng có hai loại đó là kính tấm màu trắng và kính tấm màu
xanh nhạt với các kích cỡ chính 1.52 x 2.14 m, 1.83 x 2.44 m, với độ dày từ 2
8 mm.
- Kính phản quang là loại kính đợc sản xuất từ kính sau khi đã đợc phun
thêm các lớp hoá chất dể tạo ra độ bóng và màu sắc khác nhau, đợc dùng
trong nghành sản xuất ô tô, tàu biển và trang trí nội thất. Kính phản quang bao
gồm nhiều loại nh kính phản quang xanh đen, xanh lục, xanh lơ, màu bạc...và
cũng bao gồm nhiều kích cỡ, độ dày khác nhau.
- Kính gơng cũng là sản phẩm đợc sản xuất từ kính tấm sau khi đã đợc tráng
một lớp bạc. Kính gơng bao gồm hai loại gơng soi và gơng trang trí. Kích thớc
và độ dầy đợc sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
3
3. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay công ty đợc tổ chức theo các phòng ban sau.
- Giám đốc công ty : Là ngời lãnh đạo toàn bộ công ty. Là ngời đa ra các
định hớng phát triển của công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và
bộ phận tham mu sản xuất phòng ban.
- Phòng kế toán- tài chính: Thực hiện theo dõi viẹc thu chi, hạch toán và
kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề ra các kế
hoạch kinh doanh thông qua việc phân tích tài chính.
- Phòng kĩ thuật : Là phòng tham mu chính về mọi hoạt động sản xuất của
công ty, cố vấn kĩ thuật cho các tổ sản xuất, đề ra các đề án kinh tế kĩ
thuật. Thực hiện công tác thiết kế, đảm bảo an toàn lao động và sử dụng sản
phẩm.

- Phòng vật t: Thực hiện vận tải, cung cấp vật t... đúng thời hạn cho hoạt
động sản xuất.
- Phòng tổ chức lao động : Có nhiệm vụ bố trí và tuyển dụng nguồn nhân
lực, điều động và quản lý nguồn nhân lực phòng ban, tổ đội sản xuất.Thực
hiện chính sách tiền lơng, thởng và phúc lợi cho ngời lao động.
- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc cong ty nghiên cứu
các quy luật cung cầu trên thị trờng và hệ thống các phơng pháp làm cho quá
trình sản xuất phù hợp với nhu cầu và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Các tổ sản xuất: Bao gồm tổ sản xuất kính tấm, tổ sản xuất kính gơng, tổ
sản xuất kính phản quang. Các tổ sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các sản
phẩm kính đúng quy trình sản xuất, đảm bảo chất lợng sản phẩm đúng quy
cách và tiêu chuẩn chất lợng.
Các phòng ban ngoài thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình còn có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau dới sự chỉ đạo của ban giám đốc, cùng thực hiện
mục tiêu kinh doanh chung mà công ty đã đề ra.
4.Tình hình kinh doanh qua các thời kỳ.
Đợc thành lập vào năm 1995, trải qua hơn trục năm phát triển công ty kính
4
Kỳ Anh không ngừng phát triển và mở rộng quy mô. Sự phát triển đó đợc thể
hiện qua sản lợng sản xuất, và doanh thu một vài năm trở lại đây.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004

Năm
2005
Sản lợng
kính sản
xuất

m
2
1.789.800 2.896.763 3.245.636 3.437.192 4.144.868 4.846.723
Doanh thu 1000đ 48.126.832 50.253.120 58.756.283 62.126.051 74.917.168 100.896.1
33
Bảng 1 Bảng doanh thu qua các năm của công ty kính Kỳ Anh

Nh vậy, sản lợng sản xuất năm từ năm 2005 bằng 2.7 lần năm 2000, doanh
thu 2005 gấp hơn 2 lần so với doanh thu năm 2000. Trong thời kỳ 2000 đến
2005, tốc độ phát triển sản lợng bình quân hàng năm là 132 %, tốc độ phát
triển doanh thu là 116 % cho thấy sự phát triển không ngừng lớn mạnh của
công ty.
5
Phần II
Đánh giá năng lực kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh
1. Năng lực tài chính.
Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trớc hết ta nghiên cứu bảng số
liệu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn của công ty.

Bảng số2: Bảng tổng kết tài sản
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2005 Cuối năm 2005 chênh lệch
Sô tuyệt đối
%

A- Tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn
28,176,525,31
5
40,276,204,04
2
12,099,678,7
27 43%
1. Vốn bằng tiền
1,315,288,31
7
6,230,972,43
0
2. Đầu tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
17,374,505,89
3
22,716,427,74
1
4. Hàng tồn kho
9,339,429,43
9
9,168,950,91
4
5. Tài sản lu động khác
147,328,66
6
314,636,36
6
B - Tài sản cố định và đầu

t dài hạn
17,593,566,49
8
17,035,439,20
3
(558,127,2
95) -3%
1. Tài sản cố định
17,593,566,49
8
17,035,439,20
3
2. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
3. Đầu t tài chính dài hạn
Tổng tài sản
45,770,091,81
3
57,311,643,24
5
11,541,551,4
32 25%
Theo bảng cân đối kế toán, 12/ 2005 Công ty kính Kỳ Anh
6
Bảng số 3: Bảng Tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Đầu năm 2005 Cuối năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền

Tỉ trọng
(%)
A-Nợ phải trả
16,672,046,0
12 36.42 12,685,812,503 22
I- Nợ ngắn hạn
16,672,046,01
2 12,685,812,503.
II-Nợ dài hạn
III -Nợ khác

B- Nguồn vốn chủ sở
hữu
29,098,072,80
1 63.58 44,625,830,742 78
I- Nguồnvốn - Quỹ
29,098,072,8
01

44,625,830,742

1. Nguồn vốn kinh doanh
29,098,072,8
01

44,625,830,742

II -Nguồn kinh phí

Tổng cộng nguồn vốn

45,770,118,8
13 100 100
Theo bảng cân đối kế toán, 12/ 2005 Công ty kính Kỳ Anh
Căn cứ vào số liệu bảng-1 cho thấy tổng tài sản của Công ty cuối năm 2005
tăng so với đầu năm là 11.541.524.432 tơng ứng tăng 25 %, điều đó chứng tỏ
quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng. Mặt khác, căn cứ vào số liệu ở bảng-2
nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm là 15.527.757.941 tơng
ứng mức tăng là 53.4 %. Nh vậy tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn
tốc độ tăng của tài sản. Qua cho thấy hầu nh tài sản của doanh nghiệp tăng là
do có sự gia tăng khá lớn của nguồn vốn chủ sở hữu, hầu hết tài sản của doanh
nghiệp đợc tài trợ bằng số vốn của mình. Điều đó đợc phản ánh qua chỉ
tiêu sau:

Hệ số tự tài trợ
=
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
7
Đầu năm 2005 =
813.118.770.45
801.072.098.29
= 0.63
Cuối năm 2005 =
245.643.111.573
742.830.625.44
= 0.78
Hệ số tự tài trợ của công ty ở cuối năm cao hơn đầu năm, và chỉ tiêu này ở
hai thời kỳ là tơng đối cao. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn chủ động trong các
hoạt động tài chính và hầu hết tài sản của của công ty đợc đầu t bằng vốn của
mình.

Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán
=
Tổng tài sản hiện có
Tổng nợ phải trả
Đầu năm 2005 =
012.046.672.16
315.525.176.28
= 1.69
Cuối năm 2005 =
503.812.685.12
042.204.276.40
= 3.17
Từ kết quả trên cho thấy hệ số thanh toán bình thờng của công ty tại hai thời
điểm đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty luôn có đủ tài sản để thanh toán các
khoản công nợ. Điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty rất khả quan.
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần về tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn
tổng số nợ ngắn hạn
Đầu năm 2005 =
012.046.672.16
315.525.176.28
= 1.69
Cuối năm 2005 =
504.812.685.12
042.204.276.40
= 3.17

Hệ số khẳ năng thanh
toán nhanh
=
tổng vốn bằng tiền và các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn
tổng số nợ ngắn hạn
Đầu năm =
012.046.672.16
317.288.315.1
= 0.08
Cuối năm =
.504.812.685.12
430.972.203.6
= 0.5
8
Nhìn vào hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cảu công ty, ta thấy hệ số
này ở đầu năm và cuối năm khá cao, nhất là cuối năm 2005. Điều đó chứng tỏ
công ty luôn có khả năng thanh toán kịp thời các khoản công nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty lại khá thấp lại cho
thấy tiền mặt tại quỹ của công ty là khá thấp, hầu hết tiền hàng của công ty là
tồn đọng ở các đại lý bán hàng.
Nh vậy qua việc phân tích các kết quả tài chính của công ty cho thấy tình
hình tài chính của công ty là khá tốt. Điều đó sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt
động sản xuất và kinh doanh.
2 Tình hình lao động.
Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp phục vụ
cho nghành xây dựng nên công ty luôn cần có nguồn nhân lực lớn, đội ngũ
cán bộ và nhân viên sản xuất có tay nghề cao.Từ một cơ sở sản xuất gia công
chỉ có 15 lao động, hiện nay đội ngũ công nhân viên của công ty đã lên tới
260 ngời. Điều đó đợc thể hiện rõ trong bảng cơ cấu nguồn nhân lực của công

ty:
Bảng số 4 Cơ cấu nguồn nhân lực của côn ty kính Kỳ Anh năm 2005
Nghành nghề Quy mô (ngời) Tỷ lệ (%)
Đại học 15 5.76
Cao đẳng và trung cấp 32 13.46
Công nhân 213 80.78
Tổng số 260 100

Từ bảng phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty cho thấy số ngời có
trình độ đại học chiếm một lợng nhỏ trong tổng số nguồn nhân lực của công
ty, nguồn này lại tập trung chủ yếu làm công việc lãnh đạo các phòng ban, tổ
đội phân xởng.
Sự phân bổ chất lợng lao động và lực lợng lao động trong các bộ phận sản
xuất đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 5: Sự phân bổ số lợng lao động trong các bộ phận sản xuất
Bộ phận Sô lợng ngời
Phòng giám đốc 2
9
Phòng kế toán 5
Phòng kinh doanh 7
Phòng kỹ thuật 5
Phòng vật t 4
Phòng tổ chức lao động 3
Tổ sản xuất kính tấm 92
Tổ sản xuất kính phản quang 65
Tổ sản xuất kính gơng 57
Tổng cộng 260
Cùng với sự gia tăng số lợng lao động thì đời sống của ngời lao động trong
công ty không ngừng đợc cải thiện điều đó đợc thể hiện ở mức lơng trung bình
ngày càng tăng, hiện nay mức lơng trung bình của ngời lao động trong công ty

là > 1.000.000/ tháng. Mỗi ngời lao động có 12 ngày phép mỗi năm.Công ty
còn thực hiên chính sách phụ cấp tiền lơng cho những lao động làm thêm chủ
nhật là một nửa ngày lơng cộng với lơng chínhvà chính sách khen thởng đối
với ngời lao động có thành tích tốt. Hàng năm công ty có phát động phong
trào thể dục thể thao thi đua giữa các phòng ban, các tổ sản xuất, tổ chức các
chuyến tham quan nghỉ dỡng nhằm nâng cao sức khoẻ cũng nh đời sống tinh
thần của công nhân viên trong toàn công ty.
Nhìn lại một cách tổng quát thì nguồn nhân lực của công ty nói chung còn
cha đạt hiệu quả, thể hiện ở quy mô thì lớn nhng chất lợng và sự phân bố lực l-
ợng lao động còn cha hợp lý. Tỷ lệ ngời có trình độ đại học, cao đẳng còn quá
ít, cha đáp ứng kịp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.Trong
khi đó số lợng công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhng số lợng đợc qua đào
tạo nghề là không nhiều, hầu hết họ đều xuất thành phần nông nghiệp. Điều
này rất quan trọng đối với công ty vì nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng
trong sản xuất, ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Do đó công ty phải cân đối lại lực lợng lao động và có chính
sách đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý và kĩ thuật hay có những biện
pháp bổ xung hợp lý nguồn nhân lực.
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật.
10
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kính có quy mô lớn phục vụ cho
nghành xây dựng và tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi công ty phải có một hệ thống
xởng sản xuất và trang thiết bị máy móc tơng đối lớn.
Hiện nay, công ty đang vận hành sản xuất kính tấm theo công nghệ sản
xuất của Hàn Quốc với công suất 3.8 triệu m2 / năm. Để nâng cao chất lợng
sản phẩm đầu năm 2002 công ty đã mạnh dạn đổi mới công nghệ, công ty đã
áp dụng công nghệ kính kéo nghang của Nhật Bản với công suất thiết kế lên
đến 4.5 m2/ năm.
4. Năng lực tổ chức và quản lý.
Năng lực tổ chức quản lý là yếu tố không thể thiếu đợc trong bất kỳ một

công ty nào, năng lực quản lý sẽ giúp công ty vợt qua mọi khó khăn trong quá
trình sản xuất và kinh doanh. Hiện nay công ty tổ chức quản lý theo mô hình
chiều dọc và chiều ngang.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty kính Kỳ Anh.
- Tổ chức quản lý theo chiều dọc: Những chính sách, quyết định sẽ đợc
truyền đạt từ ban giám đốc xuống các phòng ban sau đó đợc đa xuống các tổ
sản xuất.
- Tổ chức theo chiều ngang: Các phòng ban hoạt động hỗ trợ nhau và giám
sát lẫn nhau.
Với mô hình quản lý này, ta thấy sự phân công chức năng và nhiệm vụ của
các phòng ban là rất rõ ràng giúp ban lãnh đạo công ty có thể quản lý và giám
Ban giám đốc
P.Kinh
doanh
P.Kĩ thuật P.Tổ chức
lao động
Các tổ sản xuất
11
P. Vật t
P.Tài chính
Kế toán

×